Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.73 KB, 33 trang )

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY
BÁNH KẸO HẢI CHÂU
2.1 Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Công
ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Bánh kẹo Hải Châu là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng
công ty mía đường I thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty
sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo, bột gia vị, mỳ ăn liền, nước uống có
cồn và không cồn, bao bì thực phẩm. Hải Châu là công ty sản xuất bánh kẹo lớn
nhất nước ta hiện nay. Quá trình hoạt động của công ty có thể chia làm các giai
đoạn sau :
a/ Giai đoạn 1: Từ năm 1965-1975
Ngày 02-9-1965 được sự giúp đỡ của hai tỉnh Quảng Châu và Thượng
Hải (Trung Quốc ) Bộ công nghiệp nhẹ quyết định thành lập nhà máy Bánh
kẹo Hải Châu.
Nhà máy Bánh kẹo Hải Châu nằm trên đường Minh Khai ở phía Đông
Nam thành phố Hà Nội thuộc quận Hai Bà Trưng, với diện tích 55000 m
2
được chia thành các khu: Văn phòng 3000 m
2
, nhà xưởng 23000m
2
, kho bãi
5000 m
2
và diện tích còn lại phục vụ cho công cộng.
Khi thành lập nhà máy có ba phân xưởng sản xuất gồm:
- Phân xưởng mỳ sợi với sáu dây chuyền sản xuất, công suất từ 2,5 đến 3
tấn /ca.
- Phân xưởng kẹo với sáu dây chuyền sản xuất, công suất đạt 1,5 tấn /ca
- Phân xưởng bánh với một dây chuyền sản xuất , công suất đạt 2,5


tấn /ca.
Năm 1972 Nhà máy tách phân xưởng bánh kẹo sang nhà máy mỳ Tương
Mai và sau này là nhà máy kẹo Hải Hà. Cùng trong thời gian này Nhà máy có
thêm 6 dây truyền sản xuất mỳ của Liên Xô và xây thêm 1 dây chuyền sản xuất
thủ công bánh kem xốp.
b/ Giai đoạn 2: Từ 1975- 1986
Năm 1976 với việc sát nhập nhà máy chế biến sữa Mẫu Sơn nhà máy
có thêm 2 phân xưởng sấy phun để sản xuất sữa đậu nành và sữa bột cho trẻ
em, công suất đạt 2,5 tấn / một ngày. Nhưng do hai loại sản phẩm này không
có hiệu quả nên Nhà máy chuyển sang sản xuất bột canh và đã trở thành sản
phẩm truyền thống của công ty .
Năm 1978 Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực Phẩm điều động 4 dây
truyền sản xuất mỳ ăn liền ( Thiết bị cũ của Nhật Bản) từ công ty Sam
Hoa(thành phố HCM ) ra thành lập phân xưởng sản xuất mỳ đạt 2,5 tấn/ca,
trong đó 2 dây truyền không sản xuất được phải thanh lý, một dây truyền
hỏng, chỉ còn một dây truyền chạy được song không có hiệu quả nên cũng
ngừng sản xuất.
c/ Giai đoạn 3: Từ 1987 đến nay
Năm 1990 Nhà máy lắp đặt thêm 1 dây truyền sản xuất bia có công suất
sản xuất 2000 lít một ngày, đây là dây truyền sản xất do nhà máy tự lắp đặt,
thiết bị không đồng bộ, công nghệ sản xuất yếu kém nên giá thành sản xuất
cao. Thêm vào đó, thuế suất đánh vào Bia cao nên dây truyền mang lại hiệu
quả thấp, đến năm 1996 dây truyền sản xuất ngừng hoạt động.
Cũng năm 1990 Nhà máy lắp đặt thêm dây truyền sản xuất bánh quy
của Đài Loan công suất 2,5-2,8 tấn/ ca , đây là dây truyền sản xuất hiện đại,
sản phẩm sản xuất ra chất lượng cao.
Đến nay sản phẩm này trở thành sản phẩm chủ đạo của nhà máy (Tháng
10 năm 1998 nâng cấp lên 10 tấn/ca)
Năm 1993, nhận thấy chất lượng sản phẩm của Nhà máy chỉ đạt trung
bình và thấp, Giám đốc Nhà máy quyết định lắp thêm một dây chuyền sản xuất

Bánh kem xốp của Cộng Hoà Liên Bang Đức với công suất 1 tấn / ca, sản phẩm
PhòngKỹ thuật
Phó Giám Đốc kỹ thuật Phó Giám Đốc kinh doanh
Giám Đốc
Phòng Tài vụPhòng Tổ chứcBan xây dựng cơ bảnBan bảo vệ t.h thi đua
Phòng Kế hoạch vật tư
PhòngHành chính
Phân xưởng kẹo
Phân xưởng bánh IPhân xưởng bánh IIPhân xưởng bánh III
Phân xưởng bột canh
Phân xưởng phục vụ sản xuất
được thị trường chấp nhận và trở thành sản phẩm cao cấp trong ngành bánh
kẹo .
Năm 1994 Nhà máy đầu tư thêm máy bao gói Nam Triều Tiênvà đầu tư
thêm dây chuyền phủ socola của Cộng Hoà Liên Bang Đức, phủ socola cho
các sản phẩm kem xốp, bánh quy với công suất 1 tấn /ca.
Năm 1996 Công ty liên doanh và thành lập xí nghiệp liên doanh Hải
châu -Bỉ sản xuất kẹo Socola tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Cũng năm 1996
được sự giúp đỡ của Bộ y tế công ty nghiên cứu đưa công nghệ bột canh Iốt
vào sản xuất.
Năm 1996-1997: Nhập hai dây chuyền kẹo thiết bị hiện đại và chuyển
giao công nghệ của Cộng Hoà Liên Bang Đức, công suất 3400 tấn/năm.
Năm 1998-1999 Công ty tiếp tục đầu tư một bước mới: Di chuyển mặt
bằng nâng công suất dây chuyền bánh bích quy từ 2,1tấn /ca lên 3,2 tấn /ca.
Đầu tư một dây chuyền in phun điện tử, hai máy đóng gói kẹo, hoàn thiện dây
chuyền sản xuất Bánh quy ép và một số trang thiết bị cho phân xưởng Bánh
kem xốp và bột canh .
Đến nay Công ty đã có 50 chủng loại mặt hàng các loại và đã dành được
nhiều huy chương vàng, được bình chọn vào Top ten "Hàng việt nam chất
lượng cao ". Từ năm 1996-2000 công ty vẫn giữ vững và đầu tư chiều sâu mở

rộng thị trường.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức -Bộ máy quản lý của công ty
Đặc điểm về tổ chức quản lý là đặc điểm có ảnh hưởng sâu, rộng nhất
đối với quản lý lao động tại Công ty. Nếu đội ngũ tổ chức quản lý được xây
dựng một cách khoa học, gắn với những nguồn lực trong và ngoài doanh
nghiệp thì sẽ nâng cao được hiệu quả của việc quản lý nói chung và của công
tác quản lý lao động nói riêng. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm bẩy phòng
ban gián tiếp và sáu phân xưởng sản xuất được tổ chức theo sơ đồ sau

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Dựa vào sơ đồ trên ta thấy, tổ chức quản lý của công ty gồm hai cấp là
cấp công ty và cấp phân xưởng ở cấp công ty cơ cấu được tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng. Do ưu điểm của mô hình này là phù hợp với công ty có
quy mô vừa, đồng thời nó kết hợp ưu điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu
chức năng với nhau. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Bánh kẹo Hải châu
gồm có Ban giám đốc, phòng chức năng và hai ban (Ban xây dựng cơ bản, Ban
bảo vệ tổng hợp thi đua).
Ban giám đốc gồm có: Giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh
doanh .
Các phòng ban chức năng gồm: Phòng tổ chức,
phòng kỹ thuật, phòng tài vụ, phòng kế hoạch vật tư, phòng hành chính, ban
bảo vệ tổng hợp thi đua, ban xây dựng cơ bản.
Nói chung, với bộ máy quản lý như vậy thì Công ty Bánh kẹo Hải Châu là
một trong những doanh nghiệp nhà nước có bộ máy quản trị tương đối tiên
tiến. Nhưng để phát huy thế mạnh của nó nhằm quản lý các nguồn lực, đặc
Phòn
g
Hành
chính
Phân

xưởn
g cơ
điện
biệt là quản lý lao động thì đòi hởi các nhà quản lý phải có những phương
pháp mới, hiệu quả hơn.
2.1.3. Đặc điểm lao động của Công ty
Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thì việc sử
dụng lãng phí sức lao động là không thể chấp nhận được. Chính vì vậy mà mỗi
doanh nghiệp phải xác định cho mình một số lượng cần thiết nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Thực tế hiện nay, Công ty Bánh kẹo Hải Châu có số lượng lao động giảm
hơn so với những năm vào thời kỳ đầu, cụ thể vào giai đoạn 1965-1975 lực
lượng của Công ty khoảng 850 người, giai đoạn 1976-1985: Khoảng 1250
người đây là thời kỳ Công ty hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung nên
chưa chú trọng tới hiệu quả lao động.Tiếp đến giai đoạn 1986-1994 Công ty
giảm biênchế nên số lượng lao động chỉ còn 950 người. Vào năm 1995 chỉ còn
580 người, sau đó tăng dần theo các năm cụ thể trong một số năm gần đây
tình hình lao động của Công ty như sau:
Bảng 1: Tình hình lao động tại Công ty (1999-2001)
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Chỉ tiêu Số
lượng
(Người)
% Số
lượng
(Người
)
% Số
lượng
(Người)

%
Tổng số lao động 788 100 890 100 1035 100
Lao động trực
tiếp
645 81,85 727 81,68 849 82,02
Lao động gián
tiếp
143 18,15 163 18,32 186 17,98
Trong đó cán bộ
quản lý
61 7,74 68 7,64 80 7,7
Nguồn : Phòng tổ chức Công ty
Qua bảng trên ta thấy tình hình lao động của Công ty trong những năm
gần đây không có biến động lớn. Điều này cho thấy Công ty đã thực hiện được
theo nguyên tắc sử dụng lao động có hiệu quả nhất. Cụ thể năm 1999 số lao
động là 788 người năm 2000là 890 người tăng 102 người so với năm 1999
tương ứng 12,94%, đến năm 2001 tăng lên 145 người so với năm 2000 tương
ứng 16,29%.
Số lao động gián tiếp dao động trong khoảng 17%-19% tổng số lao
động của Công ty. Số lượng có xu hướng tăng lên là để phục vụ cho khâu tiêu
thụ sản phẩm là điều tất yếu, trong khi dây truyền sản xuất ngày càng được
hiện đại hoá.
Số lao động trực tiếp chiếm khoảng hơn 80% tổng số lao động của toàn
Công ty.
Trong đó tỷ lệ lao động nữ chiếm khoảng 72-73%. Tỷ lệ này tương đối
cao nhưng phù hợp với công việc sản xuất Bánh kẹo ở các khâu bao gói thủ
công. Đây cũng là một đặc điểm của ngành sản xuất Bánh kẹo, Bột canh .
Mặt khác cũng do sự biến động về lao động, do Công ty sản xuất theo
mùa vụ, thường vào cuối năm hoặc đầu năm đòi hỏi số lượng lao động nhiều
hơn vì vào thời điểm này số lượng sản phẩm tiêu thụ rất lớn. Cho nên cần phải

thuê thêm công nhân điều này cũng ảnh hưởng tới chất lượng và sản phẩm
do tay nghề của số người thuê thêm không cao. Nhưng nếu tuyển chính thức
thì dẫn tới hậu quả là lãng phí lao động, ảnh hưởng tới chi phí. Sau đây là sự
biến động về lao động trong năm (1999-2001).
Bảng 2: Biến động về lao động trong năm 1999-2001
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số lượng
(Người)
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
(Người)
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
(Người)
Tỷ
trọng
(%)
1. Lao động biên chế 673 80,8 640 71,9 725 70,04
2. Lao động hợp đồng 151 19,2 250 28,1 310 29,96
Tổng số lao động 788 100 890 100 1035 100
Nguồn: Phòng tổ chức Công ty
Từ bảng trên ta thấy số lao động biên chế của Công ty có tăng nhưng
không đáng kể, năm 1999 là 637 người chiếm 80,8% tổng lao động, năm 2000
là 640 người chiếm 71,9% tổng số lao động tăng ba người so với năm 1999
đến năm 2001 là 725 người chiếm 70,04% tổng số lao động. Trong khi đó lao

động hợp đồng chiếm tỷ lệ tương đối cao. Năm 1999 là 19,2 %, năm 2000 là
28,1% và năm 2001 là 29,96%. Tỷ lệ lao động cao như vậy là do Công ty sản
xuất không đồng đều thường sản xuất vào cuối năm để phục vụ tết. Do đó để
khắc phục Công ty phải có phương án đảm bảo dự trữ sản phẩm cho tiêu thụ
vào cuối năm và đầu năm.
2.1.4. Vốn và cơ sở vất chất kỹ thuất
+ Vốn và nguồn vốn là đặc điểm quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nhận thức được điều đó trong
một số năm vừa qua Công ty đã có những biện pháp nhằm quản lý tốt hơn về
vốn và nguồn vốn. Sau đây là tình hình tài chính của Công ty trong mấy năm
qua, được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3: Tình hình vốn và cơ cấu vốn của Công ty trong năm
1999 2000 2001
Chỉ tiêu
Giá
trị
( Triệu đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
( Triệu đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
( Triệu đ)
Tỷ

trọng
(%)
I. Tài sản
1. TS lưu động
2. TS cố định
21056,7
29318,3
41,78
58,22
26780,2
30315,1
46,9
53,1
40631
35150
54,07
45,93
Tổng tài sản 50375 100 57095,3 100 75781 100
II. Nguồn vốn
1.Nợ phải trả
2.Vốn chủ sở hữu
23827,4
26547,6
47,3
52,7
245313
32564
42,96
57,04
42561

33220
56,16
43,84
Tổng nguồn vốn 50375 100 57095,3 100 75781 100
Hệ số tự chủ tài
chính
Hệ số nợ
0,527
0,473
0,57
0,43
0,44
0,56
(1999-2001)
Nguồn : Phòng kế toán tài vụ của Công ty .
Qua bảng trên ta thấy, tài sản của Công ty Bánh kẹo Hải Châu năm 2000
tăng 13,3%so với năm 1999 tương ứng với số tiền là 6720,3 triệu đồng. Trong
đó tài sản lưu động tăng 5723,5 triệu chiếm 7,18% so với năm 1999. Tài sản cố
định tăng 3,4% ứng với số tiền là 997 triệu. Năm 2001 tăng 18685 triệu so với
năm 2000, tức 32,72% trong đó tài sản lưu động tăng 13850,8 triệu. Tài sản cố
định tăng 4834,9 triệu đồng .
Về nguồn vốn nhìn chung Công ty có khả năng tự chủ về tài chính, năm
1999 vốn chủ sở hữu là 26547,6 triệu đồng đến năm 2000 là 32564 triệu đồng
tăng 6016,4 triệu đồng so với năm 1999, đến năm 2001 là 3322 triệu đồng tức
chỉ tăng 674 triệu đồng so với năm 2000. Trong đó số nợ phải trả năm 2000
tăng 703,9 triệu đồng, năm 2001 tăng 18029,7 triệu đồng. Như vậy hệ số nợ
của Công ty năm 1999 là 0,473 năm 2000 là 0,4296 giảm 0,0433 so với năm
1999 còn năm 2001 thì hệ số nợ là 0,5716. Như vậy tăng 0,1319 so với năm
2000.
Vậy năm 2001 số nợ phải trả lớn hơn số vốn chủ sở hữu là 9341 triệu

đồng điều này cho thấy Công ty đã lợi dụng , chiếm vốn được tuy nhiên đây
cũng là một vấn đề cần lưu ý bởi vì khi số nợ phải trả quá lớn thì cũng ảnh
hưởng tới vấn đề kinh doanh của Công ty nếu Công ty làm ăn không tốt.
+ Cơ sở vất chất: Thiết bị công nghệ là yếu tố trực tiếp nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, mở rộng sản xuất của Công ty. Trong những
năm gần đây Công ty đã đổi mới công nghệ đầu tư một số dây truyền sản xuất
bánh kẹo hiện đại nhằm sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, hiện
nay, Công ty Bánh kẹo Hải Châu có hai dây truyền sản xuất bánh kem xốp, hai
dây truyền sản xuất kẹo và một dây truyền sản xuất bột canh, một dây truyền
sản xuất lương khô nằm trong bốn phân xưởng của Công ty.
Cho đến nay hệ thống trang thiết bị của Công ty là tương đối hiện đại
bảng dưới đây phản ánh tình hình trang thiết bị của Công ty.
Bảng 4 : Tình hình trang thiết bị máy móc của Công ty
Phân
xưởng
Tên máy
Năm đưa
vào sử
dụng
Hiệu suất sử dụng
Công suất thiết
kế
Công suất sử
dụng
%
Bánh I DCHươngThảo
DC Hải Châu
1996
1991
2,6 T/ca

2,5T/ca
1,6 T/ca
2,115 T/ca
61,5
84,6
Bánh II DC Kem xốp
DC kem phủ socola
1993
1995
1T/ca
0,5T/ca
0,8T/ca
0,34T/ca
80
70
Bột
canh
Thủ công
Máy dán túi
1970
1993
10-12T/ca
45-50Túi/phút
10-12 T/ca
45-50Túi/phút
100
100
Kẹo DC Kẹo cứng
DC Kẹo mềm
1996

1996
2,4 T/ca
3T/ca
1,8 T/ca
1,92T/ca
75,5
60,4
Nguồn : Phòng kế hoạch vật tư.
Nhìn vào bảng trên ta thấy Công ty vẫn chưa khai thác hết được công
suất thiết kế của dây truyền đặc biệt là dây truyền sản xuất kẹo (với công suất
sử dụng kẹo cứng là 75,5% kẹo mềm là 60,4%), dây truyền sản xuất bánh I (với
dây truyền Hương Thảo là 61,5% và dây truyền Hải Châu 84,6%).
Việc sử dụng dây truyền sản xuất giữa công suất sử dụng so với công
suất thiết kế không được tối đa là do nhiều nguyên nhân như không tiêu thụ
hết được sản phẩm (tồn kho lớn ), nguồn cung ứng nguyên vật liệu, máy
móc...Trong đó việc quản lý lao động chưa được tốt cũng là một nguyên nhân
cơ bản đẫn đến không khai thác được tối đa công suất thiết kế. Công ty muốn
tận dụng được công suất sử dụng là tương đương với công suất thiết kế thì
phải tăng cường công tác thị trường ,quản lý chặt chẽ các nguồn lực, trong đó
quản lý lao động là quan trọng nhất và mang tính quyết định .
Tuy nhiên nhìn chung về mặt tình hình trang thiết bị vẫn chưa đồng bộ .
Bên cạnh những dây truyền sản xuất mới hiện đại còn có những dây truyền sản
xuất sản phẩm truyền thống lạc hậu thủ công bán cơ khí như dây truyền sản
xuất bánh Hương Thảo, ngoài ra Công ty chưa chuẩn bị chu đáo những thiết bị
phụ trợ như máy nổ , do đó khi gặp sự cố thì sản xuất bị gián đoạn ảnh hưởng
tới kết quả kinh doanh của Công ty.
So với một số đối thủ cạnh tranh như Hải Hà, Biên Hoà, Lam Sơn, Kinh
Đô ...thì Công ty còn kém họ một số dây truyền như kẹo cao su, Bim Bim, Bánh
mặn ... Do đó làm cho sản phẩm của Công ty không được phong phú , phần nào
làm giảm lợi thế cạnh tranh của Công ty, đồng thời ảnh hưởng tới kết quả kinh

doanh của Công ty.
2.1.5. Kết quả đạt được của Công ty trong những năm gần đây
Sau năm 1986 với chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước ta
Công ty Bánh kẹo Hải Châu nói riêng và các Công ty bánh kẹo khác trong cả
nước nói chung như được thổi nguồn sinh khí mới đó là nhà nước ta xoá bỏ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý và
điều tiết của nhà nước. Chính tại thời điểm này Công ty đã tự khẳng định mình
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tốc độ
tăng trưởng hàng năm đạt từ 15→20% từ sản xuất thủ công là chính Công ty
đã chuyển sang cơ chế sản xuất cơ giới và bán tự động hoá, lợi nhuận không
ngừng tăng. Cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế thế giới ,với tư
duy nhạy bén và tầm nhìn chiến lược của thời đại, Công ty Bánh kẹo Hải Châu
đã không ngừng phát triển, sản phẩm của Công ty đã ngày càng thoả mãn nhu
cầu của người tiêu dùng trong những năm qua Công ty đã đầu tư trang thiết
bị máy móc hiện đại để đưa ra đời những sản phẩm mới có chất lượng cao, đa
dạng, phong phú về chủng loại, giá cả hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng, do vậy mà trong một số năm qua Công ty đã đạt được danh số bán
tương đối. Hơn nữa Công ty đã được xếp vào Top ten "Hàng việt nam chất
lượng cao", sản phẩm chính của công ty như các loại bánh (bánh quy, bánh
HươngThảo, Quy bơ, kem xốp, kẹo các loại...). Sau đây là tình hình kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty Bánh keo Hải Châu.
Bảng 5 :Kết quả sản xuất, kinh doanh (1999-2001)
Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện qua các năm
1999 2000 2001
1.Giá trị tổng sản lượng
2.Tổng doanh thu (có thuế)
3. Lợi nhuận thực hiện
4. Các khoản nộp ngân sách
5. Sản phẩm chủ yếu:
Trong đó gồm :

- Bánh các loại
- Kẹo các loại
- Bột canh các loại
6.Thu nhập bình quân của cán
bộ công nhân viên /1Tháng.
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
1000
đ
104873
129583
2530
8645
12463
4715
1201
6547
900
119519
150106
3450
7275
14257,37
5670,4

1393,02
7193,95
1000
137448
165117
3250
6173
16516
6721
1410
8385
1100
Nguồn : Phòng kế toán tài vụ.
Qua bảng trên ta thấy sản phẩm sản xuất ra của Công ty trong mấy năm
qua có tăng năm 1999 là 124653 tấn thì đến năm 2000 là 14257,37 tấn tổng
sản phẩm các loại tăng 1794,37 tấn tức 14,4% so với năm 1999. Đến năm
2001 là 16516 tấn tăng 2258,63 tấn tức 15,84% so với năm 2000. Cũng qua
bảng số liệu trên cho ta thấy, giá trị tổng sản lượng của Công ty cũng tăng đều
trong các năm 1999 là 104873 triệu đồng, năm 2000 là 119519 triệu đồng
tăng 14646 triệu đồng tương ứng với mức tăng là 13,97 % so với năm 1999,
năm 2001 là 137448 triệu đồng tăng 17929 triệu đồng tương ứng với mức
tăng là 15% so với năm 2000.
Về doanh thu, năm 1999 tổng doanh thu là 129583 triệu đồng đến năm
2000 là 150106 triệu đồng tăng 20523 triệu đồng tức tăng 15,84% so với năm
1999 đến năm 2001 thì tổng doanh thu là 165117 triệu đồng tăng 15011 triệu
đồng tức tăng 10 % so với năm 2000. Như vậy doanh thu của Công ty tăng đều
đặn qua các năm từ 10 →16%.
Các khoản phải nộp ngân sách năm 2000 giảm 1370 triệu đồng so với
năm 1999 và năm 2001 khoản nộp ngân sách lại giảm 1099 triệu đồng so với
năm 2000. Nguyên nhân các khoản nộp ngân sách giảm là do Công ty đã giảm

nhập khẩu do vậy thuế nộp giảm. Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước và đã được chi gục thuế Hà Nội tặng bằng khen về thành
tích này.
Trên đây là toàn bộ kết quả đạt được của Công ty trong những năm gần
đây (1999-2001).
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bánh kẹo
Hải Châu (1999-2001)
Qua kết quả phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh
kẹo Hải Châu trong mấy năm gần đây cho thấy quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Cùng với sự đầu tư trang
thiết bị kỹ thuật có chiều sâu và sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng, đa dạng hoá
sản phẩm đã góp phần thúc đẩy tăng doanh thu, tăng lợi nhuận tuy nhiên
năm 2001 thì lợi nhụân giảm so với năm 2000, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh của Công ty. Để đánh giá
một cách chính xác, toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh nói
chung và hiệu quả kinh doanh nói riêng, ta phải đi sâu vào phân tích một số chỉ
tiêu sau.
2.2.1. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Chỉ tiêu này cho ta nhận định khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh
thông qua một số chỉ tiêu như: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, Tỷ suất lợi
nhuận trên vốn bình quân,...Hiệu quả tổng hợp của Công ty Bánh kẹo Hải Châu
được phản ánh qua các chỉ tiêu ở bảng dưới đây :
Bảng 6: Hiệu quả tổng hợp của Công ty (1999-2001)
Chỉ Tiêu Đơn vị
1999 2000 2001
Giá trị 2000/
99 (%)
Giá trị 2001/
2000 (%)
Doanh thu thuần Triệu đ 12285

3
141526 115,2 15364
7
108,56
Tổng chi phí Triệu đ 12135
3
13948 114,94 15256
3
109,38
Lợi nhuận ròng Triệu đ 1500 2046 136,4 1084 52,98
Vốn sản xuất
bình quân
Triệu đ 50375 57093,5 113,34 75781 132,727
Tỷ suất lợi
nhuận/doanh
thu
Đồng 1,22 1,45 118,9 0,7 48,3
Tỷ suất lợi
nhuận/ Vốn sản
xuất bình quân
Đồng 2,98 3,58 120,13 1,43 39,95
Số lần chu
chuyển của tổng
tài sản
Lần 2,44 2,48 101,64 2,03 81,85
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ .

×