Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua di tích trong dạy học lịch sử địa phương ở trường trung học phổ thông tỉnh đồng nai (từ 1954 đến 1975)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.98 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VŨ NGỌC CƢỜNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM QUA DI TÍCH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI
(Từ 1954 đến 1975)

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN LỊCH SỬ
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐỨC CƢƠNG

Thừa Thiên Huế, năm 2019

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các tác giả cho phép sử
dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong một công trình nào khác.
Họ tên tác giả

Vũ Ngọc Cƣờng



ii


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, trƣớc hết em xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn
sâu sắc tới Tiến Sĩ Nguyễn Đức Cƣơng, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn và giúp
đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và làm đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy – cô khoa Lịch sử nói chung và quý thầy
cô giáo trong tổ bộ môn Phƣơng pháp dạy học Lịch sử trƣờng Đại học sƣ phạm Huế
nói riêng đã truyền đạt những kiến thức chuyên ngành, kỹ năng nghiên cứu khoa
học… trong quá trình học tập và tận tình góp ý, giúp đỡ em hoàn thành luận văn
này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lòng biết ơn đến ngƣời thân trong gia đình, bạn bè
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Tuy nhiên, dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng cũng không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Kính mong Quý thầy - cô góp ý, bổ sung để luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Lộc, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Ngọc Cƣờng

iii


MỤC LỤC


Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..........................................................................................6
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................................8
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................14
4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................................14
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................................15
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................15
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .................................................................................16
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................16
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ...........................................................................16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM QUA DI TÍCH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
ĐỊA PHƢƠNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..............................17
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................17
1.1.1. Một số quan niệm về di tích, di tích lịch sử, di tích cách mạng......................17
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm.....................................................................................18
1.1.3. Cơ sở của vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử .........21
1.1.4. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử ..............24
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm ................................29
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................32
1.2.1. Mục đích ..........................................................................................................32
1.2.2. Đối tƣợng khảo sát ..........................................................................................32

1



1.2.3 .Nội dung khảo sát............................................................................................33
1.2.4. Phƣơng pháp khảo sát .....................................................................................33
1.2.5. Kết quả khảo sát ..............................................................................................33
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA
PHƯƠNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI (TỪ
1954 ĐẾN 1975) .......................................................................................................38
2.1. Nội dung chƣơng trình lịch sử địa phƣơng ở trƣờng trung học phổ thông tỉnh
Đồng Nai ...................................................................................................................38
2.1.1. Về mục tiêu .....................................................................................................38
2.1.2. Về nội dung .....................................................................................................38
2.1.3. Về thái độ ........................................................................................................40
2.1.4. Về củng cố và phát triển ở học sinh các kỹ năng ............................................41
2.2. Hệ thống Di tích lịch sử để tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử
địa phƣơng ở trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai (từ 1954 đến 1975) ...............................42
2.2.1.Tiêu chí lựa chọn hệ thống di tích lịch sử để tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai (từ 1954 đến 1975)
...................................................................................................................................42
2.2.2. Hệ thống di tích lịch sử để tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch
sử địa phƣơng ở trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai (từ 1954 đến 1975) ..........................44
CHƯƠNG 3. CÁC HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM QUA DI TÍCH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI
(Từ 1954 đến 1975) ..................................................................................................59
3.1. Một số yêu cầu và quy trình của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm qua di tích
trong dạy học Lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai:..........................59
3.1.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua di tích trong dạy học Lịch sử địa phƣơng
phải bám sát mục tiêu dạy học ..................................................................................59

3.1.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm phải đƣợc xây dựng kế hoac chặt chẽ, cụ thể,
rõ ràng .......................................................................................................................60

2


3.1.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua các di tích phải thu hút đƣợc đông đảo
HS. .............................................................................................................................61
3.1.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua di tích lịch sử phải tạo hứng thú, phát huy
tính tích cực HS .........................................................................................................62
3.1.5. Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua di tích khi khai thác di tích lịch sử phải
phù hợp đối tƣợng học tập ........................................................................................63
3.1.6. Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua di tích lịch sử phải phát triển các năng lực
khác nhau cho HS ......................................................................................................63
3.2. Quy trình thực hiện hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh ......................64
3.2.1. Quy trình tổ chức dạy học nói chung ..............................................................64
3.2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Lịch sử địa phƣơng .....64
3.3. Các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm qua di tích trong dạy học
lịch sử địa phƣơng ở trƣờng Trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai (từ 1954 đến 1975) ...66
3.3.1. Tham quan học tập ..........................................................................................66
3.3.2. Tổ chức dạy học dự án ....................................................................................68
3.3.3. Tổ chức đóng vai .............................................................................................72
3.3.4. Tình huống ......................................................................................................73
3.3.5. Tổ chức điều tra, khảo sát ...............................................................................75
3.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm qua di tích trong dạy học lịch sử địa
phƣơng ở trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai (từ 1954 đến 1975). ....................................77
3.4. Thực nghiệm sƣ phạm về tổ chức hoạt động trải nghiệm qua di tích trong dạy
học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai (từ 1954 đến 1975) ............81
3.4.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................81
3.4.2. Nội dung thực nghiệm .....................................................................................81

3.4.3. Đối tƣợng thực nghiệm ...................................................................................82
3.4.4. Tiến hành thực nghiệm....................................................................................82
3.4.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

DTLS

: Di tích lịch sử

DTLSCM

: Di tích lịch sử cách mạng

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh : Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Đội TNTP Hồ Chí Minh

: Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

HS


: Học sinh

GV

: Giáo viên

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

SGK

: Sách giáo khoa

HĐTN

: Hoạt động trải nghiệm

TNST

: Trải nghiệm sáng tạo

THPT

: Trung học phổ thông

VH.TT

: Văn hóa – Thông tin


VH.TT.DL

: Văn hóa – Thể thao – Du lịch

PPDH

: Phƣơng pháp dạy học

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Kết quả thực nghiệm sƣ phạm .....................................................................88
Bảng 2: Tổng hợp tính theo phần trăm (%) ..............................................................88
Bảng 3: Độ chênh lệch điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .......88

5


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, đó là nơi đào tạo ra những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, trong đó có vai
trò to lớn của việc giáo dục truyền thống, lịch sử dân tộc, nhƣ Ngƣời đã khẳng định:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam” [46; 1]
Ngƣời nói, trong dạy và học phải chú ý: “Việc học không chỉ xem sách nhiều
là được. Như vậy là lý luận suông. Phải kết hợp thực tiễn với lý luận, học đi đôi với
trao đổi kinh nghiệm thực tế. Học phải tự giác và tự động.” [47; 420]

Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI của BCHTW Đảng nêu rõ: “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức
hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học…” [18; 5]
Theo đó quan điểm chỉ đạo của Đảng ta là: “Chuyển mạnh quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [18; 2].
Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009, điều 28.2 đã nêu: “Phương pháp giáo dục
phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hướng
thú, học tập cho học sinh”. Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới sau năm 2018 đặc
biệt nhấn mạnh hình thức học tập trải nghiệm. Theo đó, một trong bốn vấn đề cơ
bản của việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay là: Đổi mới

6


nội dung chƣơng trình GD&ĐT trong đó có vấn đề cốt yếu là chuyển từ nặng về
trang bị kiến thức lý thuyết trừu tƣợng sang nội dung giáo dục gắn liền với thực tiễn
đời sống; chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng sống; hoạt động
trải nghiệm... giảm gánh nặng học hành cho học sinh. Vậy HĐTN là một trong bốn
vấn đề cơ bản của việc đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay trong các nhà trƣờng
phổ thông.
Trong chƣơng trình môn lịch sử ở trƣờng THPT, giáo dục lịch sử địa phƣơng

là một phần quan trọng của chƣơng trình ở cả ba khối lớp, rất phong phú về nội
dung, đa dạng về thể loại. Vì thế với thời lƣợng trên lớp ngƣời giáo viên khó có thể
nói hết nội dung, hiện thực của lịch sử địa phƣơng. Hoạt động trải nghiệm chƣơng
trình bộ môn lịch sử gắn với lịch sử địa phƣơng nhằm nâng cao hiểu biết chân thực
về các sự kiện của lịch sử, hình thành kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tham gia và tổ
chức hoạt động tập thể cho học sinh. Đồng thời, bồi dƣỡng năng lực tự học, năng
lực giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, giao tiếp, hợp tác cho
học sinh. Học sinh đƣợc bồi dƣỡng thái độ tôn trọng các giá trị lịch sử của dân tộc,
giáo dục lòng yêu nƣớc, biết yêu thƣơng con ngƣời, có cách sống, thái độ sống đúng
đắn, có sự rung cảm trƣớc các di tích lịch sử, danh nhân, nhân vật lịch sử.
Đồng Nai là một tỉnh ở miền Đông Nam bộ, vùng đất nối liền giữa Nam Bộ,
cực Nam Trung bộ và Nam Tây Nguyên. Tỉnh Đồng Nai phía bắc giáp tỉnh Lâm
Đồng, phía nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, phía tây giáp tỉnh Bình Dƣơng, tỉnh
Bình Phƣớc, thành phố Hồ Chí Minh, phía đông giáp tỉnh Bình Thuận. Diện tích tự
nhiên của tỉnh 5.864,77 km2.
Với truyền thống lịch sử vẻ vang của mảnh đất Đồng Nai, hiện nay trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai có 40 di tích lịch sử đƣợc xếp hạng quốc gia và cấp tỉnh. Các
loại hình di tích khá phong phú nhƣ: Di tích khảo cổ, di tích lịch sử, di tích kiến
trúc, di tích lịch sử cách mạng… phân bố khắp các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh, đây là điều kiện thuận lợi để tổ chức HĐTN qua di tích trong dạy học lịch
sử địa phƣơng trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai.
Thực tiễn dạy học lịch sử hiện nay ở trƣờng THPT của cả nƣớc nói chung và
tỉnh Đồng Nai nói riêng cho thấy giáo viên chƣa tận dụng đƣợc những di tích lịch sử

7


ở địa phƣơng mình để giảng dạy lịch sử có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng di tích lịch
sử cách mạng để tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử địa phƣơng.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm qua

di tích trong dạy học lịch sử địa phương ở trường Trung học phổ thông tỉnh
Đồng Nai (từ 1954 đến 1975)” làm đề tài luận văn của mình.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu các công trình trong và
ngoài nƣớc có liên quan, đúc rút những kinh nghiệm, vận dụng, phát triển, bổ sung
hoàn thiện đề tài.
2.1. Tài liệu nƣớc ngoài:
Trên cơ sở tiếp cận nguồn tài liệu dịch, chúng tôi thấy có một số công trình
đề cập đến vấn đề này nhƣ sau:
2.1.1. Về sử dụng di tích lịch sử:
Trong cuốn “Tƣ duy học sinh” NXB Giáo dục Hà Nội, 1996, tác giả M.N
Sácđacốp đã khẳng định cơ sở tâm lý của nhận thức trực quan sinh động trong học
tập lịch sử khi “tạo biểu tượng trong sáng và muôn màu muôn vẻ về các sự vật và
hiện tượng đang học. Chỉ có thể thực hiện nhiệm vụ này cho học sinh tri giác các di
tích lịch sử và các di sản văn hóa” [35; 154].
Tiến sĩ giáo dục học Liên Xô I.F.Khalamop trong cuốn “Phát huy tính tích
cực của học sinh như thế nào”, NXB Giáo dục, tập I, năm 1979 đã nhấn mạnh: việc
sử dụng đồ dùng trực quan nói chung, sử dụng di tích lịch sử nói riêng giúp học sinh
hiểu đƣợc bản chất nội dung kiến thức, kích thích tính ham hiểu biết của các em.
Trong cuốn ”Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?” của của tiến sĩ
N.G.Dairi NXB Giáo dục, Hà Nội, 1973 đã nhấn mạnh: “tính cụ thể, tính hình ảnh
của sự kiện có giá trị lớn lao, bởi vì chúng cho phép hình dung lại quá khứ”[21;
25]. Ông cũng nêu rõ việc tổ chức học tập tại thực tế di tích lịch sử, nơi xảy ra sự
kiện là “một trong những điều kiện hiện có của hoạt động dạy và học để hình thành
tư duy tự lập và tính tự lập của học sinh” [21; 26].
Nhƣ vậy, hầu hết các tác giả đều chỉ ra rằng việc sử dụng đồ dùng trực quan
nói chung, sử dụng các di tích lịch sử nói riêng trong dạy học là yêu cầu cần thiết.

8



2.1.2. Về hoạt động trải nghiệm:
Rutxo – nhà tƣ tƣởng ngƣời Pháp trong cuốn “Những cơ sở lí luận của việc
dạy học” tập 1 (1971) đã đề cao các hoạt động thực hành, thực nghiệm bởi nó có tác
dụng to lớn trong việc giáo dục trí tuệ và nhân cách cho học sinh. Ông nói: “Đồ vật,
đồ vật – hãy đưa ra đồ vật. Tôi không ngừng nhắc đi, nhắc lại rằng chúng ta lạm
dụng quá mức lời nói. Bằng cách giảng dạy ba hoa, chúng ta chỉ tạo nên những con
người ba hoa” [7; 30-31].
Isma’il Al – Qabbami (1898 – 1963), nhà cải cách giáo dục tiên phong của Ai
Cập đã đƣa chủ nghĩa thực dụng (do Jone Dewey – ngƣời Mỹ khởi xƣớng) đến với
nhân dân Ai Cập và áp dụng nó rất thành công, đó là: sử dụng phƣơng pháp giảng
dạy theo nguyên tắc “học đi đôi với hành, tăng khả năng quan sát, nhận thức, phân
tích và đánh giá. Phương pháp này ngược với phương pháp truyền thống “đọc, viết,
nghe và đọc”. Phát triển tinh thần tự do, khuyến khích dân chủ, tự định hướng và tôn
trọng lẫn nhau giữa các trẻ, nuôi dưỡng khả năng sáng tạo” [16; 100].
L.X. Vƣgôtxki, nhà Tâm lí học Hoạt động nổi tiếng trong nghiên cứu của
mình đã chỉ ra rằng: “trong giáo dục, trong một lớp học, cần coi trọng sự khám phá
có trợ giúp (assisted discovery) hơn là sự tự khám phá. Ông cho rằng sự khuyến
khích bằng ngôn ngữ của giáo viên và sự cộng tác của các bạn cùng tuổi trong học
tập là rất quan trọng” [29; 13]. Điều này cho thấy để hình thành tri thức, kỹ năng,
kĩ xảo có hiệu quả cao, không chỉ coi trọng sự chỉ dẫn, hƣớng dẫn của giáo viên mà
phải coi trọng hoạt động cùng nhau, coi trọng sự hợp tác, làm việc cùng nhau giữa
những ngƣời học.
Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông”, NXB Giáo
dục Matxcova, 1973 (tài liệu dịch) tác giả Vaghin, đã khẳng định vai trò quan trọng
của hoạt động ngoại khóa trong dạy học lịch sử. Tác giả cũng chỉ rõ nội dung của
hoạt động ngoại khóa rất phong phú và phân loại các loại hoạt động này theo nguồn
nhận thức: lời nói của giáo viên, sử dụng tài liệu thành văn, đồ dùng trực quan, đồng
thời tác giả cũng nhấn mạnh 16 hình thức ngoại khóa: đọc sách, công tác lịch sử địa
phƣơng, tham quan di tích lịch sử… Nhƣ vậy, thông qua hoạt động ngoại khóa học

sinh sẽ đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động nhằm hình thành những năng lực.

9


Nhƣ vậy các lý thuyết trên đều khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động, của sự tƣơng tác, của kinh nghiệm đối với việc hình thành nhân cách con ngƣời.
Năng lực này chỉ đƣợc hình thành khi chủ thể đƣợc hoạt động, đƣợc trải nghiệm, đây là
cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng hoạt động trải nghiệm trong giáo dục.
Vận dụng quan điểm học tập trải nghiệm sáng tạo, rất nhiều các quốc gia trên
thế giới đã đƣa học tập trải nghiệm sáng tạo vào chƣơng trình giáo dục từ rất sớm
và đạt đƣợc hiệu quả cao trong giáo dục.
Tại Hàn Quốc, trong tác phẩm “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” (2009) –
Bộ Khoa học – Kỹ thuật và Giáo dục Hàn Quốc đã đề cập đến một trong những
chƣơng trình đổi mới của giáo dục Hàn Quốc là HĐTNST. HĐTNST là một trong
hai hoạt động tạo nên chƣơng trình giáo dục Hàn Quốc thực hiện xuyên suốt từ tiểu
học đến THPT, là những hoạt động nằm ngoài hệ thống các môn học trong nhà
trƣờng, đó là những hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ thiện và
hoạt động định hƣớng. Tuy vậy, HĐTNST tại Hàn Quốc không tách rời hệ thống
các môn học trong nhà trƣờng mà có quan hệ tƣơng tác, bổ trợ nhau để hình thành
và phát triển những phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, kỹ năng sống và năng lực cần có
trong xã hội hiện đại.
Tại nƣớc Anh, việc học đƣợc chia sẻ bởi nhà trƣờng và nhiều tổ chức, cá
nhân xã hội cùng chung tay gánh vác. Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông Anh
Quốc (2013), trung tâm Wide Horizon thành lập năm 2004 (Chân trời rộng mở) nhƣ
là niềm hy vọng của giáo dục ngoài trời trong đó có dạy học phiêu lƣu – mạo hiểm
– một hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Vậy, nghiên cứu của các nhà Tâm lý học, các nhà giáo dục học cũng nhƣ mô
hình học tập trải nghiệm mà các nƣớc trên thế giới đang tiến hành đều khẳng định rõ
vai trò, tầm quan trọng của HĐTN trong việc hình thành và phát triển năng lực HS.

2.2. Tài liệu trong nƣớc:
2.2.1. Về sử dụng di tích lịch sử:
Hoàng Thanh Hải với luận án tiến sĩ “Sử dụng di tích lịch sử trong dạy học
lịch sử dân tộc ở trường trung học cơ sở”, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về khái
niệm di tích lịch sử, phân loại các di tích lịch sử, ý nghĩa của việc sử dụng di tích

10


lịch sử trong dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông và đề xuất các biện pháp sử dụng
di tích lịch sử trong dạy học lịch sử dân tộc ở trƣờng trung học cơ sở.
Ngoài ra còn có các luận văn thạc sĩ nhƣ “Sử dụng di tích lịch sử - cách
mạng Thừa Thiên Huế trong dạy học Lịch sử Việt Nam ở trường trung học phổ
thông (giai đoạn 1858-1945)” của tác giả Nguyễn Đức Cƣơng, “Sử dụng di tích lịch
sử - cách mạng ở Hà Nội trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm
1945 lớp 12 trung học phổ thông” của tác giả Phạm Tú Linh, “Sử dụng di tích lịch
sử địa phương trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975 ở trường
trung học phổ thông tỉnh Đồng Tháp” (Chƣơng trình chuẩn) của tác giả Võ Hồng
Hải, “Sử dụng di tích lịch sử địa phương trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn
1954-1975 ở trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Trị” (Chƣơng trình chuẩn) của
tác giả Lê Anh Đức…
Nhìn chung các tác giả đã đề cập đến vấn đề giá trị của di tích lịch sử văn
hóa, sử dụng di tích trong dạy học, vai trò của HĐTN… tuy nhiên việc tổ chức hoạt
động trải nghiệm qua di tích chƣa có tác giả nào đề cập đến.
2.2.2. Về hoạt động trải nghiệm
PGS.TS Đỗ Ngọc Thống có bài viết “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – kinh
nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam”, tác giả đã giới thiệu kinh nghiệm tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục phổ thông nƣớc Anh và Hàn Quốc.
Đây là những nƣớc đã đƣa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào chƣơng trình đào tạo
từ sớm và đạt đƣợc những kết quả to lớn.

Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử” tập II Phan Ngọc Liên (chủ
biên), Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng, NXB ĐHSP Hà Nội, 2010, chƣơng 6 đã
nêu lên một số vấn đề khái quát của việc tổ chức tham quan di tích lịch sử trong
hoạt động ngoại khóa. Các tác giả phân tích rất rõ tham quan di tích là một trong
những phƣơng tiện quan trọng tăng cƣờng mối liên hệ giữa nhà trƣờng với đời sống,
vận dụng tri thức lịch sử vào đời sống. Tham quan di tích lịch sử tạo ra nhiều khả
năng phát triển quan sát của học sinh, dạy cho các em nhìn thấy đƣợc mối liên hệ
giữa các hiện tƣợng. Qua đó, tạo cho các em niềm hứng thú say mê học lịch sử.

11


Trong cuốn “Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở
trường phổ thông” của tác giả Nguyễn Thị Côi, NXB ĐHSP, 2008, đã đề cập tới
việc tổ chức tham quan học tập ở bảo tàng lịch sử, cách mạng, nhà truyền thống, di
tích lịch sử. Tác giả cũng đề cập tới công tác chuẩn bị của giáo viên phụ trách nhƣ:
chuẩn bị địa điểm tham quan, xác định mục đích tham quan học tập. Bên cạnh đó,
tác giả cũng đề cập đến vấn đề tham quan lịch sử địa phƣơng và một số minh chứng
đến tiến trình tổ chức một buổi dạ hội.
Bài viết “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góc nhìn từ lý thuyết và học từ trải
nghiệm” của PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà
Nội có đề cập đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học
từ trải nghiệm. Theo tác giả, để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác
động vào nhận thức của ngƣời học; nhƣng để phát triển và hình thành năng lực
(phẩm chất) thì ngƣời học phải trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt
động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối
kinh nghiệm học đƣợc trong nhà trƣờng với thực tiễn cuộc sống, nhờ đó các kinh
nghiệm đƣợc tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực…
Tiến sĩ Nguyễn Văn Ninh, khoa Lịch sử, trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội với
“Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học lịch sử lớp 10” đã đề cập

tới khái niệm, biện pháp và hình thức của HĐTNST. Ngoài ra, tác giả đã đƣa ra một
số ví dụ cụ thể về các hình thức tổ chức HĐTNST trong dạy học lịch sử lớp 10.
Trong bộ tài liệu bồi dƣỡng giáo viên và cán bộ quản lý (Hà Nội năm 2019)
Hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải
nghiệm, hƣớng nghiệp nêu rõ vị trí và tên hoạt động trong chƣơng trình GDPT:
“Hoạt động trải nghiệm (cấp tiểu học) và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
(cấp THCS và cấp THPT) là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1
đến lớp 12” [9; 3].
Tại hội thảo“Chương trình giáo dục di sản trong nhà trường tại Việt Nam”
(07/03/2012), Thứ trƣởng Nguyễn Minh Hiển đã nhấn mạnh tính cấp thiết của việc
giáo dục di sản trong nhà trƣờng: “Giáo dục di sản đã và đang từng bước trở thành
yêu cầu, nhiệm vụ và động lực đối với các trường phổ thông, góp phần quan trọng

12


giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở
Việt Nam”.
Hội thảo Hoạt động TNST của HS phổ thông năm 2015 của Bộ giáo dục và
Đào tạo đã tập trung một số nghiên cứu, bài viết của một số nhà khoa học giáo dục
Việt Nam về cơ sở lí luận, thực tiễn triển khai hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng
tạo ở một số quốc gia có nền giáo dục phát triển và một số gợi ý áp dụng vào giáo
dục phổ thông ở Việt Nam. Theo tác giả Ngô Thị Thu Dung, trải nghiệm và sáng
tạo là bản chất của hoạt động ở ngƣời. Bản chất hoạt động của ngƣời học nói riêng,
của con ngƣời nói chung là hoạt động mang tính trải nghiệm, sáng tạo; tính sáng tạo
ở đây đƣợc hiểu là sự sáng tạo ở cấp độ cá nhân, không phải ở cấp độ xã hội.
Nhƣ vậy, hoạt động bao giờ cũng có thuộc tính trải nghiệm, sáng tạo của chủ
thể. Các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng đƣợc tổ chức phù hợp với bản chất
hoạt động của con ngƣời đều có thể đƣợc coi là hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng
tạo, bao gồm cả các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà

trƣờng. Do đó, có thể chia hoạt động giáo dục TNST thành 2 nhóm: Hoạt động giáo
dục trải nghiệm sáng tạo theo nghĩa hẹp nhằm hình thành các giá trị, phẩm chất,
hành vi và hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo nhằm tổ chức hoạt động nhận
thức - học tập sáng tạo cho ngƣời học.
Bên cạnh đó một số đề tài khoa học và các tạp chí có đề cập tới các hình thức
tổ chức hoạt động TNST nhƣ: “Tổ chức một số trò chơi trong DHLS Việt Nam giai
đoạn 1954 - 1975 ở lớp 9 THCS” của Nguyễn Thị Duyên - Đại Học Vinh và các bài
viết bàn về vấn đề này trên Tạp chí Giáo dục nhƣ: “Biện pháp tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THPT” của Nguyễn Thị Thành - THPT dân
lập Bình Minh - Hà Tây; “Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THPT” của tác giả Bùi Ngọc Diệp - Viện
chiến lƣợc và chƣơng trình Giáo dục; Báo Giáo dục Thời đại số 9, ra ngày
04/03/2007 có bài viết: “Câu lạc bộ em yêu lịch sử một sân chơi bổ ích” của tác giả
Ngọc Anh... Các đề tài khoa học và các tạp chí nghiên cứu trên một lần nữa làm
phong phú thêm những vấn đề về lý luận và thực tiễn của hoạt động ngoại khoá.
Có rất nhiều khóa luận, luận văn cũng khẳng định về vai trò của tổ chức

13


“hoạt động ngoài giờ” cho HS trong DHLS nhƣ: “Tìm hiểu thực trạng – giải pháp
tổ chức hoạt động ngoại khóa trong DHLS ở các trường THPT trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh” của 2 sinh viên Đỗ Thị Thanh Nhàn – Nguyễn Thị Nghĩa, luận
văn “Tổ chức hoạt động ngoại khóa lịch sử về phố cổ Hội An nhằm giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho HS THPT Hội An, tỉnh Quảng Nam” của Huỳnh Anh Tuấn;
Luận văn của Đào Mỹ Hằng “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với di tích ở
huyện Gia Lâm trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 7 trung học cơ sở”… Đặc biệt là
luận văn của Lê Thị Nga “Tổ chức HĐTNST cho học sinh trong dạy học LSĐP ở
trường THPT Ba Vì – Hà Nội”. Luận văn đã đề cập tổ chức hoạt động TNST cho
HS THPT TP Hà Nội. Tác giả đề cập những vấn đề chung của HĐTN nhƣ khái

niệm, đặc điểm; xác định mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ
chức HĐTN trong trƣờng phổ thông; đánh giá HĐTN với phƣơng pháp và công cụ
cụ thể.
Nhƣ vậy, các tác giả đã khẳng định vai trò quan trọng của HĐTN trong dạy
học lịch sử, nhƣng chƣa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập đến tổ chức HĐTN
cho HS qua di tích trong dạy học lịch sử địa phƣơng. Những tài liệu trên giúp tôi kế
thừa, vận dụng và phát triển để thực hiện đề tài tổ chức HĐTN qua di tích trong dạy
học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai (từ 1954 đến 1975).
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quá trình tổ chức HĐTN qua di tích trong
dạy học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai (từ 1954 đến 1975).
3.2 .Phạm vi nghiên cứu:
Với đối tƣợng nghiên cứu xác định nhƣ trên, Luận văn không đi sâu nghiên
cứu lý luận về Di tích lịch sử mà chỉ tập trung nghiên cứu tổ chức HĐTN qua di tích
lịch sử cách mạng giai đoạn từ 1954 đến 1975 trong dạy học lịch sử địa phƣơng ở
trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai và phạm vi thực nghiệm sƣ phạm cũng chỉ ở các
trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu và khai thác nội dung lịch sử các di tích lịch sử ở tỉnh Đồng Nai

14


và đề xuất các hình thức, biện pháp sử dụng di tích lịch sử để tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học lịch sử địa phƣơng ở các trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai (từ
1954 đến 1975) có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lƣợng của việc dạy học bộ
môn nói chung và tổ chức HĐTN qua các di tích lịch sử trong dạy học lịch địa
phƣơng nói riêng.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Tiến hành điều tra xã hội học để thu thập thông tin thực tiễn việc sử dụng di
tích lịch sử trong dạy học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai.
- Nghiên cứu lý luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học nói
chung và dạy học bộ môn lịch sử nói riêng.
- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa lớp 12 giai đoạn 1954-1975 để xác
định mối quan hệ giữa sự kiện lịch sử dân tộc và nội dung các di tích lịch sử cách
mạng ở tỉnh Đồng Nai.
- Nghiên cứu hồ sơ các di tích của tỉnh Đồng Nai. Đề xuất các hình thức,
biện pháp sƣ phạm để tổ chức HĐTN qua di tích lịch sử trong dạy học lịch sử địa
phƣơng ở trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai (từ 1954 đến 1975) có hiệu quả.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1.Phƣơng pháp luận:
Cơ sở phƣơng pháp luận của đề tài là quan điểm của chủ nghĩa Mác–Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về lịch
sử và giáo dục lịch sử, về việc sử dụng DTLSCM trong dạy học lịch sử địa phƣơng
thuộc giai đoạn lịch sử đƣợc xác định.
6.2.Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Điều tra xã hội học: Để tìm hiểu nhận thức và thực tiễn việc tổ chức hoạt
động trải nghiệm qua di tích trong dạy học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng trung học
phổ thông tỉnh Đồng Nai (từ 1954 đến 1975).
+ Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu về tâm lý học, giáo dục học, lý
luận dạy học bộ môn Lịch sử, chƣơng trình Lịch sử Việt Nam; Tài liệu các di tích

15


LSCM ở tỉnh Đồng Nai có liên quan đến nội dung đề tài.
+ Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia giàu kinh

nghiệm và giáo viên giỏi một số trƣờng THPT ở tỉnh Đồng Nai.
+ Thực nghiệm sƣ phạm: để kiểm định tính khả thi của đề tài theo nguyên tắc
từ điểm suy ra diện.
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thực hiện tốt các hình thức và biện pháp việc tổ chức HĐTN qua di tích
trong dạy học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai (từ 1954 đến 1975)
theo luận văn đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao nhận thức, phát triển năng lực của học
sinh góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn lịch sử ở các THPT tỉnh Đồng Nai.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Bổ sung cơ sở lý luận đối với việc tổ chức hoạt động trải nghiệm qua di tích
trong dạy học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT (từ 1954 đến 1975).
Tập hợp và lựa chọn một số tài liệu DTLS ở tỉnh Đồng Nai phù hợp với nội
dung trong sách giáo khoa lịch sử lớp 12 để tổ chức HĐTN qua di tích trong dạy
học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai (từ 1954 đến 1975).
Đề xuất các nguyên tắc, biện pháp sƣ phạm tiến hành việc tổ chức hoạt động
trải nghiệm qua di tích trong dạy học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng trung học phổ
thông tỉnh Đồng Nai (từ 1954 đến 1975).
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận
văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
qua di tích trong dạy học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT.
Chƣơng 2: Hệ thống di tích lịch sử đƣợc sử dụng để tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng Trung học phổ thông tỉnh Đồng
Nai (từ 1954 đến 1975).
Chƣơng 3: Hình thức và Biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm qua di tích
trong dạy học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng Trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai (từ
1954 đến 1975).

16



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM QUA DI TÍCH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số quan niệm về di tích, di tích lịch sử, di tích cách mạng
- Di tích: Hiểu theo ý nghĩa ban đầu “di tích là những dấu vết dĩ vãng còn để
lại một cách tự nhiên, không nhằm mục đích lưu giữ quá khứ hay chỉ dẫn cho con
người đời sau biết về quá khứ” [39], Di tích gồm có những hiện vật bằng vật chất
nhƣ nhà cửa, thành quách, y phục, công cụ lao động…
Theo “Từ điển tiếng Việt” của viện Ngôn ngữ học Việt Nam (Xuất bản năm
2006) thì: Di tích là dấu vết của quá khứ còn lƣu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất
có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử.
- Di tích lịch sử văn hóa: Điều 4, về Luật di sản văn hóa nêu: “Di tích lịch sử văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc
công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học” [45].
Về góc độ khoa học, giáo trình của trƣờng Đại học văn hóa định nghĩa khái
quát nhƣ sau: “Di tích lịch sử - văn hóa là những không gian vật chất cụ thể, khách
quan, trong đó có chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử do tập thể hoặc cá nhân
con người hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại”. [34]
- Di tích lịch sử:“Bất cứ thời đại nào, trình độ phát triển mọi mặt của nó đều
được phản ánh khá rõ trong các di tích lịch sử. Vì vậy, di tích lịch sử là những tấm
gương soi của lịch sử, là hơi thở của lịch sử đương thời” [36; 171]
“Tiêu chí đầu tiên để xác định một di tích lịch sử là nó phải có thực từ trước
và được lưu giữ đến ngày nay, bao gồm cùng gắn liền, phản ánh, ghi nhận, minh
chứng một sự kiện, nhân vật lịch sử, đặc biệt là những sự kiện lịch sử lớn quan
trọng”, [23; 16];”Di tích lịch sử là những dấu ấn của một thời đại nào với trình độ
phát triển kinh tế văn hóa như thế nào, đều có thể nhìn thấy khá rõ trong di tích. Vì
vậy ta có thể nói di tích là những tấm gương của lịch sử” [36; 171].


17


- Di tích lịch sử cách mạng: Trong nhiều di tích lịch sử, di tích cách mạng là
loại di tích lịch sử gắn liền với quá trình đấu tranh cách mạng, với hoạt động của
Đảng và lãnh tụ của Đảng, có di tích do ngƣời đƣơng thời để lại, cũng có thể do
ngƣời đời sau xây dựng, nhằm tƣởng niệm, lƣu giữ những sự kiện đã qua.
Theo quan niệm chung nhất thì di tích cách mạng cũng là di tích lịch sử phản
ánh các sự kiện lịch sử, các thời kỳ lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc ta nó
gắn liền với sự ra đời đấu tranh cách mạng của Đảng ta.
Di tích lịch sử cách mạng bao gồm nhiều loại hình di tích nhƣ: Di tích lƣu
niệm về nhân vật lịch sử; di tích ghi dấu chiến công cách mạng, kháng chiến; di tích
hoạt động cách mạng, kháng chiến; di tích ghi dấu tội ác của đế quốc, phong kiến;
di tích ghi dấu sự vinh quang lao động.
Nhƣ vậy, di tích lịch sử nói chung và di tích lịch sử cách mạng nói riêng là
một trong những di sản vật chất quý báu mà lịch sử để lại. Chúng có một ý nghĩa vô
cùng to lớn đối với cuộc sống con ngƣời đặc biệt là trong nghiên cứu khoa học, đó
là những minh chứng hùng hồn của lịch sử giúp con ngƣời nhận biết đƣợc những gì
mà thời gian vùi lấp trong quá khứ hàng ngàn năm. Trong cuộc sống ngày nay, đời
sống kinh tế cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì các nƣớc đều chú trọng
đến việc giữ gìn, khai thác và sử dụng di tích.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm
1.1.2.1. Hoạt động
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các
môn học, chủ đề học tập, các HĐTN. Nhằm hình thành và phát triển những phẩm
chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần thiết ở
con ngƣời trong xã hội hiện đại. Là một hình thức tổ chức dạy học nói chung và dạy
học môn Lịch sử nói riêng. HĐTN là một hoạt động giáo dục nhằm bổ sung những
kiến thức cho HS và nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập các

môn học.
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt
động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt
động có chủ đích, có kế hoạch hoặc có sự định hƣớng của nhà giáo dục, đƣợc thực

18


hiện thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới ngƣời
học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm: Hoạt động tập thể (sinh hoạt
lớp, sinh hoạt trƣờng, sinh hoạt Đội TNTP Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh); hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đƣợc tổ chức theo các chủ đề giáo
dục; hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp giúp học sinh tìm hiểu để định hƣớng tiếp tục
học tập và định hƣớng nghề nghiệp; hoạt động giáo dục nghề phổ thông giúp HS hiểu
đƣợc một số kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao
động, vệ sinh môi trƣờng đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành và phát
triển kỹ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn; có một số kỹ năng sử dụng
công cụ, thực hành kỹ thuật theo quy trình công nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản.
1.1.2.2. Trải nghiệm
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thƣờng xuyên nhắc đến thuật ngữ trải
nghiệm, chính vì mức độ phổ biến của thuật ngữ này nên cũng có nhiều quan niệm
khác nhau về trải nghiệm.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết, từng
chịu đựng”, còn nghiệm có nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều đó đúng”. Nhƣ
vậy, trải nghiệm có nghĩa là quá trình chủ thể đƣợc trực tiếp tham gia hoạt động và
rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “trải nghiệm” đƣợc diễn giải theo hai
nghĩa. Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất “là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc
cảm nào đƣợc chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức,

ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng ngƣời”. Theo nghĩa hẹp trải nghiệm “là
những tín hiệu bên trong, nhờ đó các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân đƣợc ý
thức chuyển thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết,
điều chỉnh hành vi của cá nhân”.
Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia định nghĩa: Trải nghiệm hay kinh nghiệm
là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong quan sát sự vật hoặc sự kiện
đạt đƣợc thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó. Lịch sử
của từ “trải nghiệm” gần nghĩa với khái niệm “thử nghiệm”. Thực tiễn cho thấy trải

19


nghiệm đạt đƣợc thƣờng thông qua thử nghiệm. Trải nghiệm thƣờng đi đến một tri
thức về sự hiểu biết đến sự vật, hiện tƣợng, sự kiện.
1.1.2.3. Hoạt động trải nghiệm
Theo Dự thảo đề án đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa giáo dục phổ
thông mới sau năm 2019: “Hoạt động trải nghiệm bản chất là những hoạt động giáo
dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tƣ tƣởng, ý chí,
tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con ngƣời trong xã hội
hiện đại. Nội dung của HĐTN đƣợc thiết kế theo hƣớng tích hợp nhiều lĩnh vực,
môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phƣơng pháp tổ chức
đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian thời gian, quy mô, đối
tƣợng và số lƣợng… để học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa
khả năng sáng tạo của các em”.
Bên cạnh HĐTN chung nhƣ trên, ở từng môn học cũng có các HĐTN mang
tính đặc trƣng, đặc thù riêng của môn học góp phần hình thành và phát triển các
năng lực chuyên biệt của HS.
Theo tác giả Trần Văn Tính và tác giả Trần Quỳnh Trang “Hoạt động TNST
là hoạt động giáo dục, trong đó, dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
từng cá nhân học sinh đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác

nhau của đời sống gia đình, nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã hội với tƣ cách là chủ
thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình” (Bản báo cáo Kỹ năng xây dựng và
tổ chức hoạt động TNST trong trƣờng trung học).
Trong bài viết của diễn đàn công nghệ giáo dục ngày 20 tháng 4 năm 2015
tác giả Ngô Thị Tuyên-Phó giám đốc Trung tâm công nghệ giáo dục Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam quan niệm HĐTN trong nhà trƣờng cần đƣợc hiểu là hoạt động
có động cơ, có đối tƣợng để chiếm lĩnh, đƣợc tổ chức bằng các việc làm cụ thể của
HS, đƣợc thực hiện trong thực tế, đƣợc sự định hƣớng, hƣớng dẫn của nhà trƣờng.
Đối tƣợng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, ngƣời học
có đƣợc kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có đƣợc khi
phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn, phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để

20


giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc
nhận biết vấn đề trong các tình huống tƣơng tự, độc lập nhận ra chức năng mới của
đối tƣợng, tìm kiếm và phân tích đƣợc các yếu tố của đối tƣợng trong các mối tƣơng
quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp đƣợc các phƣơng
pháp đã biết để đƣa ra hƣớng giải quyết mới cho một vấn đề.
Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa: “Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục,
trong đó, dƣới sự hƣớng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh đƣợc tham gia
trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống, nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã
hội với tƣ cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm
chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình”.
Nhƣ vậy, theo chúng tôi, bản chất của HĐTN chính là hoạt động giáo dục
theo nghĩa hẹp, đƣợc thiết kế, tổ chức thực hiện theo hƣớng tăng cƣờng sự trải
nghiệm và sáng tạo cho ngƣời học nhằm hình thành và phát triển cho HS những
phẩm chất tƣ tƣởng, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần

thiết cho con ngƣời trong xã hội hiện đại.
1.1.3. Cơ sở của vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử
1.1.3.1. Vị trí của hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử theo chương trình
giáo dục phổ thông mới
Hoạt động trải nghiệm không gọi là môn học mà là hoạt động giáo dục. Môn
học đƣợc tạo nên bởi một hoặc một vài lĩnh vực khoa học nên nội dung của nó đƣợc
cấu trúc chặt chẽ còn hoạt động giáo dục sử dụng tích hợp kiến thức, kỹ năng của
nhiều lĩnh vực để thực hiện mục tiêu hoạt động của mình.
Điều 30, Luật Giáo dục (2019) nêu rõ: Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trƣng
từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tƣợng học sinh; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự
học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tƣ duy độc lập; phát triển toàn
diện phẩm chất và năng lực của ngƣời học; tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông vào quá trình giáo dục [3].
Chƣơng trình giáo dục trong nhà trƣờng bao gồm nội dung dạy học (các môn
học) và nội dung giáo dục (các hoạt động giáo dục). Các môn học thực hiện giảng

21


dạy những lĩnh vực có tính khoa học, chủ yếu nhằm phát triển năng lực trí tuệ cho
học sinh. Bên cạnh đó, chúng ta có các hoạt động giáo dục, là hoạt động nhằm phát
triển những phẩm chất nhân cách, kỹ năng sống hay là năng lực tâm lý xã hội giúp
con ngƣời có thể thích nghi, thích ứng với xã hội, làm chủ bản thân, biết sống tích
cực và hạnh phúc... Đây là những mặt vô cùng quan trọng để tạo nên cuộc sống có ý
nghĩa của mỗi cá nhân.
Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn đƣợc tiến hành
song song với hoạt động dạy học trong nhà trƣờng phổ thông, có mối quan hệ bổ
sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Quán triệt tinh thần, mục tiêu của Nghị quyết
số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, việc dạy bộ môn

Lịch sử ở trƣờng THPT tăng cƣờng thêm các HĐTN ngoài ý nghĩa giáo dục lòng
yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc còn nhằm phát triển, nâng cao các tố chất, tiềm năng
của học sinh, nuôi dƣỡng ý thức sống tự lập, sự quan tâm, chia sẻ tới những ngƣời
xung quanh.
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó, dƣới sự hƣớng dẫn và
tổ chức của thầy - cô, từng cá nhân học sinh đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt
động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã
hội với tƣ cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm
chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Nội dung trải nghiệm rất đa dạng, mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kỹ
năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập, giáo dục nhƣ: đạo đức, trí tuệ, kỹ
năng sống, giá trị sống, nghệ thuật, thẩm mỹ, thể chất, an toàn giao thông, môi
trƣờng ... Giáo viên có thể lựa chọn những vấn đề thiết thực, gần gũi với cuộc sống
thực tế, đáp ứng đƣợc nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng hiểu
biết vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi.
Hoạt động trải nghiệm đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức đa dạng, đòi hỏi
sự phối hợp, liên kết nhiều lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng. Hoạt động
trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không
thực hiện đƣợc, thể hiện qua các chủ đề đa dạng, phong phú vừa đảm bảo yêu cầu
chung và vừa phù hợp với đặc điểm của từng trƣờng, địa phƣơng.

22


×