Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

HÓA 10 - SỰ LAI HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.32 KB, 30 trang )







Viết cấu hình electron của Cacbon ở trạng
thái kích thích.
Viết CTCT của CH
4
Giải thích sự hình thành phân tử CH
4
bằng
sự xen phủ các obitan trong phân tử
Nhận xét: 4 liên kết C-H trong phân tử
CH
4
có giống nhau không?


Trạng thái cơ bản
6
C 1s
2
2s
2
2p
2

Trạng thái kích thích


6
C
*
1s
2
2s
1
2p
3
H
1s
1
H
1s
1
H
1s
1
H
1s
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|

|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong CH
4
có 4 liên kết C-H hình thành,
như vậy có 1 liên kết s-s, 3 liên kết s-p.


Thực tế 4 liên kết C – H trong phân tử CH
4

giống hệt nhau
Làm thế nào giải quyết được mâu thuẫn này?
C H
H
H
H


Làm thế nào giải thích được dạng hình học
của 1 số phân tử?



Để giải thích được những điều trên, các nhà
hoá học Slây-tơ và Pau-linh đã đề ra thuyết
lai hoá:
NỘI DUNG THUYẾT LAI HOÁ?


Sự lai hoá các obitan
nguyên tử. Sự hình
thành liên kết đơn, liên
kết đôi và liên kết ba
Bài 18:


I. KHÁI NIỆM VỀ SỰ LAI HÓA
II. CÁC KIỂU LAI HÓA THƯỜNG GẶP
III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ THUYẾT LAI HÓA
IV. SỰ XEN PHỦ TRỤC VÀ XEN PHỦ BÊN
V. SỰ TẠO THÀNH LIÊN KẾT ĐƠN, LIÊN KẾT ĐÔI
VÀ LIÊN KẾT BA


x
y
z
x
y
z
x

y
z
s
p
x
p
y
p
z
4 OBITAN LAI HOA
Vaọy sửù lai hoaự laứ gỡ?

I. KHÁI NIỆM VỀ SỰ LAI HOÁ

Sự lai hoá obitan nguyên tử là sự tổ hợp
“trộn lẫn” một số obitan trong một nguyên
tử để được từng ấy obitan lai hoá giống
nhau nhưng đònh hướng khác nhau trong
không gian.

I. KHÁI NIỆM VỀ SỰ LAI HOÁ

Nguyên nhân của sự lai hoá: Các obitan hoá
trò ở các phân lớp khác nhau có năng lượng
và hình dạng khác nhau cần phải đồng
nhất để tạo được liên kết bền với các
nguyên tử khác.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×