Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC: TS. NGUYỄN THỊ KIM OANH
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Hoàn Kiếm” là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Thị Kim Oanh.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và các kết quả nêu luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ một công trình nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập tại trường. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến
Quý Thầy Cô - những người đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt
thời gian hai năm học cao học vừa qua tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Kim Oanh,
người hướng dẫn khoa học đã chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Hoàn Kiếm cùng các anh, chị em đồng nghiệp tại cơ quan đã tạo điều
kiện thuận lợi, dành thời gian, công sức hỗ trợ giúp đỡ tôi nhiệt tình trong việc thu
thập số liệu điều tra để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn các đồng
nghiệp đã tham gia khảo sát, tạo điều kiện cho tôi có cơ sở thực tiễn để nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi, những người thân và bạn bè
đã luôn hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thu Hà


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO

VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
.................................................................................................................. 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................. 5
1.2 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại ............................................ 7
1.2.1 Khái niệm ....................................................................................... 7
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại ............................................... 10
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay khách hàng doanh nghiệp .......................................................... 27
1.3 Kinh nghiệm và bài học về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
của một số Ngân hàng thương mại............................................................. 31
1.3.1 Kinh nghiệm của một số Ngân hàng thương mại Việt Nam về quản trị
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp ........... 31
1.3.2 Bài học đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàn Kiếm ............................................................................................ 33
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 36
2.1. Quy trình nghiên cứu.......................................................................... 36
2.2. Các phương pháp nghiên cứu.............................................................. 36


2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu ............................................ 36
2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu, tài liệu .......................................... 38
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HOÀN KIẾM............................................................................. 40
3.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn
Kiếm ........................................................................................................ 40
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .................................................. 40

3.1.2 Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 41
3.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh..................................................... 43
3.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm 53
3.2.1 Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam ................................................................................... 53
3.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ................. 55
3.2.3 Thực hiện quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàn Kiếm............................................................................................ 63
3.3. Đánh giá chung công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hoàn Kiếm ..................................................................................... 81
3.3.1 Những kết quả đạt được ................................................................ 82
3.3.2 Những tồn tại, hạn chế................................................................... 83
3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng ... 84


CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM......................................................... 87
4.1. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng cho vay KHDN tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm ............................. 87
4.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước:.................................................... 87
4.1.2 Định hướng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ................. 89
4.1.3 Định hướng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hoàn Kiếm.................................................................................. 90

4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm .................... 91
4.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách, quy trình, thủ tục cho vay khách hàng
doanh nghiệp ......................................................................................... 91
4.2.2 Nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả của việc nhận diện, đo lường,
giám sát rủi ro tín dụng .......................................................................... 93
4.2.3 Nhóm giải pháp về nhân sự ........................................................... 98
4.2.4 Nhóm giải pháp bổ trợ khác........................................................... 99
Nâng cao công tác xử lý và giải quyết dứt điểm nợ xấu ........................... 99
4.3 Một số kiến nghị ................................................................................102
4.3.1 Kiến nghị đối với các Cơ quan Nhà Nước ....................................102
4.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ........105
KẾT LUẬN.............................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................110
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

CBTD

Cán bộ tín dụng


2

CNHK

Chi nhánh Hoàn Kiếm

3

DPRR

Dự phòng rủi ro

4

KH

Khách hàng

5

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

6

KHDN VVN

Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ


7

NH

Ngân hàng

8

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

9

NHTM

Ngân hàng thương mại

10 PGD

Phòng giao dịch

11 QLRR

Quản lý rủi ro

12 QTRRTD

Quản lý rủi ro tín dụng


13 RRTD

Rủi ro tín dụng

14 STK

Sổ tiết kiệm

15 TBV

Tuyến bảo vệ

16 TCTD

Tổ chức tín dụng

17 TMCP

Thương mại cổ phần

18 TSBĐ

Tài sản bảo đảm

19 XLRR

Xử lý rủi ro

20 HĐKD


Hoạt động kinh doanh

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4


5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính

65

7

Bảng 3.7

Tỷ trọng các chỉ tiêu phi tài chính

65

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10


Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm
Số lượng KHDN của Vietinbank Hoàn Kiếm giai đoạn
2015-2018
Quy mô cho vay KHDN của Ngân hàng
Vietinbank Hoàn Kiếm giai đoạn 2016-2018
Danh mục cho vay theo tài sản đảm bảo của
Vietinbank Hoàn Kiếm giai đoạn 2015-2018
Danh mục cho vay KHDN theo kỳ hạn của
Vietinbank Hoàn Kiếm giai đoạn 2016-2019

Trọng số các chỉ tiêu tài chính tại Vietinbank Hoàn
Kiếm
Tình hình nợ quá hạn tại Vietinbank Hoàn Kiếm
2016-2019
Tỷ lệ nợ xấu cho vay KH DN Vietinbank Hoàn
Kiếm 2016-2019
Trích lập dự phòng rủi ro cho vay KH DN
Vietinbank Hoàn Kiếm 2016-2018
Tình hình sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho

vay KHDN Vietinbank Hoàn Kiếm 2016-2018

ii

Trang
45

56

57

59

60

66

68

69

74

77


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Hình


1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

Nội dung
Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Hoàn Kiếm
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm

Trang
39
43

Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
3

Hình 3.3

TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn

49

Kiếm
4


Hình 3.4

5

Hình 3.5

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng
Mô hình chấm điểm và xếp hạng các KHDN của
Vietinbank

iii

50

64


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính và tạo ra lợi nhuận với tỷ trọng cao
nhất trong các hoạt động của một Ngân hàng thương mại (NHTM). Bên cạnh hoạt
động huy động vốn được coi là hoạt động tạo đầu vào cho Ngân hàng thì tín dụng là
đầu ra và đem lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng. Đồng thời tín dụng cũng là
hoạt động kinh doanh phức tạp nhất, đem lại nhiều rủi ro nhất cho một ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng là rủi ro nghiêm trọng nhất, gây hậu quả
tổn thất lớn nhất kể vả khi so sánh với các rủi ro cơ bản khác là rủi ro hoạt động và
rủi ro thị trường. Rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của một NHTM, theo đó có thể ảnh hưởng đến toàn
bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro mà các
NHTM luôn luôn phải gánh chịu, ngân hàng chỉ có thể hạn chế tối đa rủi ro có thể

xảy ra chứ không thể loại bỏ hoàn toàn. Do vậy các NHTM luôn tìm mọi cách để
giảm thiểu rủi ro đến mức chấp nhận được.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong các
Ngân hàng TMCP vẫn đang khẳng định được vị trí của mình trong ngành ngân
hàng. Tính đến thời điểm 30/06/2019, Vietinbank đứng thứ 2 trong top 10 TCTD có
thị phần dư nợ khách hàng doanh nghiệp (KHDN) lớn nhất trên địa bàn thành phố
Hà Nội (sau BIDV), trong đó Vietinbank Hoàn Kiếm chiếm 0,45% thị phần dư nợ
KHDN tại thành phố Hà Nội. Số lượng khách hàng doanh nghiệp tại Việt Nam hiện
nay đang rất lớn và sẽ không ngừng gia tăng, nhu cầu tín dụng của các khách hàng
doanh nghiệp theo đó cũng tăng liên tục. Mặc dù vậy, chịu tác động chung của nền
kinh tế thế giới và của Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu của một số tổ chức tín dụng cao và
đang có xu hướng gia tăng có nhiều dấu hiệu ảnh hưởng tới hoạt động của ngân
hàng. Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm (CNHK) hiện nay đang
khá cao. Trong khi đó, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản
mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Định hướng và mục tiêu chiến lược của

1


Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam là tăng trưởng đi đôi với an
toàn và hiệu quả. Các quy luật kinh tế đã chứng minh rằng lợi nhuận càng cao thì
rủi ro càng lớn, mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro là mối quan hệ tỷ lệ thuận. Các
cơ hội và thách thức của hội nhập và cạnh tranh quốc tế yêu cầu đặt ra để phát triển
ổn định, hạn chế rủi ro luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nên tôi quyết định chọn nội dung “Quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm” làm luận văn nghiên
cứu.
Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn sẽ tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Vietinbank Hoàn Kiếm đang quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp như thế nào?
- Câu hỏi 2: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Vietinbank Hoàn Kiếm còn những tồn tại, hạn chế gì?
- Câu hỏi 3: Những giải pháp nào để hoàn thiện và phát triển hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank Hoàn
Kiếm?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài vận dụng kết hợp giữa lý thuyết về quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay và thực tiễn nghiên cứu để đánh giá tổng quát hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại và
đánh giá cụ thể tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn
Kiếm, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

2


- Phân tích đánh giá thực trạng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2016-2019;
- Đề xuất một số giải pháp nhằmgóp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Hoàn Kiếm.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được giới hạn từ năm 2015-2018 vì đây là
giai đoạn chất lượng tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm bắt đầu được
chú trọng;
Nghiên cứu để đề xuất định hướng cho quản trị rủi ro tín dụng đối với giai
đoạn 2020-2023.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phương pháp nghiên cứu thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh
số liệu trong quá khứ và điều tra, khảo sát thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chương. Cụ
thể như sau :
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại;

3


Chương 2: Quy trình và Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Hoàn Kiếm;
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho

vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hoàn Kiếm.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện, các website cho
thấy quản trị rủi ro tín dụng luôn thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học và
các nhà quản lý. Cho đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề này. Sau đây là một số công trình tiêu biểu:
“Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn”, Ngô Thị Thanh Trà (2010), Luận văn thạc sỹ
kinh tế của Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Luận văn đã đưa ra 4 giải pháp
phòng ngừa và hạn chế RRTD tại Chi nhánh. Đồng thời đề ra các đề xuất và kiến
nghị đối với Ngân hàng cấp trên, ngân hàng nhà nước và chính phủ để các giải pháp
ngày được phát huy hiệu quả tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Nam Sài gòn.
Nguyễn Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sỹ của Trường ĐH Kinh tế
quốc dân. Luận án đã tập trung đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, đưa ra một số giải pháp để
hoàn thiện như nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của cán bộ, xây dựng mô
hình quản trị rủi ro tập trung tại Agribank, thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy, chức
năng nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên Agribank là
ngân hàng thương mại nhà nước nên yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng vẫn khác

với các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay vì vậy không thể áp dụng cho các
ngân hàng thương mại cổ phần.
Nguyễn Đức Tú (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. Luận
án đã đề xuất khái niệm mới về RRTD, khác biệt với quan điểm của nhiều chuyên

5


gia kinh tế và nhà quản lý thực tiễn ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh là khả năng
xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa thu nhập thực tế và thu nhập kỳ vọng
đúng hạn, nhận được đầy đủ gốc và lãi. RRTD sẽ dẫn đến tổn thất tài chính tức là
giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Khái niệm này là cơ sở lý
luận quan trọng để xác định nội dung cụ thể của hoạt động QTRRTD. Luận án đã
phát triển hệ thống lý luận về QTRRTD áp dụng cho NH với các nội dung là: Xây
dựng mô hình QTRRTD theo hướng tiếp cận những phương pháp QTRRTD hiện
đại; Áp dụng các mô hình đánh giá RRTD; Nâng cao hiệu quả và tính minh bạch
của QTRRTD ngân hàng, nên xây dựng các chính sách tín dụng mới từ khâu hậu
kiểm, tư vấn đến ra quyết định và quản lý khoản vay dựa trên hệ thống phân tích và
rà soát tín dụng.
Như vậy, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề rủi ro tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên vào mỗi thời kỳ, công tác quản trị rủi ro tín
dụng lại cần được các Ngân hàng nhìn nhận lại và đưa ra những chính sách, giải pháp
phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, vào mỗi thời kỳ cần có những nghiên cứu mới để
phù hợp với tình hình thị trường, giúp các Ngân hàng có những giải pháp hữu hiệu
hơn trong tình hình mới.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm là một
trong những chi nhánh có dư nợ KHDN khá lớn trong khối Ngân hàng TMCP trong
những năm gần đây và đồng thời tiềm ẩn nhiều vấn đề liên quan tới rủi ro tín dụng.
Mặc dù vậy, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm trong 3 năm gần đây chưa
được nghiên cứu. Hiểu và nắm được quy trình quản trị rủi ro và thực trạng quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, tác giả nhận thấy cần đưa ra những giải pháp cụ thể
nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm, góp phần nhỏ vào việc nâng cao công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng TMCP và khối NHTM.

6


1.2 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1 Rủi ro tín dụng
Khái niệm “Tín dụng” theo pháp luật ngân hàng Việt Nam ghi nhận rằng:
“Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với một lượng
lớn hơn”.
Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ
không còn phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác;
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời;
- Khi hoàn trả lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy nhiên
nó vẫn giữ nguyên được những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng. Tín dụng
ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là NHTM và một bên là các cá

nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức tín dụng, các NHTM
khác.
Theo TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã viết trong giáo trình Ngân hàng thương
mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2013), Hoạt động tín dụng của NHTM dựa
trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời.
Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.

7


- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Mục tiêu của NHTM luôn đặt ra khi cấp tín dụng là thu hồi được gốc, lãi vay
và phí (nếu có) theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Quan hệ tín
dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết nợ gốc, lãi vay và các khoản phí (nếu
có). Một số trường hợp khách hàng đã không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ
hoặc đúng hạn thì ngân hàng xem xét tìm ra nguyên nhân là rất quan trọng để giúp
ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản
tín dụng.
Ở nước ta, khái niệm rủi ro tín dụng được phản ánh qua thông tư
02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết ”.
Rủi ro tín dụng còn được xem xét trên cơ sở danh mục tín dụng của ngân
hàng và được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất của ngân hàng khi không thu hồi đầy

đủ số tiền gốc và lãi của danh mục như dự kiến. Danh mục tín dụng sẽ có nguy cơ
bị tổn thất cao nếu ngân hàng quá tập trung cho vay một ngành, lĩnh vực, hoặc trong
cùng một vùng địa lý nhất định, hay cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu chung lại chúng ta có thể rút ra các
nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng
bao gồm vốn vay hoặc lãi vay. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh toán.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua
lỗ hoặc ở mức độ cao hơn là phá sản.

8


- Đối với các nước đang phát triển (như Việt Nam), các ngân hàng thiếu đa
dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn,
vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như duy nhất,
đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết
định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng
biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì rủi ro
tiềm ẩn càng lớn).
- Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên rủi ro không thể loại trừ mà chỉ có
thể hạn chế sự xuất hiện và tác hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng,
do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay
dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có
tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư
tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong

phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi
ro.
Rủi ro tín dụng là yếu tố nội tại trong hoạt động tín dụng nên không thể loại
trừ hoàn toàn. Vì vậy chấp nhận rủi ro và thực hiện quản trị rủi ro là nguyên tắc cơ
bản trong hoạt động của NHTM.
 Vậy rủi ro tín dụng trong cho vay là một loại rủi ro tín dụng, là rủi ro do
khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, với
biểu hiện cụ thể là khách hàng (DN) chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không
trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và
khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.2.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là yếu tố nội tại trong hoạt động tín dụng nên không thể loại
trừ hoàn toàn. Vì vậy chấp nhận rủi ro và thực hiện quản trị rủi ro là nguyên tắc cơ

9


bản trong hoạt động của NHTM. Theo Ủy ban Basel, quản trị rủi ro tín dụng là một
quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và là
yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy
trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ mang lại hậu quả rất nghiêm trọng, ngân hàng
có thể mất vốn, hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đội ngũ cán bộ công
nhân viên có thể dính líu đến vi phạm pháp luật, rủi ro lớn thì nền kinh tế sẽ chịu ảnh
hưởng. Trong cho vay doanh nghiệp, quá trình cấp tín dụng sẽ luôn gặp rủi ro không
thể loại trừ được hoàn toàn mà chỉ có thể phòng ngừa, kiểm soát một cách chặt chẽ
bằng cách xây dựng quy trình quản trị rủi ro để đảm bảo kiểm soát rủi ro ở một mức có
thể chấp nhận được. Có như vậy ngân hàng mới tạo được lợi nhuận cho mình cũng như
cấp tín dụng cho khách hàng để thực hiện chức năng của mình. Như vậy có thể hiểu:
Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN là việc xây dựng hệ thống

quản lý và các chính sách quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động cho vay nhằm
nhận diện, đánh giá rủi ro, từ đó đề ra các biện pháp hạn chế và loại trừ rủi ro trong
quá trình cho vay doanh nghiệp của NHTM.
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Nhận biết rủi ro cho vay:
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, bao gồm việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo
những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp
kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp. Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có
vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề không chỉ giúp người quản lý mà ngay cả nhân
viên tín dụng kịp thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiểu mức
tổn thất cho ngân hàng cả về vật chất, hình ảnh và uy tín. Dấu hiệu nhận diện rủi ro
tín dụng có thể xuất phát từ khách hàng và ngân hàng.
a) Dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng từ phía khách hàng

10


Việc nhận diện rủi ro tín dụng từ phía khách hàng được thực hiện qua tất cả
các khâu của quá trình cấp tín dụng từ khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, thẩm định
cấp tín dụng, quá trình cho vay, quá trình quản lý giám sát đến thu hồi khoản vay.
Ngân hàng sẽ thu thập thông tin về khách hàng, về ngành hàng và các yếu tố liên
quan, sau đó phân tích để đưa ra những đánh giá về tình trạng khách hàng, nhận
diện rủi ro, từ đó đưa ra những biện pháp ứng xử kịp thời nhằm hạn chế rủi ro.
Các dấu hiệu tài chính: Từ dữ liệu báo cáo tài chính của khách hàng, ngân
hàng tiến hành phân tích các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí, thanh khoản, cân đối vốn,
hoạt động và sinh lợi. Sự biến động một cách tiêu cực của các chỉ tiêu này theo thời
gian và so với mức trung bình ngành là dấu hiệu tài chính quan trọng để ngân hàng

tiến hành đo lường rủi ro tín dụng ở bước tiếp theo.
Các dấu hiệu phi tài chính: Từ dữ liệu báo cáo tài chính của khách hàng,
ngân hàng tiến hành phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản; Những thay
đổi nhanh chóng của TSCĐ; những khoản nợ mà công ty vay hoặc cho vay. Doanh
số bán hàng giảm hoặc gia tăng một cách nhanh chóng. Mức độ chênh lệch lớn giữa
tổng doanh thu và thu nhập ròng. Xuất hiện các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh,
thay đổi về phạm vi kinh doanh. Mất những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân
phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp. Mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài
chính tốt hoặc nhà cung ứng chính, thay đổi đáng kể về giá trị của đơn đặt hàng
hoặc hợp đồng mà có thể làm mất năng lực sản xuất hiện hành, các chức năng điều
hành và phân công xử lý công việc thể hiện một sự chắp vá, đặt giá bán hàng hóa và
dịch vụ một cách không thực tế.
b) Dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng
Ngoài những dấu hiệu từ phía khách hàng, còn có những dấu hiệu để nhận
biết rủi ro xuất phát từ bên trong ngân hàng:
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của KHDN,
chẳng hạn như: đánh giá cao năng lực tài chính của KHDN, việc thu thập thông tin
chỉ dựa vào thông tin do phía DN cung cấp,…

11


- Cấp tín dụng dựa trên những cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm
bảo của khách hàng về những lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được
cấp.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu những thông tin quan trọng, có nhiều
mâu thuẫn, thiếu sự tuân thủ các quy định hiện hành về thẩm định, phê duyệt tín
dụng.
- Một số trường hợp định giá sai giá trị TSBĐ hoặc CBTD cố tình nâng
khống giá trị TSBĐ để khách hàng được vay để đạt chỉ tiêu.

- Tâm lý chủ quan của CBTD (đối với trường hợp vay cầm cố STK); Tâm lý
nể nang (đối với một số trường hợp khách hàng VIP, thân nhân của Ban lãnh
đạo,..); Tác phong cẩu thả trong xử lý hồ sơ dẫn đến thông tin trong hồ sơ thiếu
logic, sai lệch, mâu thuẫn nhau.
- Khuynh hướng cạnh tranh thái quá, giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ
hoặc thực hiện chiến lược giữ chân khách hàng bằng khoản tín dụng mới để họ
không quan hệ với các tổ chức tín dụng khác mặc dù biết khoản tín dụng đó có nguy
cơ tiềm ẩn rủi ro.”
1.2.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng:
Đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là việc xây dựng mô
hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi
ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân
hàng, từ đó ra quyết định cấp tín dụng một cách đúng đắn nhất. Nếu việc đo lường
được chính xác, biết được mức độ rủi ro sẽ cho phép ngân hàng chủ động trong việc
theo dõi, đối phó và kiểm soát bằng những biện pháp được tính toán trước khi rủi ro
xảy ra.
Có nhiều phương pháp đo lường rủi ro tín dụng. Tuy nhiên trong điều kiện hạn
chế của luận văn tác giả xin trình bày một số phương pháp chủ yếu và phổ biến như sau:
(1) Mô hình 6C

12


Theo TS. Nguyễn Văn Tiến (2012), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB
Thống Kê: Mô hình tín dụng 6C dựa trên 6 đặc điểm tài chính và phi tài chính của
khách hàng vay để đưa ra đánh giá về rủi ro tín dụng bao gồm:
Character - Tư cách người vay
Cán bộ tín dụng cần xem xét mục đích vay vốn của khách hàng, khách hàng
cần chứng minh mục đích sử dụng vốn, phương án sản xuất kinh doanh khả thi có
hiệu quả. Xác định tư cách của người đi vay, khách hàng phải có uy tín trong trả nợ.

Lịch sử trả nợ vay của khách hàng, các vụ kiện tụng liên quan đến khách hàng cũng
là yếu tố để cán bộ tín dụng đánh giá về tư cách người vay.
Capacity - Năng lực người vay, gồm:
- Năng lực hành vi dân sự của chủ doanh nghiệp và của người bảo lãnh.
- Những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay vốn.
- Mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại, cơ cấu
sở hữu, chủ sở hữu, tính chất hoạt động, sản phẩm, khách hàng chính, người cung
cấp chính của doanh nghiệp.
Cash flow - Dòng tiền của người vay, gồm:
- Dòng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập.
- Dòng tiền từ bán tài sản.
- Các nguồn vốn huy động khác.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Collateral - Bảo đảm tiền vay
Ngân hàng sẽ xem xét các yếu tố như.
- Tình trạng pháp lý của tài sản.
- Khả năng bị lỗi thời, mất giá.
- Giá trị tài sản.
- Mức độ chuyên biệt của tài sản.
- Tình trạng đã/ đang bị dùng để bảo đảm cho khoản vay khác.
- Tình trạng của bảo hiểm.
- Vị thế của ngân hàng đối với tiền thu hồi từ thanh lý tài sản.
Conditions - Các điều kiện khác
13


- Địa vị cạnh tranh hiện tại.
- Kết quả hoạt động của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khách trong
ngành.
- Tình hình cạnh tranh của sản phẩm.

- Mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với chu kỳ kinh doanh và những thay
đổi công nghệ.
- Điều kiện/tình trạng thị trường lao động trong ngành hay khu vực thị
trường và khác hàng đang hoạt động.
- Tương lai của ngành.
- Các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanhm nghành nghề của khách hàng.
Kiểm soát (Control)
- Các luật, quy định, quy chế hiện hành liên quan đến các khoản tín dụng
đang được xem xét.
- Đầy đủ hồ sơ chứng từ cho công việc kiểm soát.
- Hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký bởi các
bên.
- Mức độ phù hợp của khoản vay phù hợp với quy chế, quy định của ngân hàng.
- Ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về
sản phẩm, về các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khoản vay.
Ưu điểm của mô hình 6C: Đánh giá các yếu tố của người vay dựa trên các đặc điểm
tài chính và phi tài chính nên báo cáo từ mô hình khá tổng quan.
Nhược điểm: Phụ thuộc nhiều vào ý chí chủ quan của người đánh giá.
Áp dụng: Đối với nhưng doanh nghiệp nhỏ, đánh giá dễ dàng, doanh nghiệp có tình
hình tài chính lành mạnh ít có rủi ro.
(2) Mô hình ước tính tổn thất tín dụng tối đa theo Basel II
Vào năm 1988, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã công bố khung rủi ro tín
dụng (Basel I), qua đó xác định các tiêu chuẩn về vốn nhằm hạn chế rủi ro kinh
doanh của các ngân hàng, góp phần tăng cường sự hoạt động ổn định của hệ thống

14


tài chính. Cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính toàn cầu và quá trình hội

nhập và phát triển của ngành ngân hàng, các quy định của Basel I đã được xem xét,
sửa đổi, bổ sung thêm các quy định mới. Tháng 6/2004, Basel II đã chính thức được
ban hành.
a) Mục tiêu của Basel II là:
-

Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống

-

Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt

động trên thị trường tài chính quốc tế
-

Đẩy nhanh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh

vực quản lý rủi ro
b) Nội dung của Basel II:
-

Để thực hiện được những mục tiêu trên, Uỷ ban Basel đã đề xuất

khung đo lường với 3 trụ cột chính trong Basel II, bao gồm:
Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc; tỷ lệ vốn bắt buộc tối
thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi
ro được tính toán theo 3 yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt như rủi ro tín
dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường.
Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, Basel II
cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn so với

Basel I. Trụ cột này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân
hàng đối mặt như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh
khoản và rủi ro pháp lý, mà hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại.
Basel II đưa ra những nguyên tắc rà soát, giám sát như sau:
(1) Các ngân hàng cần có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn nội
bộ theo danh mục rủi ro và cần có một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó.
(2) Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội
bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ
lệ vốn tối thiểu. Giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp
nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này.

15


×