Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học lịch sử địa phương ở trường trung học phổ thông huyện ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ NGA

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHÀNH SƢ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ NGA

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHÀNH SƢ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Lịch sử
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Ninh

HÀ NỘI – 2015



LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám
hiệu trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo
khoa Sƣ phạm – trƣờng Đại học Giáo dục đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội, Ban giám
hiệu và toàn thể giáo viên tổ Lịch sử, các em học sinh trƣờng THPT Ba Vì đã
tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ quá trình chúng tôi
tiến hành điều tra, thực nghiệm sƣ phạm phục vụ luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới thầy giáo TS.
Nguyễn Văn Ninh, ngƣời thầy đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và trực tiếp
hƣớng dẫn cũng nhƣ đã hết lòng động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình nghiên cứu, tìm tòi tƣ liệu và viết luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi tất cả lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân
trong gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực, cố gắng song khó tránh khỏi những hạn
chế thiếu sót. Kính mong Quý thầy, cô giáo và những ngƣời quan tâm đóng
góp ý kiến để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng tri ân đến Quý vị!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Nga

i


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

- HS

:

Học sinh

- GV

:

Giáo viên

- THPT

:

Trung học phổ thông

- TNST

:

Trải nghiệm sáng tạo

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1..................................................................................................... 15
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG. ....................................................................................... 15
1.1.

Cơ sở lí luận........................................................................................ 15

1.1.1.Một số khái niệm thuật ngữ cơ bản........................................................ 15
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo....................................... 19
1.1.2.1. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và
phân hóa cao ................................................................................................... 19
1.1.2. 2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình thức
đa dạng ............................................................................................................ 20
1.1.2.3.Hoạt động trải nghiệm mang tính sáng tạo. ....................................... 22
1.1.2.4. Hoạt động TNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường ....................................................................... 22
1.1.2.5. Hoạt động TNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức
học tập khác không thực hiện được. ............................................................... 23
1.1.3 .Cơ sở xuất phát của vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. ..................................................... 24
1.1.3.1. Xuất phát từ mục tiêu, chiến lược đào tạo con người trong bối cảnh
mới ................................................................................................................... 24
1.1.3.2. Xuất phát từ đặc trưng của việc nhận thức lịch sử ............................ 25
1.1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp, chương trình, sách giáo
khoa THPT sau năm 2015 ............................................................................... 27
1.1.4. Các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong nhà trường phổ thông. ........................................................................... 27

1.1.5. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. ........................................ 32
1.1.6. Ý nghĩa của học tập trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Lịch sử ........ 34
iii


1.1. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 35
1.2.1. Thực trạng dạy và học Lịch sử ở trường phổ thông ............................. 35
1.2.2. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học Lịch sử ở trường THPT ............................................................ 36
1.2.2.1. Mục đích ............................................................................................. 36
1.2.2.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................. 36
12.2.3. Nội dung khảo sát................................................................................ 37
1.2.2.4. Phương pháp khảo sát........................................................................ 37
1.2.2.5. Kết quả khảo sát ................................................................................. 37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 40
1.Về cơ sở lí luận ............................................................................................ 40
2. Về mặt cơ sở thực tiễn ................................................................................ 41
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 42
MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA
PHƢƠNG Ở TRƢỜNG THPT HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI .......................... 42
2.1. Cấu trúc, mục tiêu, nội dung chƣơng trình Lịch sử phổ thông ................ 42
2.1.1. Cấu trúc ................................................................................................. 42
2.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 43
2.2.3. Nội dung chương trình môn Lịch sử THPT .......................................... 44
2.2. Xác định nội dung phần lịch sử địa phƣơng thành phố Hà Nội trong
chƣơng trình Lịch sử THPT cần tổ chức hoạt động học tập TNST. ............... 46
2.2.1. Mục tiêu ................................................................................................. 46
2.2.2. Xác định nội dung kiến thức lịch sử địa phương thành phố Hà Nội để tổ
chức hoạt động học tập TNST. ........................................................................ 48

2.3. Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động TNST .......................................... 51
2.4. Qui trình thực hiện hoạt động học tập TNST cho học sinh ..................... 53
2.4.1. Quy trình tổ chức dạy học nói chung .................................................... 53
2.4.2. Quy trình tổ chức hoạt động TNST trong dạy học Lịch sử địa phương.
......................................................................................................................... 53

iv


2.5. Một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập TNST cho học
sinh trong dạy học Lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT huyện Ba Vì – Hà Nội
......................................................................................................................... 55
2.5.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức đóng vai ...... 55
2.5.2. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng phương pháp điều tra, khảo
sát địa phương.................................................................................................. 57
2.5.3. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng hình thức tham quan học
tập .................................................................................................................... 58
2.5.4. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng hình thức dạy học dự án60
2.5.5. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng phương pháp tình huống
......................................................................................................................... 63
2.6. Thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................. 65
2.6.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 65
2.6.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 65
2.6.3. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 66
2.6.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 71
1. Kết luận ....................................................................................................... 71
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 73

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 77
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT ................... 77
Phụ lục 1.1: PHIẾU ĐIỀU TRA (DÀNH CHO GIÁO VIÊN) ....................... 77
Phụ lục 1.2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN .......................................... 79
Phụ lục 1.3: PHIẾU ĐIỀU TRA (DÀNH CHO HỌC SINH) ........................ 82
Phụ lục 1.4: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HỌC SINH............................................ 84
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................... 87
Phụ lục 2.1: KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO TẠI DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA ĐÌNH CHU
QUYẾN - BA VÌ. ............................................................................................ 87
v


Phụ lục 2.2. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO TẠI LÀNG NÓN PHÚ CHÂU – BA VÌ. ................. 93
Phụ lục 2.3: CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ ............................................................. 98
Phụ lục 2.4: PHIẾU ĐIỀU TRA SAU QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM ...... 101
Phụ lục 2.5. MỘT SỐ BÀI VIẾT CỦA HỌC SINH SAU BUỔI TRẢI
NGHIỆM TẠI LÀNG NÓN PHÚ CHÂU – BA VÌ – HÀ NỘI. .................. 103
Phụ lục 2.6: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG BUỔI HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM
TẠI LÀNG NÓN PHÚ CHÂU VÀ ĐÌNH CHU QUYẾN - BA VÌ – HÀ NỘI.
....................................................................................................................... 106

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngƣời Việt Nam từ xƣa vẫn quan niệm: “Trăm hay không bằng tay quen”.
“Học đi đôi với hành”, “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Để nhấn mạnh yếu

tố thực hành và vận dụng thực tế.
Hơn 2000 năm trƣớc, Khổng Tử (551 – 479 TCN) đã nói “Những gì tôi
nghe, tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”
Còn nhà triết học Hy Lạp, Xôcrat (470 – 399 TCN) cũng nêu quan điểm
“Ngƣời ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình
biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”.
Những tƣ tƣởng của các nhà giáo dục, các nhà triết học thời cổ đại có thể đƣợc
coi là nguồn gốc tƣ tƣởng đầu tiên của học qua trải nghiệm. Tƣ tƣởng này thực sự
đƣợc đƣa vào giáo dục hiện đại từ những năm đầu của thế kỉ XX. Năm 1902, tại Mĩ,
“Câu lạc bộ trồng ngô” đầu tiên dành cho học sinh đƣợc thành lập với mục đích dạy
cho trẻ thực hành trồng ngô, ứng dụng kĩ thuật nông nghiệp thông qua trải nghiệm
các công việc thực tế của nhà nông từ gieo trồng, chăm sóc đến thu hoạch ngô. Năm
1907, tại Anh, học qua trải nghiệm đƣợc tổ chức thông qua phong trào “Hƣớng đạo
sinh” với các hoạt động trải nghiệm nhƣ cắm trại, kĩ năng sống trong rừng…Cho
đến năm 1977, học qua trải nghiệm đã chính thức đƣợc thừa nhận bằng văn bản và
đƣợc tuyên bố rộng rãi khi Hiệp hội giáo dục trải nghiệm đƣợc thành lập.
Ngày nay, học qua trải nghiệm đang đƣợc tiếp tục triển khai trên phạm vi toàn
thế giới và đƣợc nhìn nhận nhƣ là một triển vọng tƣơng lai tƣơi sáng cho giáo dục
toàn cầu trong những thập kỉ tiếp theo
Ở nƣớc ta, một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo đƣợc nêu
trong Nghị quyết Hội nghị trung ƣơng 8 khóa XI của BCHTW là: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa

1



dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…” [23, tr. 5].
Theo đó quan điểm chỉ đạo của Đảng là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triến toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [23, tr. 2]. Điều đó cho thấy, việc đổi mới
hình thức, phƣơng pháp dạy học theo Chƣơng trình mới sau năm 2015 đặc biệt nhấn
mạnh hình thức học tập trải nghiệm
Trong những năm qua, bộ môn Lịch sử ở trƣờng phổ thông là một trong những
môn học bị cho là môn “phụ”, nặng nề, nhàm chán, khô khan thậm chí là môn học
mà học sinh “sợ nhất”. Tâm lý sợ dẫn đến chán ghét môn học đã làm chất lƣợng dạy
và học thấp, làm cho xã hội không khỏi lo lắng. Nâng cao chất lƣợng dạy và học
lịch sử đang là vấn đề bức thiết đặt ra. Một trong những giải pháp góp phần nâng
cao chất lƣợng dạy học theo Dự thảo chƣơng trình mới sau năm 2015 là tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học lịch sử. Hoạt động học tập trải nghiệm
sáng tạo là hình thức học tập gắn học tập với thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà
trƣờng với giáo dục ngoài xã hội, “phá vỡ” không gian lớp học, đồng thời có sự
tham gia của nhiều nguồn lực xã hội vào quá trình giáo dục. Đây là một hình thức tổ
chức dạy học tạo điều kiện cho học sinh có những trải nghiệm khám phá mới mẻ,
qua đó góp phần hình thành năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sƣu tầm,
đánh giá tƣ liệu sự kiện lịch sử, phát triển năng lực ngƣời học.
Nhƣ vây, việc đƣa hoạt động giáo dục trải nghiệm vào xây dựng cấu trúc
chƣơng trình giáo dục phổ thông mới đã cho thấy tầm quan trọng của hình thức dạy
học này trong việc nâng cao chất lƣợng dạy và học nói chung và dạy học Lịch sử
nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học Lịch sử ở trƣờng phổ thông hiện nay và yêu cầu
của việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học
Lịch sử, chúng tôi lựa chọn vấn đề “: Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử địa phương ở trường THPT huyện Ba Vì
– Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.


2


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề hoạt động học tập qua trải nghiệm sáng tạo không phải là vấn đề mới với
nhiều nƣớc trên thế giới, nhƣng với Việt Nam vấn đề này còn khá mới mẻ. Đặc biệt
chƣa có tài liệu nghiên cứu, tác phẩm, luận văn, luận án nào trình bày cụ thể chi tiết
đến tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Lịch sử. Vì vậy
trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã tham khảo, tiếp cận các loại tài liệu đề cập
đến những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhƣ sau:
2.1. Tài liệu nước ngoài
Lý luận về giáo dục đã đƣợc nhiều các nhà tâm lí học, giáo dục học quan tâm
nghiên cứu và hoàn thiện từ khá sớm. Hệ thống lý luận về hoạt động trải nghiệm
sáng tạo tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau song đƣợc trình bày thống nhất với hệ
thống lý luận về hoạt động dạy học.
Đầu tiên phải kể đến Lý thuyết Hoạt động nghiên cứu về bản chất quá trình hình
thành con ngƣời. Luận điểm cơ bản của Lý thuyết Hoạt động, đã trở thành nguyên
tắc nghiên cứu bản chất ngƣời và quá trình hình thành con ngƣời, đó là “Tâm lí hình
thành thông qua hoạt động”. Điều này có nghĩa là, chỉ thông qua hoạt động của
chính bản thân con ngƣời, thì bản chất ngƣời, nhân cách ngƣời đó mới đƣợc hình
thành và phát triển. Hoạt động là phƣơng thức tồn tại của con ngƣời. Không có hoạt
động, không có con ngƣời, do vậy cũng không có xã hội loài ngƣời. Nguyên tắc
“Tâm lí hình thành thông qua hoạt động” có ý nghĩa chỉ đạo, tổ chức các hoạt động
giáo dục con ngƣời trong nhà trƣờng trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh
hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo…là hoạt động của chính ngƣời học. Con ngƣời có tự lực
hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy đƣợc thành tri thức
của bản thân.
Cùng với Lý thuyết Hoạt động, Lý thuyết tương tác xã hội đã chỉ ra rằng môi
trƣờng xã hội – lịch sử không chỉ là đối tƣợng, là điều kiện, phƣơng tiện mà còn là
môi trƣờng hình thành tâm lý mỗi cá nhân. Con ngƣời tƣơng tác với những ngƣời

xung quanh, tƣơng tác trong môi trƣờng xã hội, đã giúp hình thành tâm lý ngƣời.
Vận dụng nguyên lý trên trong giáo dục, L.X. Vƣgôtxki, nhà Tâm lí học Hoạt
động nổi tiếng trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng: “trong giáo dục, trong một

3


lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp (assisted discovery) hơn là sự tự
khám phá. Ông cho rằng sự khuyến khích bằng ngôn ngữ của giáo viên và sự cộng
tác của các bạn cùng tuổi trong học tập là rất quan trọng” [25, tr. 13]. Điều này
cho thấy để hình thành tri thức, kỹ năng, kĩ xảo có hiệu quả cao, không chỉ coi trọng
sự chỉ dẫn, hƣớng dẫn của giáo viên mà phải coi trọng hoạt động cùng nhau, coi
trọng sự hợp tác, làm việc cùng nhau giữa những ngƣời học.
Còn nhà Tâm lí học Nhận thức hàng đầu là Jean Piaget chuyên nghiên cứu bản
chất nhận thức từ góc độ cá nhân, cũng đã có những kết luận trùng hợp với L.X.
Vƣgôtxki khi nghiên cứu nhận thức ở ngƣời. Lí thuyết của J. Piaget về sự giải quyết
mâu thuẫn trong quá trình phát triển nhận thức đã cho rằng: “các cá nhân, trong
trường hợp tương tác cùng nhau, khi có những mâu thuẫn nhận thức xuất hiện đã
tạo ra sự mất cân bằng về nhận thức, do đó đã thúc đẩy khả năng và hoạt động
nhận thức, thúc đẩy sự phát triển nhận thức của mỗi người” [35, tr. 32]
Trong những năm 80 – 90 của thế kỉ XX Lý thuyết Kiến tạo ra đời và phát triển
, các tác giả của Lý thuyết Kiến tạo quan niệm hoạt động học là quá trình ngƣời học
tự kiến tạo, tự xây dựng tri thức cho chính mình. “Người học tự xây dựng những
cấu trúc trí tuệ riêng về nội dung học, lựa chọn những thông tin phù hợp, giải nghĩa
thông tin trên cơ sở vốn kinh nghiệm (tri thức đã có) và nhu cầu hiện tại, bổ sung
những thông tin mới để tìm ra ý nghĩa của tài liệu mới” [35, tr. 34 ]. Nhƣ vậy, hoạt
động học là quá trình ngƣời học tự kiến tạo tri thức cho chính mình chứ không phải
giáo viên mang sẵn lời giải đến cho họ, Ngoài ra, Lý thuyết Kiến tạo còn cho rằng:
hoạt động học đƣợc hiểu không phải là hoạt động nhận thức cá nhân thuần túy mà là
hoạt động cá nhân trong sự tƣơng tác, giao lƣu với các cá nhân khác, chịu ảnh

hƣởng của hoàn cảnh cụ thể. Từ quan niệm trên về hoạt động học, Lý thuyết Kiến
tạo quan niệm hoạt động dạy là hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và hƣớng dẫn
hoạt động học ngƣời học. Ngƣời học là chủ thể tích cực của hoạt động học.
Một trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong dạy học là Lý thuyết Học từ trải nghiệm của David A Kolb. Trong Lý
thuyết học từ trải nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng “Học từ trải nghiệm là quá trình
học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh
nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm những khác ở chỗ là

4


nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” . Lý thuyết “Học từ trải nghiệm” là
cách tiếp cận về phƣơng pháp học đối với các lĩnh vực nhận thức. Nếu nhƣ mục
đích của việc dạy học chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học,
năng lực và hành động khoa học cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục
là hình thành và phát triển những phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê,
các giá trị, kĩ năng sống và những năng lực chung khác cần có ở con ngƣời trong xã
hội hiện đại. Để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận
thức của ngƣời học; nhƣng để phát triển và hình thành phẩm chất thì ngƣời học phải
đƣợc trải nghiệm. Nhƣ vậy, trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc
học trở nên hiệu quả bởi trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hƣớng, có dẫn
dắt chứ không phải sự trải nghiệm tự do, thiếu định hƣớng.
Từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng ngƣời Mĩ, John Dewey, đã
chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trƣờng và đƣa ra quan điểm về vai trò của kinh
nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey
cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả
giáo dục bằng cách kết nối ngƣời học và những kiến thức đƣợc học với thực tiễn.
Theo ông học qua trải nghiệm xảy ra khi một người sau khi tham gia trải nghiệm
nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ và sử dụng

những điều này để thực hiện các hoạt động khác trong tương lai.
Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông”, tác giả
Vaghin, đã khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động ngoại khóa trong dạy học
lịch sử. Tác giả cũng chỉ rõ nội dung của hoạt động ngoại khóa rất phong phú và
phân loại các loại hoạt động này theo nguồn nhận thức: lời nói của giáo viên, sử
dụng tài liệu thành văn, đồ dùng trực quan, đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh 16
hình thức ngoại khóa: đọc sách, công tác lịch sử địa phƣơng, tham quan di tích lịch
sử….Nhƣ vậy, thông qua hoạt động ngoại khóa học sinh sẽ đƣợc tham gia trực tiếp
vào các hoạt động nhằm hình thành những năng lực.
Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường trung học” do N.G. Đairi
(Chủ biên), cũng đề cập đến tầm quan trọng của hoạt động ngoại khóa. Đồng thời tác
giả đã nêu ra ý kiến thay từ “công tác ngoại khóa” bằng từ “hoạt động ngoài lớp” và
đề xuất một số nội dung cơ bản của hoạt động ngoài lớp trong dạy học lịch sử.

5


Nhƣ vậy, các lý thuyết trên đều khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động, của sự tƣơng tác, của kinh nghiệm đối với sự hình thành nhân cách con
ngƣời. Năng lực chỉ đƣợc hình thành khi chủ thể đƣợc hoạt động, đƣợc trải nghiệm.
Những quan điểm này chính là cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng hoạt động trải
nghiệm trong giáo dục.
Vận dụng quan điểm học tập trải nghiệm sáng tạo, rất nhiều các quốc gia trên
thế giới đã đƣa học tập trải nghiệm sáng tạo vào chƣơng trình giáo dục từ rất sớm
và đạt đƣợc hiệu quả cao trong giáo dục.
Tại Hàn Quốc (một trong những quốc gia có nền giáo dục phát triển nhất của
khu vực), trong cuốn “ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” – Bộ KH - KT và GD Hàn
Quốc, 2009, đã nói tới một trong những chƣơng trình đổi mới của giáo dục Hàn
Quốc là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là những
hoạt động nằm ngoài các hệ thống các môn học trong nhà trƣờng, đó là những hoạt

động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ thiện và hoạt động định hƣớng.
Hoạt động trải nghiệm sáng tại Hàn Quốc không tách rời hệ thống các môn học
trong nhà trƣờng mà có quan hệ tƣơng tác, bổ trợ nhau để hình thành và phát triển
những phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, kĩ năng sống và năng lực cần có trong xã hội hiện
đại. Hoạt động này mang tính thực tiễn rất cao, gắn bó với đời sống và cộng đồng,
có tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục.
Ở nƣớc Anh, việc học đƣợc chia sẻ bởi nhà trƣờng và nhiều tổ chức, cá nhân,
xã hội cùng chung tay gánh vác. Trong “ Chương trình giáo dục phổ thông Anh
Quốc” ( 2013). Trung tâm Widehorizon thành lập năm 2004 (Chân trời rộng mở)
nhƣ là niềm hi vọng của giáo dục ngoài trời trong đó có dạy học phiêu lƣu - mạo
hiểm - một hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tầm nhìn sứ mạng của tổ
chức này đơn giản là: “Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải nghiệm
những tri thức về phiêu lƣu mạo hiểm nhƣ là một phần đƣợc giáo dục trong cuộc
đời chúng”. Tầm nhìn chiến lƣợc ấy bắt đầu từ một hiện thực đƣợc cho là khó tin:
Hơn 50% trẻ con nƣớc Anh chƣa từng biết đến nông thôn, miền quê là gì, riêng thủ
đô London con số này là 35%. Việc nhiều trẻ em chƣa biết đến nông thôn là gì,
cùng với sự suy giảm đáng kể cơ hội giáo dục thông qua các tổ chức tham quan cho
trẻ con ở các trƣờng phổ thông là nguyên nhân lớn của sự lo lắng tƣơng lại trẻ nhỏ,

6


về quyền đƣợc kết nối với thiên nhiên giảm sút và vô số nhƣng lợi ích liên quan đến
“giáo dục ngoài trời” - một hình thức của tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Tóm lại, nghiên cứu của các nhà tâm lí học, các nhà giáo dục học, cũng nhƣ
mô hình học tập trải nghiệm mà các nƣớc trên thế giới đang tiến hành đều khẳng
định rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc hình
thành và phát triển năng lực học sinh. Đây chính là nội dung chúng tôi tiếp cận vận
dụng trong dạy học Lịch sử ở Việt Nam nhằm tiếp cận với nền giáo dục thế giới.
2.2. Trong nước

Xác định tầm quan trọng của hoạt động TNST trong dạy học, Nghị quyết Hội
nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có đề
cập đến vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh nhƣ là một
phƣơng pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học
sinh phẩm chất tƣ tƣởng, ý chí tình cảm, giá trị và kĩ năng sống và những năng lực
cần có của con ngƣời trong xã hội hiện đại. Nội dung của hoạt động trải nghiệm
sáng tạo đƣợc thiết kế theo hƣớng tích nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm
mang tính chất mở. Hình thức và phƣơng pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm
dẻo, linh hoạt, mở về không gian thời gian, quy mô, đối tƣợng và số lƣợng…để học
sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các em.
Trong Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Việt Nam sau 2015,
cũng đề cập đến 8 lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động giáo dục với tên gọi hoạt
động trải nghiệm sáng tạo. Trong đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động
mới với cả 3 cấp học, đƣợc phát triển từ các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ
lên lớp, ngoại khóa của chƣơng trình hiện hành, đƣợc thiết kế thành các chuyên đề
tự chọn nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực, kỹ năng, niềm tin, đạo
đức…nhờ vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng đã học đƣợc từ nhà trƣờng
và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo
thông qua các hình thức và phƣơng pháp chủ yếu nhƣ: tham quan, thực địa, câu lạc
bộ, hoạt động xã hội/tình nguyện, diễn đàn, giao lƣu, hội thảo, trò chơi, cắm trại,
thực hành lao động. Điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm

7


sáng tạo cũng nhƣ định hƣớng đổi mới mạnh mẽ hoạt động này ở trƣờng phổ thông
trong giai đoạn tới.
Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu về lí luận dạy học cũng đề cập đến
vấn đề tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo. Ngƣời đầu tiên nghiên cứu

phát triển ứng dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trƣờng chính là GS.VS. Phạm
Minh Hạc. Theo ông, thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản thân mới đƣợc
hình thành và phát triển. Nhƣ vậy, trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh
hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là hoạt động của ngƣời học.
Con ngƣời có tự hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy
đƣợc thành tri thức của bản thân “Hoạt động không chỉ rèn luyện trí thông minh
bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc
cao” [8, tr. 14].
Trong nƣớc, thời gian qua cũng có nhiều bài báo, bài nghiên cứu khoa học về
tình hình học tập trải nghiệm sáng tạo nhƣ:
Kỉ yếu hội thảo: “Tổ chức hoạt đông trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ
thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương” của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, đã thu hút rất nhiều bài viết của các tác giả trong cả nƣớc. Đã
có 19 bài của 21 tác giả gửi đến hội thảo, trong số đó có một số bài viết hay, đã đề
cập ở mức độ nóng vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh nhƣ:
Trong bài viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
chương trình giáo dục phổ thông mới”, PGS.TS Lê Huy Hoàng, trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội có đề cập tới quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo là “hoạt
động mang xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để học
sinh tự trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất,
năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá
trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho
và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tôt nhất
mục tiêu giáo dục” [35, tr. 62]. Tác giả cũng đề cập đến nội dung, đặc điểm của
hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Từ kinh nghiệm hoạt động sáng tạo ở Hàn Quốc tác
giả đƣa ra vấn đề trải nghiệm sáng tạo thông qua nghiên cứu khoa học kĩ thuật và
giáo dục STEM.

8



Bài viết của PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo – kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam”. Trong đó, tác giả giới
thiệu kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục phổ thông
nƣớc Anh và Hàn Quốc. Đây đều là những nƣớc đã đƣa hoạt động trải nghiệm sáng
tạo vào chƣơng trình đào tạo từ sớm và đạt đƣợc những kết quả to lớn. Từ đó tác giả
đƣa ra kết luận: “Lâu nay chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam đã có hoạt
động giáo dục nhưng chưa được chú ý đúng mức; chưa hiểu đúng vị trí, vai trò và
tính chất của các hoạt động giáo dục. Chưa xây dựng được một chương trình hoạt
động giáo dục đa dạng, phong phú và chi tiết với đầy đủ các thành tố của một
chương trình giáo dục. Chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt
động giáo dục một cách phù hợp” [35, tr. 20].
ThS. Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông”, cũng đƣa ra quan niệm về hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong nhà trƣờng phổ thông. Theo đó “Các em được chủ động
tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến
chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và
khả năng của bản thân; các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng;
được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản
thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình
và của bạn bè,…” [35, tr. 85]. Hoạt động trải nghiệm diễn ra với nhiều hình thức
nhƣ: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tƣơng tác, tham
quan dã ngoại, hội thi, tổ chức sự kiện, hoạt động giao lƣu hay hoạt động chiến
dịch, hoạt động nhân đạo…
Bài viết của PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, ĐHGD - ĐHQGHN “ Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo góc nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm” có đề cập đến sự
khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Trong
đó, “học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó
gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” [35, tr. 49]. Tác giả cũng đƣa ra mô hình
và chu trình học từ trải nghiệm của David Kolb và vận dụng lý thuyết “Học từ trải

nghiệm” của Kolb vào việc dạy học và giáo dục trong trƣờng học. Theo tác giả, để
phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của ngƣời

9


học; nhƣng để phát triển và hình thành năng lực (phẩm chất) thì ngƣời học phải trải
nghiệm. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thông qua sự trải
nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học đƣợc trong nhà
trƣờng với thực tiễn cuộc sống, nhờ đó các kinh nghiệm đƣợc tích lũy thêm và dần
chuyển hóa thành năng lực…
Trong lĩnh vực lịch sử, bài viết cuả TS. Nguyễn Văn Ninh, khoa Lịch Sử,
ĐHSPHN, “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học lịch sử lớp 10”
có đề cập tới khái niệm, biện pháp và hình thức của hoạt động trải nghiêm sáng tạo.
Ngoài ra, tác giả đã đƣa ra một số ví dụ cụ thể về các hình thức tổ chức hoạt động
TNST trong dạy học lịch sử lớp 10
Trong tài liệu tập huấn mới nhất của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, “Kĩ
năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung
học”, đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo dục đầu
ngành về hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhƣ: PGS. TS. Nguyễn Thúy Hồng,
PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa, TS. Ngô Thị Thu Dung, ThS. Bùi Ngọc Diệp, ThS.
Nguyễn Thị Thu Anh. Tài liệu đề cập những vấn đề chung của hoạt động trải
nghiệm nhƣ khái niệm, đặc điểm; xác định mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung
và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trƣờng phổ thông; đánh
giá hoạt động trải nghiệm với phƣơng pháp và công cụ cụ thể.
Ở Việt Nam, trong những năm qua hầu hết các nhà trƣờng đã triển khai các
phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ
động, tự học, phát triển năng lực học sinh. Trong đó, nhiều trƣờng đã triển khai các
mô hình trƣờng học gắn với cộng đồng, tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng
tạo. Mặc dù là một hình thức dạy học khá mới mẻ, song đã có một số trƣờng ở nƣớc

ta đƣa mô hình học tập này vào thực hiện và bƣớc đầu đạt kết quả tốt: Trƣờng phổ
thông vùng cao Việt Bắc, trƣờng THPT Tuyên Quang, trƣờng THPT Thực Nghiệm,
THPT Nguyễn Tất Thành…Ở mỗi trƣờng với đặc thù ở địa phƣơng và thực tiễn của
nhà trƣờng, mô hình học tập trải nghiệm đƣợc đƣa ra phù hợp.
Ở trƣờng phổ Vùng caoViệt Bắc đã tổ chức yêu cầu tổ nhóm nghiên cứu
tổng thể chƣơng trình SGK THPT ba năm nhằm tìm ra điểm hạn chế cần khắc phục,
xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng môn theo định hƣớng phát triển năng lực học

10


sinh dựa trên nguyên tắc: phù hợp, phát huy đƣợc năng lực học sinh. Đảm bảo tình
logic, tính thống nhất giữa các môn học, đảm bảo thời lƣợng của các môn học.
Còn trƣờng THPT Nguyễn Tất Thành đã xây dựng và thực hiện đề án “Xây
dựng trƣờng phổ thông thực hành Nguyễn Tất Thành theo mô hình phát triển năng
lực chung” của chƣơng trình quốc gia, lựa chọn hình thức phù hợp với thực tiễn nhà
trƣờng đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực học sinh. Hình thức tổ chức dạy học đa
dạng gồm: dạy học dự án, dạy học trải nghiệm…Hình thức tổ chức dạy học này tạo
điều kiện cho học sinh đƣợc trải nghiệm, đƣợc khám phá, qua đó góp phần hình
thành năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác và khát vọng
học tập suốt đời. Nhà trƣờng, ngoài hình thức học tập trên lớp, nhà trƣờng còn tiến
hành những hoạt động ngoài lớp giúp cho không gian lớp học đƣợc mở rộng thêm.
Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh đã đƣợc nhà trƣờng tổ chức nhƣ:
- Các hoạt động tập thể “Chào học sinh lớp 10” dành cho khối THPT, “Vui
tết trung thu” cho học sinh khối THCS, các chƣơng trình tham quan, dã ngoại, học
tập thực tế, chƣơng trình dạy kĩ năng sống, Học kì quân đội….
- Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ đề: cuộc thi
“Hùng biện tiếng Anh”, “Cuộc thi Sách và Tôi”, triển lãm tranh “Nơi cảm xúc
thăng hoa”…
Các mô hình học tập trải nghiệm trên đây không chỉ là sợi dây gắn kết ngƣời

học – ngƣời dạy, ngƣời học với nhà trƣờng mà còn là cầu nối giúp học sinh phát
triển năng lực, những kĩ năng sống cần thiết để có hành trang vững bƣớc vào đời.
Mô hình học tập trải nghiệm này cũng đã rút ra rất nhiều kinh nghiệm cho việc
trong xây dựng chƣơng trình trong thời gian tới đây.
Nhƣ vây, các nguồn tài liệu trong nƣớc và thế giới đều đề cập đến vai trò của
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh.
Các tài liệu này cũng làm rõ khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức, …của hoạt
động trải nghiệm nhƣng chƣa có tài liệu nào đề cập cụ thể đến hoạt động học tập
trải nghiệm trong môn Lịch sử. Môn học Lịch sử với những đặc trƣng riêng, hình
thành và phát triển năng lực chuyên biệt của học sinh cần đƣợc nghiên cứu, tiếp cận
theo những đặc trƣng riêng biệt… Mặc dù, chƣa có tài liệu nào đề cập cụ thể đến
việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Lịch sử nhƣng

11


các công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo quí giá cho đề tài nghiên
cứu của chúng tôi.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài chính là vấn đề cách thức tổ chức hoạt động
học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử địa phƣơng ở
trƣờng THPT huyện Ba Vì – Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: đi sâu nghiên cứu các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt
động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử địa phƣơng ở
trƣờng THPT huyện Ba Vì – Hà Nội.
Phạm vi thực nghiệm: chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại trƣờng THPT Ba Vì –
Ba Vì – Hà Nội


4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Khẳng định vai trò và ý nghĩa của hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo, từ đó
đƣa ra các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm trong dạy
học Lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT huyện Ba Vì – Hà Nội.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhƣ
khái niệm, nội dung, yêu cầu, các hình thức tổ chức học tập trải nghiệm sáng tạo.
+ Nghiêm cứu cơ sở thực tiễn của hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo.
+ Nghiên cứu nội dung chƣơng trình môn Lịch sử THPT, phần Lịch sử địa
phƣơng của Hà Nội để xác định nội dung tiến hành hoạt động học tập trải nghiệm
sáng tạo.

12


+ Đề xuất các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT huyện Ba
Vì – Hà Nội.
+ Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.

5. Cơ sở phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Dựa trên lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan
điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục và đổi mới phƣơng pháp dạy
học Lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết: đọc và phân tích, tổng hợp các tài liệu
về Tâm lí học, Giáo dục học, các tài liệu chuyên khảo, tài liệu lịch sử, phƣơng pháp

dạy học lịch sử, chƣơng trình, sách giáo khoa lịch sử phổ thông và các tài liệu khác
có liên quan
+ Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: tiến hành quan sát, điều tra bằng phiếu
điều tra đối với giáo viên và học sinh. Thực nghiệm sƣ phạm nhằm khẳng định kết
quả nghiên cứu của luận văn.

6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu vận dụng đúng cách thức tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh trong dạy học Lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT huyện Ba Vì theo
đúng đề tài thì sẽ tạo ra đƣợc sự say mê học tập Lịch sử của học sinh.

7. Đóng góp của đề tài
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa của hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học lịch sử.
- Phản ánh đƣợc thực trạng dạy và học lịch sử, thực trạng của việc tổ chức hoạt
động học tập trải nghiệm sáng tạo ở trƣờng phổ thông.

13


- Đề xuất một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng
tạo trong chƣơng trình Lịch sử địa phƣơng ở trƣờng trung học phổ thông.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Làm phong phú thêm lí luận phƣơng pháp dạy học lịch sử nói chung và
phƣơng pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo trong dạy học lịch sử nói riêng
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các trƣờng Cao đẳng, Đại học Sƣ

phạm, Đại học giáo dục, giáo viên môn Lịch sử và bản thân tác giả luận văn vận
dụng trong quá trình dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông.

9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn cấu trúc
thành 2 chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chƣơng 2: : MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG Ở TRƢỜNG THPT HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI

14


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ cơ bản
Trải nghiệm
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thƣờng xuyên nhắc đến thuật ngữ trải
nghiệm, chính vì mức độ phổ biến của thuật ngữ này nên cũng có nhiều quan niệm
khác nhau về trải nghiệm
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết, từng
chịu đựng”, còn nghiệm có nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều đó đúng”. Nhƣ
vậy, trải nghiệm có nghĩa là quá trình chủ thể đƣợc trực tiếp tham gia hoạt động và
rút ra những kinh nghiệm cho bản thân .

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “trải nghiệm” đƣợc diễn dải theo hai nghĩa.
Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất “là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm
nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý
thức…) trong đời sống tâm lí của từng người”. Theo nghĩa hẹp trải nghiệm “ là
những tín hiệu bên trong, nhờ đó các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý
thức chuyển thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần
thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân”.
Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia định nghĩa Trải nghiệm hay kinh nghiệm là
tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng trong quan sát sự vật hoặc sự kiện
đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó. Lịch sử
của từ “trải nghiệm” gần nghĩa với khái niệm “thử nghiệm”. Thực tiễn cho thấy trải
nghiệm đạt đƣợc thƣờng thông qua thử nghiệm. Trải nghiệm thƣờng đi đến một tri
thức về sự hiểu biết đến sự vật, hiện tƣợng, sự kiện.
Sáng tạo

15


Khái niệm sáng tạo đƣợc sử dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác nhƣ: sự
sáng tạo, tƣ duy hay óc sáng tạo…Các thuật ngữ này đều có liên quan đến một thuật
ngữ gốc Latin “Crear” và mang một nghĩa chung là “sự sản xuất, tạo ra, sinh ra
một cái gì đó mà trước đây chưa hề có, chưa tồn tại” [10, tr. 37].
Ngoài ra, sáng tạo cũng đƣợc hiểu “là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc
tinh thần. Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã
có. Có thể sáng tạo trong bất kì trong lĩnh vực nào: khoa học, nghệ thuật, sản xuất
– kĩ thuật, kinh tế, chính trị v.v…”
Nhƣ vậy, dù quan niệm nhƣ thế nào thì sáng tạo chính là việc tạo ra cái mới.
Sáng tạo là tiềm năng có ở mọi ngƣời bình thƣờng và đƣợc huy động trong từng
hoàn cảnh sống cụ thể. Mỗi ngƣời khi tạo ra cái mới cho cá nhân, thì sáng tạo đó
đƣợc xem xét trên bình diện cá nhân, còn tạo ra cái mới liên quan đến cả một nền

văn hóa thì sáng tạo đó đƣợc xét trên bình diện xã hội.
Năng lực
Năng lực là một phạm vi trung tâm của tâm lí học và đã đƣợc nhiều tác giả
tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chƣa có một khái niệm thống nhất về
năng lực. Nhƣng rất nhiều tác giả có chung quan điểm về định nghĩa năng lực.
Trong tài liệu tập huấn “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong trường trung học”, năng lực đƣợc hiểu “là tổ hợp các thuộc
tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm
bảo cho hoạt động đó có hiệu quả; Hay nói cách khác, năng lực là khả năng vận
dụng các kiến thức, kỹ năng, thái độ, niềm tin, giá trị… vào việc thực hiện các
nhiệm vụ trong những hoàn cảnh cụ thể của thực tiễn”[10, tr. 28].
Trong cuốn “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh” của tác giả Đỗ
Hƣơng Trà (chủ biên), các tác giả đã định nghĩa năng lực là “khả năng huy động
tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí…để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất
định”[48, tr. 7].
Hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học và hoạt động TNST
Theo nghĩa rộng hoạt động giáo dục là “những hoạt động có chủ đích, có kế
hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những
cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện

16


mục tiêu giáo dục” [9, tr. 44 ]. Hoạt động giáo dục này bao gồm: hoạt động dạy
học và hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp.
Hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp đƣợc hiểu là những hoạt động có chủ đích,
có kế hoạch, do nhà giáo dục định hướng, thiết kế, tổ chức trong và ngoài giờ học,
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo nghĩa hẹp, hình
thành ý thức, phẩm chất, giá trị sống, hay các năng lực tâm lý xã hội…

Hoạt động dạy học là quá trình người dạy tổ chức và hướng dẫn hoạt động học
của người học nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm của xã
hội loài người để phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách người học.
Nhƣ vậy, hoạt động dạy học chủ yếu nhằm phát triển mặt trí tuệ, hoạt động giáo
dục theo nghĩa hẹp chủ yếu nhằm phát triển mặt phẩm chất đạo đức, đời sống tình
cảm. Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt động giáo dục (nghĩa
hẹp) thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua một loạt các hoạt động nhƣ hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể…
Theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục
(theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và các mục tiêu của hoạt động giáo
dục (nghĩa hẹp) nói trên sẽ đƣợc thực hiện chỉ trong một hoạt động có tên gọi là
hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Nhƣ vậy, hoạt động TNST sẽ thực hiện tất cả các
mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập
thể,... và thêm vào đó là những mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của giai đoạn mới.
Vậy khái niệm hoạt động học tập TNST trong nhà trƣờng phổ thông có thể đƣợc
hiểu là “các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động
dạy học trong nhà trường. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của quá
trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa trên lớp và có mối
quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực
hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo sẽ khai thác kinh nghiệm của mỗi cá nhân, tạo cơ hội cho các em vận dụng
một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế và đưa ra được những sáng
kiến của mình, từ đó phát huy và nuôi dưỡng tính sáng tạo của mỗi cá nhân của học
sinh”[35, tr. 8 ].

17


×