Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình ngữ văn 6 – trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 158 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ THU HẰNG

HÌNH THÀNH NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN
Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6 – THCS

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt
Mã số:8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Huế, năm 2019

1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ THU HẰNG

HÌNH THÀNH NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN
Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6 – THCS

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt


Mã số:8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hướng dẫn 1: TS. TRẦN HỮU PHONG
Hướng dẫn 2: TS. TRẦN VĂN CHUNG

Huế, năm 2019
2


MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................6
DANH MỤC BẢNG - SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ ....................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU ..............................................................................................8
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .........................................................................8
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ..............................................................................10
2.1. Các công trình nghiên cứu về dạy học đọc hiểu và dạy học đọc hiểu
theo định hướng phát triển năng lực .................................................................10
2.2. Những công trình nghiên cứu về dạy học văn học dân gian và dạy
học văn học dân gian theo định hướng phát triển năng lực ..............................14
2.3. Những công trình bàn về việc sử dụng phương pháp đóng vai vào
dạy học Ngữ văn ...............................................................................................14
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...............................................................16
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...............................................................16
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................17

5.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................17
5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................17
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................17
6.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp, nghiên cứu trường hợp ............18
6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ......................................................18
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...............................................18
6.4. Phương pháp thống kê ....................................................................18
7. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN........................................18
7.1. Về lý luận .......................................................................................18
7.2. Về thực tiễn ....................................................................................19
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ...........................................................19
1


PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................20
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH
NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG
PHÁP ĐÓNG VAI QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN Ở
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 6 BẬC THCS ................................................20
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ..............................................................................20
1.1.1. Những vấn đề chung về năng lực và đổi mới chương trình sách
giáo khoa bộ môn Ngữ Văn ở bậc trung học cơ sở theo định hướng phát triển
năng lực. ...........................................................................................................20
Tiêu chí đánh về năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh lớp 6 –
THCS hiện nay .................................................................................................27
1.1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 6 với việc phát triển năng
lực giao tiếp và hợp tác qua dạy học Ngữ văn .................................................34
1.1.3. Những vấn đề chung về phương pháp đóng vai trong dạy học ...36
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................44
1.2.1.Cấu trúc nội dung phần đọc hiểu văn học dân gian trong chương

trình Ngữ văn 6 bậc Trung học cơ sở ...............................................................44
1.2.2.Thực trạng dạy đọc hiểu các văn bản văn học dân gian bằng
phương pháp đóng vai nhằm hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác ở học
sinh lớp 6 hiện nay............................................................................................46
Chương 2.CÁCH THỨC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO
HỌC SINH LỚP 6 BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ .....................................................57
2.1. ĐỊNH HƯỚNG HÌNH THÀNH NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ
HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 6 QUA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
DÂN GIAN ..........................................................................................................57
2.1.1. Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác qua dạy văn học dân
gian bằng phương pháp đóng vai phải bảo đảm thực hiện mục tiêu dạy học văn
học dân gian lớp 6 bậc trung học cơ sở ............................................................57
2.1.2. Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác qua dạy học văn học
dân gian bằng phương pháp đóng vai phải đảm bảo tính đặc thù của nội dung
dạy học các văn bản văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 6 bậc trung
học cơ sở ...........................................................................................................59
2


2.1.3. Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác qua dạy học văn học
dân gian bằng phương pháp đóng vai phải hướng tới tích cực hóa người học,
hình thành năng lực, phẩm chất cho người học ................................................65
2.2. MỘT SỐ CÁCH THỨC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP
TÁC CHO HỌC SINH LỚP 6 BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ ..........................66
2.2.1. Sử dụng phương pháp đóng vai qua hoạt động đọc diễn cảm để

tạo hứng thú giao tiếp và hợp tác......................................................................67
2.2.2. Sử dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động hợp tác nhóm
chiếm lĩnh chiều sâu văn bản với việc tăng cường mức độ giao tiếp và hợp tác
..........................................................................................................................75
2.2.3. Sử dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động trải nghiệm để
hoàn thiện năng lực giao tiếp và hợp tác ..........................................................79
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .....................................................85
3.1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
...............................................................................................................................85
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...........................................85
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...........................................86
3.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......86
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .................................................86
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................86
3.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM................................................87
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ...............................................................87
3.3.2. Quan sát giờ học ..........................................................................87
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá .......................................................................88
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................88
3.4.1. Đánh giá định tính .......................................................................88
3.4.2. Đánh giá về năng lực ...................................................................89
3.4.3. Đánh giá định lượng ....................................................................91
3.4.3. Các tham số sử dụng ...................................................................93
3.4.4. Kiểm định giả thuyết thống kê ....................................................94
3


Tiểu kết chương 3 ....................................................................................97
KẾT LUẬN ....................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................99

PHỤ LỤC 1: PHIẾU HỎI GIÁO VIÊN ..............................................103
PHỤ LỤC 2: PHIẾU HỎI Ý KIẾN HỌC SINH ..............................107
PHỤ LỤC 3: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM..........................................114

4


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin tưởng nhớ, tri ân đến người thầy quá cố TS.Trần Hữu Phong, người
trước khi đi xa đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình làm luận văn và
đồng cảm ơn TS Trần Văn Chung đã tiếp tục giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Xin tri ân đến quý thầy tình cảm kính trọng và
lòng biết ơn sâu sắc.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Quản lý giáo dục, Phòng sau đại
học trường Đại học Huế, quý thầy cô là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ của trường
Đại học Huế đã tận tình chỉ dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian học vừa qua.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo Đăk Mil, sự cộng tác
và giúp đỡ của các đồng chí cán bộ quản lý, đồng nghiệptrường: Trung học cơ sở
Nguyễn Chí Thanh – huyện Đăk Mil - Tỉnh Đăk Nông đã quan tâm giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, tư liệu cho quá trình nghiên cứu luận
văn của tôi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi thiếu sót, kính
mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học, quý thầy cô cùng các
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

5



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

GT& HT

Giao tiếp và hợp tác

HS

Học sinh

NL

Năng lực

PPDH


Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TP

Tác phẩm

TPVC

Tác phẩm văn chương

TN

Thực nghiệm

THCS

Trung học cơ sở

VB

Văn bản

VHDG

Văn học dân gian


6


DANH MỤC BẢNG - SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Bảng 1 1 : Các tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp .....................................27
Bảng 1 2: Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác..........................................31
Bảng 1 3: Các cách để sử dụng phương pháp đóng vai .................................41
Bảng 1 4: Chương trình VHDG ở khối 6 .......................................................44
Bảng 1 5: Nguyên nhân HS còn e ngại khi tham gia giao tiếp và hợp tác
trong giờ học. ............................................................................................................55

Bảng 3 1: Số liệu học sinh các nhóm thực nghiệm và đối chứng ..................87
Bảng 3 2: Kết quả đánh giá năng lực hợp tác của học sinh qua phương pháp
nghiên cứu trường hợp. .............................................................................................90
Bảng 3 3: Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra ................................91
Bảng 3 4: Bảng phân phối tần suất ................................................................92
Bảng 3 5: Bảng phân phối tần xuát tích lũy ...................................................92
Bảng 3 6. Tổng hợp các tham số thống kê .....................................................93

Sơ đồ 2 1: Sơ đồ đóngvai ..............................................................................68
Sơ đồ 2 2: Các bước tiến hành hợp tác nhóm ................................................76

Biểu đồ 3 1: Thống kê điểm số ......................................................................92
Biểu đồ 3 2: Phân phối tần suất......................................................................92
Biểu đồ 3 3: Phân phối tần suất tích lũy ........................................................93

7


PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế giới đang đứng trước cuộc cách mạng công nghệ 4.0, Việt Nam cũng
đang đứng trong cuộc cách mạng ấy, một cuộc cách mạng có tốc độ phát triển
nhanh chưa từng có trong lịch sử, tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực đời sống trong
đó có giáo dục. Trong kỷ nguyên số hóa, nền giáo dục sẽ thay đổi một cách sâu
rộng từ môi trường giáo dục, vai trò người dạy, tâm thế người học đến phương pháp
dạy học.
Trong kỷ nguyên số này, hơn bao giờ hết, vai trò của người thầy có sự thay
đổi mạnh mẽ. Vai trò người giáo viên có sự biến đổi từ truyền thụ kiến thức theo lối
truyền thống sang vai trò mới với tư cách là “người xúc tác và điều phối người thiết
kế, cố vấn, huấn luyện và tạo ra môi trường học tập”. Người giáo viên không phải là
giảng bài mà là hướng dẫn và xúc tác giúp người học biết tự định hướng việc học
của họ. Vì thế, người giáo viên cần phải ngày càng bản lĩnh, không ngừng trau dồi
năng lực của mình để đáp ứng yêu cầu mới.
Trong Hội nghị Trung ương 8 khóa XI : Chỉ đạo về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 : “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ và động bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi

8


dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh; chuyển nền giáo dục nặng

về chữ ứng thí sang một nền giáo dục thực học, thực nghiệp”.
Nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo được Đảng và
Nhà nước đặc biệt quan tâm chỉ đạo, vì thế đặt ra mục tiêu cho người GV dạy học
Ngữ văn trong nhà trường phổ thông không chỉ là dạy kiến thức văn học, ngôn ngữ
mà quan trọng hơn là dạy HS cách học, tổ chức các hoạt động định hướng con
đường chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các năng lực cần thiết cho con người.
Hiện nay phương pháp dạy học Ngữ văn chưa thống nhất, đồng bộ trong hệ
thống giáo dục nói chung, hệ thống giáo dục THCS nói riêng, vì vậy chưa mang
lại kết quả như chúng ta mong muốn. Thể hiện rõ nhất là qua tình trạng giáo viên
chưa thực sự chủ động tìm hiểu, học hỏi, tiếp nhận các phương pháp dạy học mới,
mà vẫn còn truyền thụ theo lối truyền thống, chủ quan của giáo viên điều ấy khiến
học sinh thụ động tiếp nhận và dẫn đến kết quả các em không cảm được cái hay,
cái đẹp của văn chương, không biết rung động trước những tác phẩm (TP) văn học
có giá trị, điều ấy cũng dẫn tới nhiều học sinh (HS) bị thiếu trơ cứng cảm xúc và
yếu về kiến thức môn Ngữ văn. Đặc biệt là một số em không có động cơ và thái độ
học tập tích cực sẽ tỏ ra lơ là, chán học môn Ngữ văn.
Trong mấy năm gần đây, việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông
đã có nhiều chuyển biến; thể hiện rõ nhất là yêu cầu chuyển từ dạy học nội dung
sang dạy học phát triển năng lưc. Vẫn là những nội dung dạy học cũ, vẫn là tác
phẩm văn học trong sách giáo khoa hiện hành, nhưng cần hướng dẫn học sinh đọc
hiểu, phân tích, đánh giá theo cách mới. tức là giáo viên phải biết cách tổ chức,
hướng dẫn học sinh biết cách tiếp nhận, tự tìm hiểu cái hay, cái đẹp của tác phẩm
bằng những hiểu biết, cảm nhận của các em, tự các em trải nghiệm những tri thức
đã học, khám phá những vấn đề bản thân tò mò từ đó thôi thúc đi tìm lời giải đáp.
Quá trình đó đã tạo nên một cách học riêng, một lối tiếp nhận tri thức đặc thù riêng
phù hợp với mỗi cá nhân học sinh; Đây là cơ hội để học sinh hình thành các năng
lực của bản thân như năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao
tiếp , năng lực hợp tác , . . . rồi từ các năng lực ấy các em có những cảm nhận riêng,
tự bày tỏ quan điểm riêng, kí thác những tình cảm, tư tưởng của chính mình, biết ca
9



ngợi hay phê phán,... mà không bị áp đặt bởi một nhân tố nào. Từ đó hình thành, bồi
đắp những phẩm chất tốt đẹp của loài người vừa mang tính nhân văn vừa mang tính
nhân bản, và hướng theo mục đích của văn học là chân, thiện, mĩ . Đặc biệt khi dạy
đọc – hiểu VHDG ta thấy đây là bộ phận văn học gắn bó sâu sắc tâm hồn ta, suy
nghĩ của ta với dân ta, đất nước ta . nó hình thành tình cảm, cách nghĩ, cách diễn
đạt, hình thành đạo lý, nhân cách thuần dân tộc, thuần Việt Nam.
Như vậy trong quá trình đổi mới đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo nói chung, bộ môn Ngữ văn nói riêng trong nhà trường phổ thông cũng đổi mới
mạnh mẽ. Yêu cầu đặt ra đối với người GV đứng lớp không phải chỉ có yêu nghề là
đủ mà còn phải cẩn trọng và nhiệt tâm, phải dạy một cách kĩ lưỡng để HS một mặt
nhận thấy được vẻ đẹp cụ thể của TP, mặt khác giúp HS tiếp nhận một TPVH bằng
nhiều phương pháp tích cực, để hình thành các năng lực, đồng thời bồi dưỡng phẩm
chất, tư tưởng tình cảm cho HS thông qua TP đó.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Hình thành năng lực
giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn
bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS ”để nghiên cứu.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
2.1. Các công trình nghiên cứu về dạy học đọc hiểu và dạy học đọc hiểu
theo định hướng phát triển năng lực
2.1.1. Các nghiên cứu về dạy học đọc hiểu
Vấn đề đọc hiểu tác phẩm văn học (TPVH) còn theo đặc trưng thể loại đã
được đề cập trong một số chuyên luận nghiên cứu phương pháp dạy học của các nhà
giáo dục có uy tín như Đặng Thai Mai, Phan Trọng Luận, Trần Thanh Đạm,
Nguyễn Thanh Hùng, Trương Dĩnh, Trần Đình Sử, Lã Nhâm Thìn, Nguyễn Quang
Ninh, Trần Thế Phiệt.
Chuyên luận “Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể” của nhóm
tác giả Trần Thanh Đạm, Huỳnh Lí, Hoàng Như Mai, Phan Sĩ Tấn và Đàm Gia Cẩn
đã đề cập trực tiếp và xác định vấn đề loại thể trong phương pháp dạy học văn ở nhà

trường phổ.
10


Trong bài viết: “Đọc hiểu văn bản – một khâu đột phá” GS.TS Trần Đình Sử nói:
“đọc hiểu là khâu qua trọng nhất vì qua đọc văn sẽ bồi dưỡng năng lực đọc văn,
thẩm văn, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, nhân cách cao đẹp” [27]. Điều này càng có
ý nghĩa vô cùng to lớn trong thời đại ngày nay.
GS.TS Nguyễn Thanh Hùng có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo đi sâu
tìm hiểu vấn đề đọc hiểu, có thể nói ông là người đặt nền tảng cho việc nghiên cứu
vấn đề này. Tại hội thảo khoa học chương trình và sách giáo khoa thí điểm tổ chức
tháng 9-2000 tại Hà Nội, với bài viết “Dạy đọc - hiểu là tạo nền tảng văn hoá cho
người đọc” ông cho rằng: “Đọc Văn góp phần giáo dục con người có văn hóa, đọc
Văn vừa làm phong phú kinh nghiệm nghệ thuật vừa tăng cường hiểu biết khoa
học, đọc - hiểu là quá trình nắm vững và phát triển năng lực ngôn ngữ và nội dung
ý nghĩa liên quan đến sự hoàn thiện trình độ nhân cách con người”[13]. Đặc biệt
tầm quan trọng của đọc còn được GS. Nguyễn Thanh Hùng khẳng định “Đọc được
xem như năng lực văn hoá có ý nghĩa cơ bản đối với sự phát triển nhân cách bởi vì
phần lớn những tri thức hiện đại được truyền thụ qua việc đọc của học sinh”[13].
GS. Nguyễn Thanh Hùng đã bày tỏ quan điểm việc hình thành năng lực đọc
tác phẩm cho học sinh không thể không dựa vào những kết quả nghiên cứu sự hiểu
biết về đặc điểm ngôn ngữ văn học và loại thể trong “ Kĩ năng đọc hiểu văn bản”.
Từ những nghiên cứu ấy tác giả khẳng định tầm quan trọng, vị trí, vai trò của đọc hiểu trong việc góp phần hình thành củng cố và phát triển năng lực nắm vững sử
dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ của học sinh giúp học sinh có thể hoà nhập với sự phát
triển của thế giới.
Liên quan đến việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh các nhà
nghiên cứu đều nêu lên các kĩ năng đọc - hiểu cụ thể. GS Trần Đình Sử trong bài
viết “Đọc - hiểu văn bản một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy hiện
nay” đã thẳng thắn nhìn nhận về phương pháp dạy cũ mà trong đó theo GS: “Cách
giảng, phương pháp giảng của thầy sao cho đúng, cho hay và học trò chỉ là người

học cái hay, cái đẹp do thầy mang lại”.
2.1.2. Những công trình bàn về phương pháp dạy học văn

11


Ở Việt Nam, Phương pháp dạy học văn (gồm 2 quyển: tập 1 và tập 2) do
Phan Trọng Luận (chủ biên) - Trương Dĩnh (1999). Bộ giáo trình này đi sát những
vấn đề của giáo dục văn học trong nhà trường phổ thông như Văn học nhà trường là
gì? Dạy học văn để làm gì? Dạy học văn như thế nào? Trình bày những thông tin
mới về lí thuyết đáp ứng, về kinh nghiệm dàn dựng, hoạch định hoạt động của học
sinh trong giờ văn, về quan niệm đối với văn bản văn học, về thể loại, . . . ngoài ra
cũng có Giáo trình “Phương pháp dạy học văn”của nhóm tác giả Phan Trọng Luận,
Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Thần Thế Phiệt, giáo trình này trình bày có hệ
thống về mặt phương pháp bộ môn, lí luận về bản chất khoa học và nghệ thuật của
lao động dạy văn: lí luận về thuộc tính cơ bản của môn văn là nghệ thuật ngôn từ
đồng thời cũng là môn học . . .. Ngoài bộ giáo trình trên, Phan Trọng Luận còn đóng
góp khá nhiều công trình xoay quanh vấn đề này như:chuyên luận Rèn luyện tư duy
cho HS qua giảngdạy văn học (1969) đã đặt ra vấn đề dạy văn phải chú ý đến vai
trò người học, chú ý bồi dưỡng và phát triển tư duy hình tượng, tư duy sáng tạo cho
HS; chuyên luận Phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường (1977) đề cập đến
như vấn đề cơ chế dạy học văn, “những con đường đưa tác phẩm văn học đến với
HS”; chuyên luận Cảm thụ văn học - giảng dạy văn học (1983) hiện đại hóa lí
thuyết dạy học văn; chuyên luận Văn học nhà trường - Nhận diện - Tiếp cận - Đổi
mới (2007) đã đặt ra vấn đề cần phải nhận diện đúng bản chất, đặc thù của văn học
nhà trường, phải có phương pháp tiếp cận hệ thống đối với dạy học văn trong nhà
trường
2.1.3.Những công trình bàn về dạy học theo định hướng phát triển năng lực
HS
Trong tài liệu “ Phương pháp dạy học Ngữ văn Trung học phổ thông –

những vấn đề cập nhật” Nguyễn Thanh Hùng ( Chủ Biên ) Lê Thị Diệu Hoa. Đề
cập đến định hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh.
Trong tài liệu Đổi mới dạy học văn của Phan Trọng Luận và Trương Dĩnh
đã đưa ra tư tưởng mới trong dạy học văn và một số giải pháp nhằm phát huy năng
lực văn học của HS. Nguyễn Thị Hạnh (Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) đã đề
cập trực diện đến vấn đề dạy học phát triển năng lực HS. Bài viết Xây dựng chuẩn
12


năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ văn của chương trình giáo dục phổ thông sau 2015
ở Việt Nam của tác giả đã đề cập về vấn đề năng lực đọc hiểu, phân tích các yếu tố
cấu thành của năng lực đọc hiểu và đề xuất xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho
môn Ngữ văn qua đó phát triển năng lực xã hội- năng lực giao tiếp và hợp tác.
Bùi Mạnh Hùng trong bài viết Đổi mới dạy học Ngữ văn: Phác thảo chương
trình Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực cũng nhắc đến việc chú trọng
năng lực toàn diện về nghe - nói - đọc - viết cho HS. Tác giả chỉ ra cần phát triển
năng lực tư duy, trong đó chú trọng năng lực suy luận, phản biện, biết đánh giá tính
hợp lí, ý nghĩa của thông tin trong tiếp nhận. Bên cạnh đó, HS còn phát triển tưởng
tượng, sáng tạo, năng lực tự lập, tự tin, hợp tác và tinh thần cộng đồng.
Đề cập đến vấn đề Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học, tác giả
Bùi Quang Dũng cũng chỉ ra lí do phải dạy học tiếp cận năng lực người học, phân
chia các loại năng lực và đưa ra những hướng dạy học tiếp cận năng lực người học.
Theo tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo:Dạy học và kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực HS... Nhìn chung, các
công trình trên nghiên cứu khá phong phú nhưng chưa có điều kiện đề xuất đầy đủ
các vấn đề cụ thể về dạy học ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực người
học.
Vấn đề nghiên cứu, đề xuất thêm các giải pháp, biện pháp dạy học theo
hướng phát triển năng lực người học là đòi hỏi cần thiết nhằm góp phần giúp GV
dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông hiệu quả hơn.Ta có thể thấy rằng, bất kì một lí

thuyết nào, muốn khẳng định sự đúng đắn của nó thì phải qua thực tế kiểm chứng.
Vì vậy, đề tài của chúng tôi “Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác
cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian
ở chương trình Ngữ văn 6 bậc THCS ” với mong muốn tìm ra được những giải pháp
hữu hiệu cho việc đổi mới phương pháp dạy học văn theo hướng hình thành năng
lực cho người học.
Việc nghiên cứu phương pháp đóng vai trong dạy học văn bản(VB)văn học
dân gian(VHDG) sẽ cung cấp một cách nhìn khác về hướng nghiên cứu, qua đó góp
13


phần đổi mới phương pháp dạy học VB VHDG nói riêng và dạy học môn Ngữ văn
nói chung ở trường THCS hiện nay.
2.2. Những công trình nghiên cứu về dạy học văn học dân gian và dạy học
văn học dân gian theo định hướng phát triển năng lực
Vấn đề dạy học tác phẩm (TP) VHDG là một vấn đề ít được khám phá
tìm hiểu. Cho đến thời điểm hiện nay, chúng tôi vẫn chưa tìm thấy một công trình
nghiên cứu chuyên biệt nào. Do vậy, chúng tôi chỉ xin điểm qua một số công trình
nghiên cứu có liên quan đến phương pháp giảng dạy VHDG, cụ thể như sau:
Nguyễn Viết Chữ với quyển Phương pháp dạy học TP theo loại thể (Nxb
Đại học Sư phạm, 2013), trong chương I, phần II, tác giả đã chỉ ra các phương pháp
và biện pháp dạy học TP TSDG ở các thể loại: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích,
ngụ ngôn, truyện cười, sử thi. Ở từng thể loại, tác giả còn chỉ ra những đặc trưng thể
loại (hệ đề tài, chức năng, thi pháp, phương thức diễn xướng) và PPDH.
Trong công trình “Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy – nghiên cứu
VHDG”, Hoàng Tiến Tựu đã đề xuất các biện pháp sử dụng các thuộc tính cơ bản
của VHDG vào việc giảng dạy, nghiên cứu; đồng thời cho rằng vấn đề phân kỳ,
phân loại, phân vùng VHDG và mối quan hệ của chúng có tác động đến việc xây
dựng phương pháp nghiên cứu, giảng dạy VHDG. Từ việc đưa ra những vấn đề
thiết thực trong việc giảng dạy VHDG gắn với các thể loại cụ thể như ca dao, tục

ngữ, truyện dân gian, Hoàng Tiến Tựu đã đặt những viên gạch đầu tiên trong việc
xây dựng hệ thống lý thuyết các học giả cũng cố gắng đưa ra nhiều tài liệu có tính
tham khảo, gợi ý và định hướng gắn với các thể loại cụ thể của VHDG như Phân
tích tác phẩm văn học dân gian, Bình giảng ca dao, Bình giảng truyện dân gian,
Văn học dân gian những công trình nghiên cứu, Giảng văn văn học dân gian Việt
Nam, Văn học dân gian Việt Nam trong nhà trường.
2.3. Những công trình bàn về việc sử dụng phương pháp đóng vai vào dạy
học Ngữ văn
Trong tài liệu tập huấn cán bộ quản lí, giáo viên trung học cơ sở ( chương
trình phát triển giáo dục giai đoạn 2) của Bộ giáo dục và đào tạo 2018 cũng hướng
14


dẫn về phương pháp đóng vai : “là vào vai một nhân vật kể lại câu chuyện đã học;
Chuyển thể một văn bản văn học thành kịch bản sân khấu; xử lí một tình huống giao
tiếp giả định, trình bày một vấn đề, một ý kiến từ các góc nhìn khác nhau” phương
pháp đóng giúp học sinh rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái
độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn; Gây hứng thú và
chú ý cho học sinh, thông qua đó hình thành kĩ năng giao tiếp, có cơ hội bộc lộ cảm
xúc; Tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của học sinh; Khích lệ sự thay đổi thái
độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực.
Tác giả Lê Thị May với bài viết“ Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích
cực trong dạy học môn Ngữ văn" tại trường THPT Trần Hưng Đạo tháng 1/2019” đã chỉ

rõ: Phương pháp đóng vai là tổ chức cho học sinh thực hành để trình bày những
suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một vai giả định. Từ đó giúp học sinh suy nghĩ
sâu sắc về một vấn đề bằng cách đứng từ chỗ đứng, góc nhìn của người trong cuộc,
tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được từ vai của mình .từ đó
giúp cho học sinh có năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy
phê phán, năng lực sáng tạo”

Trong cuốn, Lí luận dạy học hiện đại, cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung
và phương pháp dạy học, của tác giả Nguyễn Văn Cường đã coi: “Đóng vai là một
phương pháp dạy học thông qua mô phỏng và thường có tính chất trò chơi hay còn
gọi là trò chơi đóng vai” Đồng thời tác giả chỉ ra khái niệm, tiến trình, ưu nhược
điểm của trò chơi đóng vai.
Tác giả Phạm Viết Vượng, trong cuốn, Giáo dục học, đã coi: “Sắm vai là
một hình thức của PP trò chơi thuộc nhóm các PP thực hành. Nhóm PP thực hành
bao gồm: PP luyện tập, PP thực hành thí nghiệm, PP tổ chức thực hiện các bài tập
sáng tạo và PP trò chơi. Về PP trò chơi có, trò chơi đóng vai, trò chơi trí tuệ, trò
chơi nghệ thuật.Tùy theo nội dung bài học và đặc điểm lứa tuổi học sinh mà người
ta khai thác sử dụng các loại trò chơi thích hợp.Trò chơi là một hình thức dạy học
nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào học tập tích cực, vừa chơi vừa học và học
tập có kết quả”

15


Trong tác phẩm, hướng dẫn thực hành, dạy học ngày nay, tác
giả Gheossrey Petty, viết về vấn đề đóng vai, diễn kịch và mô phỏng tác giả nhấn
mạnh: “Đóng vai có tác dụng trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh,
tạo cơ hội thực tập kỹ năng trong môi trường được đảm bảo. Đóng vai chỉ diễn ra
một lần và khán giả là các bạn xung quanh, dàn cảnh từ thực tế. Đóng vai có ưu
điểm làm giảm mặc cảm sân khấu, sợ đứng trước lớp. Lên kế hoạch cho bài tập
đóng vai, kịch bản phải được soạn thảo hoàn hảo, mỗi vai diễn có những lời thoại
khác nhau”
Ngoài ra, vấn đề phương pháp đóng vai cũng thu hút được sự quan
tâm nghiên cứu của một số luận văn, luận án như:
Trần Thị Quỳnh Nga( 2005), Biện pháp rèn kĩ năng kể chuyện theo vai cho học sinh
tiểu học, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trường Đại học Huế.
Lê Thị Ngọc Hà (2015), Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy

học Tiếng việt để rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh lớp 2, Luận văn thạc sĩ
khoa học giáo dục, chuyên ngành Giáo dục học (tiểu học), ĐHSP Hà Nội.
Trên đây là những công trình, nguồn tài liệu quý giá, trong quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu và viết luận văn, tác giả tham khảo để hoàn thành tốt luận văn
“Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng
vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS ”
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu từ thực tiễn, đề xuất cách thức, biện pháp vận dụng
phương pháp đóng vai vào dạy học các tác phẩm văn học dân gian ở trung học cơ sở
(THCS) nhằm góp hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác (GT & HT) qua cảm thụ các
tác phẩm VHDG cho học sinh (HS) bậc THCS. Đồng thời nhằm tìm kiếm những giải
pháp cụ thể trong việc giảng dạy VHDG ở chương trình THCS theo hướng hình
thành năng lực của HS.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

16


Từ việc xác định mục đích như trên, luận văn của chúng tôi cần thực hiện
một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan như văn học, ngôn
ngữ học, tâm lí học, giáo dục học, để là cơ sở lí luận cho đề tài.
- Khảo sát, điều tra thực trạng dạy học TP VHDG ở một số trường THCS.
Phân tích chương trình sách giáo khoa để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất một số cách, biện pháp đóng vai trong dạy học đọc hiểu văn học
dân gian trong định hướng hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Tiến hành tổ chức thực nghiệm dạy học và thực nghiệm kiểm tra, đánh giá
tính khả thi của biện pháp đã đề xuất.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Đối tượng nghiên cứu

Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS bằng phương pháp đóng
vai qua dạy học các VB VHDG ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về lí luận: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề chủ yếu của vấn đề
đọc hiểu văn bản, đọc hiểu tác phẩm VHDG, năng lực giao GT&HT, phương pháp
đóng vai trong lí luận dạy học...làm cơ sở lí luận cho việc đề xuất các cách thức vận
dụng lí thuyết vào dạy học VHDG ở các trường THCS.
- Về thực tiễn: Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên
cứu những tác phẩm VHDG trong chương trình sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 6 ở
bậc THCS.
- Đồng thời luận văn chỉ tập trung điều tra, khảo sát việc dạy và học văn
học dân gian theo định hướng phát triển năng lực; Thực hiện thực nghiệm sư phạm
ở khối lớp 6 trường Trung học cơ sở Nguyễn Chí Thanh – Huyện Đăk Mil - Tỉnh
Đăk Nông
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17


Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sẽ áp dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp, nghiên cứu trường hợp
Phương pháp này được chúng tôi nghiên cứu các lí thuyết liên quan, xây
dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng nhằm làm rõ thực trạng vận
dụng phương pháp đóng vai vào dạy học các tác phẩm VHDG nhằm hình thành
năng lực GT & HT ở HS của trường THCS Nguyễn Chí Thanh – huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông; Xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này được sử dụng nhằm kiểm chứng những biện pháp mà luận
văn đưa ra có khả thi hay không ? Hiệu quả đạt được khi áp dụng vào trong thực tế

như thế nào?
6.4. Phương pháp thống kê
Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm thống kê, xử lý những số liệu
thu thập được từ phiếu hỏi HS và phiếu phỏng vấn sâu giáo viên(GV), cụ thể là:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học khi tổng hợp ý kiến đánh giá từ
phiếu phỏng vấn sâu giáo viên. Tổng hợp các bài kiểm tra của lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp để đánh giá giữa lớp đối chứng
với lớp thực nghiệm.

7. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Về lý luận
Luận văn làm phong phú thêm những phương pháp dạy học tích cực theo đặc
trưng bộ môn, những tiền đề lý luận trong việc hình thành các năng lực, phẩm chất,
18


vấn đề dạy học tác phẩm VHDG Ngữ văn 6 bậc THCS, góp thêm cơ sở khoa học
cho việc đổi mới phương pháp dạy học đọc hiểu VB VHDG ở trường phổ thông.
7.2. Về thực tiễn
Luận văn đưa ra hướng vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy các tác
phẩm VHDG ở trường THCS một cách cụ thể, phù hợp với đặc điểm đối tượng HS
bậc THCS và phù hợp với đặc điểm của từng thể loại văn học dân gian thuộc kiểu
bài tự sự trong chương trình Ngữ văn 6 nhằm giúp HS bậc THCS hình thành năng
lực GT & HT.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp cho lãnh đạo các Phòng
Giáo dục, Ban giám hiệu và giáo viên dạy Ngữ văn ở các trường THCS có được
những nhận xét, đánh giá khách quan về thực trạng dạy học tác phẩm VHDG, trên
cơ sở đó sẽ đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học các tác phẩm
VHDG ở bậc THCS.

8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hình thành năng lực giao
tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản
văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 bậc Trung học cơ sở
Chương 2: Cách thức sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học đọc hiểu các
văn bản văn học dân gian theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác
cho học sinh lớp 6 bậc Trung học cơ sở
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

19


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH
THÀNH NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC
DÂN GIAN Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 6 BẬC THCS
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Những vấn đề chung về năng lực và đổi mới chương trình sách
giáo khoa bộ môn Ngữ Văn ở bậc trung học cơ sở theo định hướng phát triển
năng lực.
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại năng lực:
Khái niệm năng lực
Hiện nay chưa có thống kê chính thức, nhưng có trên 100 khái niệm về
năng lực từ các cá nhân đến các tổ chức giáo dục trong và ngoài nước. Xin thống
kê một số khái niệm.
Theo chương trình GDTH bang Québec, Canada: Năng lực là khả năng
hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực[39].

Theo tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của HS do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014:
Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái
độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức
hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định[3].
Còn chương trình giáo dục tổng thể của Bộ giáo dục khái niệm: “Năng lực là
thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình
học tập rèn luyện, cho phép con người thực hiện thành công một loại hoạt động
nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.( BGD&ĐT(Dự
án GREP)- Chương trình giáo dục tổng thể)[2].
20


Như vậy, Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân, được hình
thành và phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể.
Phân loại năng lực:
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đề xuất 10 năng lực và năng lực
được chia ra làm hai loại: năng lực chung – năng lực chuyên môn
+ Năng lực chung: Năng lực chung (general competency), hay năng lực
cốt lõi (key competency), hay năng lực xuyên chương trình (cross curriculum
competency) là các năng lực thiết yếu nhất cho tất cả các môn học và hoạt động
giáo dục góp phần hình thành, phát triển năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, để người họcđảm bảo thành
công trong học tập và trong cuộc sống
+ Năng lực chuyên môn: là năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu
thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ,
tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.
+ Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, năng lực chuyên
môn, chương trình tổng thể còn hướng bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu)
của học sinh. Các năng lực đặc biệt sẽ được nêu ở chương trình các môn học và

hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Chúng ta có thể ghi nhớ theo mô hình sau:

21


Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể công bố vào năm
2018 đề ra các năng lực cần có khi học Ngữ văn như sau:
+ Năng lực ngôn ngữ: là năng lực sử dụng tiếng nói và chữ viết trong giao
tiếp, thể hiện ở các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Đây là biểu hiện rõ nhất của năng
lực giao tiếp.
+ Năng lực văn học: là khả năng tiếp nhận và tạo lập văn bản văn học.
Các năng lực trên giúp học sinh nhận biết được ngôn ngữ vừa là phương tiện
giao tiếp quan trọng vừa là phương tiện tư duy của con người, cũng là công cụ để
học tốt tất cả các môn học.
Theo xu hướng hiện nay, định hướng năng lực sẽ chuyển nền giáo dục chú
trọng mục tiêu truyền thụ kiến thức một chiều hiện nay sang nền giáo dục chú trọng
hình thành, phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; Chuyển nền giáo
dục nặng về ứng thí, chuộng hư danh sang nền giáo dục thực học và thực nghiệp;
Chuyển nền giáo dục nặng về dạy chữ sang nền giáo dục chú trọng cả dạy chữ, dạy
nghề và dạy người; Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, đáp
ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân và yêu cầu xây dựng xã hội học tập;
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hoá, khoa học giáo dục
của nhân loại trên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, phát triển bền
vững nền giáo dục nước nhà.
1.1.1.2. Hệ thống năng lực phẩm chất cần hình thành cho học sinh và vị thế
của năng lực giao tiếp và hợp tác
Khái niệm và vị thế của năng lực giao tiếp:
Khái niệm giao tiếp: Các nhà khoa học đã đưa ra khá nhiều định nghĩa về
giao tiếp . Giao tiếp là mối quan hệ qua lại giữa con người với con người, thể hiện

sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó mà con người trao đổi với
nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với
nhau. Hay nói cách khác giao tiếp là khả năng sử dụng các quy tắc của hệ thống
ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi thông tin về các phương diện của đời sống xã hội,

22


trong từng cảnh, ngữ cảnh cụ thể, nhằm đạt đến một mục đích nhất định trong việc
thiết lập mối quan hệ giữ con người với nhau trong xã hội.
Trong hoạt động giao tiếp, mối quan hệ giao tiếp giữa con người với con
người có thể xẩy ra với các hình thức sau đây: Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân,
giao tiếp giữa cá nhân với nhóm, giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với
cộng đồng và buộc phải tuân theo quy tắc cơ bản nhằm đạt được mục tiêu giao tiếp .
Nguyên tắc giao tiếp cơ bản:
+ Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp: Tôn trọng, niềm nở, ân cần,
biết lắng nghe khi giao tiếp.
+ Có thiện ý trong giao tiếp: luôn mong muốn đem lại điều tốt đẹp cho người
mag mình giao tiếp. Thiện ý được biểu hiện như cái “ tâm”, “tính thiện” , “ lòng
nhân hậu” … của con người.
+ Đồng cảm trong giao tiếp: Cùng có chung cảm xúc, cảm nghĩ giữa các
nhân vật trong quá trình giao tiếp. Để có được sự đồng cảm, mỗi người phải biết đặt
mình vào vị trí của người khác, vào hoàn cảnh, lứa tuổi của người khác để suy nghĩ,
cảm thông với niềm vui, nỗi buồn của họ.
Trong cuộc sống của loài người, giao tiếp đóng vai trò hết sức quan trọng và
được biểu hiện qua các chức năng.
Chức năng của giao tiếp:
Chức năng thuần túy xã hội: Là các chức năng giao tiếp phục vụ cho nhu cầu
chung của xã hội hay của một nhóm người ( Chức năng thông tin, chức năng phối
hợp)

Chức năng tâm lý xã hội: Là các chức năng giao tiếp phục vụ cho các nhu
cầu của từng thành viên của xã hội, đáp ứng nhu cầu quan hệ giữa bản thân với
người khác (Chức năng cảm xúc, Chức năng nhận thức lẫn nhau, chức năng điều
chỉnh hành vi, chức năng phố hợp hoạt động)
+ Biểu hiện: Giao tiếp giúp con người bày tỏ sở thích, khả năng, đặc điểm
tính cách, ưu nhược điểm của chính bản thân mình.
23


×