Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM DU LỊCH THANH NIÊN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.55 KB, 40 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM DU LỊCH THANH NIÊN VIỆT NAM
I. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG
TÂM DU LỊCH THANH NIÊN VIỆT NAM
1.Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 10/10/1985,Ban bí thư Trung ương Doàn Thanh Liên Cộng Sản
Hồ Chí Minh kí quyết định 396 thành lập trung tâm du lịch thanh liên Việt
Nam
Và đến ngày 18/12/1986 thì Chủ Tịch Hội Đồng bộ trưởng kí quyết định
cho phép trung tâm có đủ tư cách pháp nhân để có hoạt động trong và ngoài
nước .
Trung tâm ra đời với tư cách là đơn vị kinh tế của Trung Ương đoàn ,có
một số chức năng như :
+ Nghiên cứu tham mưu đề xuất cho Bí Thư Trung ương đoàn chủ
trương ,hoạt động tham gia du lịch ,đảm bảo nội dung giáo dục của đoàn phù
hợp với tuổi trẻ .
+ Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục du lịch Việt Nam để tổ chức hoạt động
du lịch cho thanh liên Việt Nam và du khách quốc tế.
+ Lập kế hoạch hàng năm cho các tỉnh thành tổ chức tham quan cho
thanh thiếu nhi.
+ Tổ chức kinh doanh thêo nguyên tắc hạch toán kinh tế XHCN ,lấy thu
bù chi và góp phần tăng nguồn thu kinh phí cho Trung ương đoàn.
Từ những ngày đầu mới thành lập trong cơ chế tập trung bao cấp ,các
điều kiện kinh tế kĩ thuật còn nghèo nàn lạc hậu , Trung tâm chỉ có một phòng
quản lí hành chính để làm việc với 6 cán bộ công nhân viên ,hoạt động đang
mang tính chất tìm kiếm thị trường ,doanh thu của trung tâm chỉ đạt
700.000đ /năm và lợi nhuận chỉ đạt 20.000đ/nâm. nhưng từ khi đất nước xoá
bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,phát triển theo hướng CNH-HĐH,Trung
tâm đã đổi mới đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và dã thu được doanh thu nên
1
1
tới 1 tỷ đồng trong năm 1996 .Và đến nay ,năm 2001Trung tâm đã có 250


giường nghỉ với 2 cơ sở nhà nghỉ là Khách sạn Khăn Quàng Đỏ tại Hà Nội và
trại hè Thanh thiếu niên ở Đồ Sơn,có một đội xe gồm 5 chiếc chuyên chở khách
du lịch và vật tư hàng hoá .Doanh thu trong năm đã đạt được 4.3 tỷ đồng ,lợi
nhuận là 559 triệu ,đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên trong trung
tâm và nộp đủ nghĩa vụ cho nhà nước .
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm
Là nghành kinh doanh hoạt động du lịch, nên có một đặc điểm như sau :
+ Là hoạt động kinh doanh tổng hợp gồm nhiều hoạt động khác nhau
như kinh doanh hướng dẫn du lịch ,vận chuyểndu lịch ,khách sạn và các dịch
vụ khác .
+Sản phẩm dịch vụ là sản phẩm khômg mang hình thái vật chất cụ thể
như hàng hoá thông dụng khác ,quá trình sản xuất ra sản phẩm đồng thời là
quá trình tiêu thụ ,tức là các dịch vụ được trực tiếp thực hiện với khách hàng
luôn.
+Trong cơ cấu giá thành của hoạt động du lịch thì đại bộ phận là hao
phí về lao động sống, về khấu hao TSCĐ ,còn các hao phí về đối tượng lao động
chiếm tỷ trọng nhỏ.
+ Là hoạt động mang tính thời vụ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
thời tiết ,phong tục tập quán từng nơi.
+ Đối tượng phục vụ của hoạt động du lịch phức tạp ,không ổn định
gồm nhiều lứa tuổi,giới thính ,sắc tộc, vùng văn hoá khác nhau và nhu cầu của
mỗi người đối với hoạt động du lịch cũng khác nhau .
Từ những đặc điểm chung về nghành du lịch như trên ,ta tháy được
Trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam cũng mang những đặc điểm đạc thù
của nghành kinh doanh hoạtđộng du lịch .những đặc điểm này hoàn toàn khác
hẳn với các ngành khác.
2
2
- Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh : hệ thống sản xuất kinh
doanh của Trung tâm được tổ chứ thành các tổ, phòng ban như : tổ buồng, lữ

hành, nhà hàng, kế toán, tổ bảo vệ, lễ tân, giặt là.
3. Đặc điểm tổ chức bổ máy quản lý :
Trung tâm du lịch thanh niêm Việt Nam có tất cả 65 người trong đó 1/2
là theo hợp đồng. Bộ máy quản lý được tổ chức đứng đầu là ban giám đốc, sau
đó là các phòng ban và các tổ sản xuất dịch vụ.
-Ban giám đốc : gồm 2 người :
Một là giám đốc : là người chịu trách nhiệm chính trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của trung tâm .
Một phó giám đốc : giúp giám đốc chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh
của trung tâm.
Ban giám đốc có nhiệm vụ chủ động tổ chức quản lý mọi hoạt động kinh
doanh của trung tâm, sắp xếp lại bộ máy lao động phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh. Thực hiện quyền tự chủ về
tài chính, giao các nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch tài chính, các định mức kinh tế kĩ
thuật cho các cá nhân, các phòng ban, các tổ. Ban giám đốc được phép áp
dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng , kỉ luật nâng bậc lương cho cán
bô nhân viên và các phòng ban trực thuộc. Dưới giám đốc có các phòng ban,
nhiệm vụ do bản giám đốc quyết định.
-Phòng hành chính tổ chức : gồm 6 người :
Có trách nhiệm phụ trách về mặt nhân sự, tổ chức quản lý toàn bộ công
nhân viên của trung tâm. Phụ trách về tiền lương, quản lý về thang bậc lương
của từng người trong từng phòng ban đơn vị trực thuộc.Tham mưu cho ban
giám đốc về mặt lao động tiền lưong.
Phòng kế hoạch vật tư gồm 4 người:
Có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về mặt chiến lược kinh doanh
ngắn hạn cũng như dài hạn hàng quý, hàng năm, tiến hành lập kế hoạch định
3
3
hướng sự phát triển cho trung tâm cung cấp đầy đủ vật tư trang thiết bị cần
thiết cho các phòng ban, bộ phận sản xuất.

-Phòng kế toán- tài vụ : gồm 4 người :
Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ tình hình thu chi tài chính của trung tâm.Tổ
chức hạch toán kế toán trong trung tâm theo đúng chế độ kế toán của nhà
nước. Cung cấp những thông tin thực hiện về tình hình kinh doanh, thu chi tài
chính của trung tâm. Tổ chức kế toán phân tích để giúp ban giám đốc khai
thác triệt để tiềm năng của trung tâm phục vụ kịp thời cho kinh doanh.
-Phòng giao dịch hướng dẫn : gồm 10 người :
Có nhiệm vụ tổ chức đón khách hàng, giới thiệu điều kiện lưu trú, loại
hạng phòng, tiện nghi, vị trí giá cả của khách. Khi đạt được thoả thuận thì làm
thủ tục nhận khách, giao chìa khoá phòng cho khách, thu tiền và có trách
nhiệm hướng dẫn khách đến tận phòng họ thuê, tổ chức công tác hướng dẫn,
phiên dịch để phục vụ khách nếu họ yêu cầu.
Dưới các phòng ban còn có các tổ, bộ phận trực tiếp làm công tác dịch vụ:
-Tổ buồng : gồm 10 người :
Có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh, không gian bố trí sắp xếp các bộ phận
trong phòng đảm bảo tính thẩm mỹ cần thiết cho phòng ở của khách. Giúp cho
du khách thấy sạch sẽ, gọn gàng, thích thú và thoải mái.
-Tổ bảo vệ : gồm 7 người :
Có trách nhiệm bảo vệ các loại tài sản của trung tâm, bảo vệ tình hình
trật tự an ninh nhằm đảm bảo cho du khách tin tưởng, cảm thấy thoải mái an
tâm khi nghỉ tại trung tâm.
Tổ giặt là: gồm 5 người:
Các loại chăn, màn, đệm trong phòng khách đều do các nhân viên của tổ
gặt là đảm nhiệm công việc giặt giũ. Đó là nhiệm vụ chính của họ, ngoài ra còn
tổ chức giặt thuê theo nhu cầu của khách nhằm tận dụng trang thiết bị hiện có
để tăng thu nhập cho Trung tâm.
4
4
- Tổ bàn, bar, bếp: gồm có 12 người:
Có nhiệm vụ phục vụ ăn uống cho khách thuê phòng nghỉ, khách các hội

nghị, các lớp tập huấn....
- Tổ bảo dưỡng: có 5 người
Nhiệm vụ của tổ là tiến hành sữa chữa lặt vặt các thiết bị của Trung tâm
như điện, nước, mộc...
5
5
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI TRUNG TÂM
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phòng HC tổ chức
Phòng KH vật tư
Phòng KT t i và ụ
Phòng GD hướng dẫn
Tổ
buồng
Tổ
bảo vệ
Tổ
Bar, bếp
Tổ
Giặt là
Tổ
bảo dưỡng
6
6
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Để cung cấp thông tin kịp thời cho ban quản lý kinh doanh của Trung
tâm phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh, tình hình phân cấp
quản lý kinh tế tài chính trong nội bộ Trung tâm, khả năng và trình độ của đội

ngũ kế toán hiện có. Trung tâm áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán
tập trung. Theo hình thức tổ chức công tác kế toán này, toàn Trung tâm chỉ lập
một phòng kế toán duy nhất để tập trung thực hiện toàn bộ công việc kế toán
ở Trung tâm. Đơn vị trực thuộc của Trung tâm ở Đồ Sơn không hạch toán kết
quả riêng mà hạch toán theo hình thức báo sổ, tức là không hạch toán kết quả
kinh doanh mà báo về Trung tâm để kế toán tại Trung tâm hạch toán. Phòng
kế toán tại Trung tâm thực hiện việc ghi sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở tất cả các bộ phận trong Trung tâm nhằm
cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin kinh tế và tình hình biến động của tài sản,
vật tư, hàng hoá, tiền vốn, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Trung
tâm nói chung và của từng bộ phận trực thuộc nói riêng.
Theo hình thức tổ chức kế toán này, bộ máy kế toán của Trung tâm được
tổ chức theo mô hình sau:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ tình hình tổ chức công tác kế
toán ở Trung tâm. Phân công, chỉ đạo, đôn đốc trực tiếp cả các nhân viên kế
toán của đơn vị đang làm việc tại bất cứ bộ phận nào thực hiện đúng, kịp thời
chức năng của mình. Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế
độ, thể lệ tài chính, kế toán do Nhà nước quy định. Khi phát hiện những hành
động của bất cứ người nào trong đơn vị vi phạm luật lệ và thể lệ quy đinhj thì
tuỳ từng trường hợp, kế toán trưởng có quyền báo cáo cho Ban giám đốc
Trung tâm hoặc các cơ quan thanh tra Nhà nước. Nhiệm vụ của kế toán
trưởng còn có nhiệm vụ là trên cơ sở đảm nhiệm kế toán tổng hợp, theo dõi Sổ
Cái, lập các báo cáo tài chính cần thiết và phù hợp để cung cấp số liệu cho Ban
giám đốc và các cơ quan quản lý tài chính có liên quan, tham mưu cho Ban
7
7
giám đốc về chế độ quản lý tài chính tình hình thu chi.... đảm bảo hợp lý, hợp
pháp, đúng quy tắc và mang lại hiệu quả cao cho Trung tâm. Các phần hành kế
toán, kế toán trưởng phân chia công việc cho từng nhân viên trong phòng kế
toán, mỗi người đảm nhiệm một số phần hành.

- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá và TSCĐ
Theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, hàng hoá của
Trung tâm, các loại thực phẩm mua về để chế biến cả về số lượng và giá trị
của chúng. Theo dõi tình hình nhập xuất tồn công cụ dụng cụ, phân bổ giá trị
của chúng vào các kỳ kinh doanh một cách thích hợp. Theo dõi toàn bộ tình
hình tăng giảm tài sản cố định tại Trung tâm, tình hình trích khấu hao và việc
phân bổ chi phí khấu hao vào các bộ phận có liên quan.
- Kế toán thu chi tiền mặt, tiền lương và BHXH.
Bảo đảm theo dõi chặt chẽ tình hình thu chi tiền mặt của Công ty theo
đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính hiện hành của Nhà nước. Đảm bảo trả
lương kịp thời cho từng bộ phận theo đúng mức lương mà phòng tổ chức
hành chính đã tính và chuyển giao. Phân bổ kịp thời chi phí tiền lương vào các
bộ phận có liên quan.
- Kế toán công nợ và chi phí
Đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ của Trung tâm với các đơn
vị khác theo từng chủ nợ hay con nợ. Đảm bảo đôn đốc việc thanh toán kịp
thời, đầy đủ, tránh tình trạng để các đơn vị khác chiếm dụng vốn của Trung
tâm. Theo dõi chặt chẽ tình hình chi phí cho từng hoạt động của Trung tâm.
Mở các sổ sách thích hợp, phân bổ chi phí quản lý và các hoạt động kinh
doanh theo các định mức tiêu chuẩn hợp lý
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ, CCDC, h ng hoá, NVLà
Kế toán thu chi tiền mặt, tiền lương v BHXHà
Kế toán công nợ v chi phí à
8
8
5. Đặc điểm hệ thống sổ sách kế toán tại Trung tâm du lịch thanh
niên Việt Nam
Do đặc điểm về mặt tổ chức và quản lý của Trung tâm chủ yếu là phục

vụ khách du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu về mọi mặt của du khách; đặc điểm
của bộ máy kế toán tại Trung tâm được tổ chức một cách tập trung. Hơn nữa,
các nghiệp vụ kinh tế trong kỳ có đặc điểm là phát sinh nhiều. Vì thế mà Trung
tâm áp dụng hạch toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung. Hình thức
Nhật ký chung có quan điểm là ghi chép tương đối đơn giản, dễ làm, dễ đối
chiếu, kiểm tra, giảm được sự nhầm lẫn, thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính
toán, công việc giàn đều khi nghiệp vụ phát sinh, dễ phân công chia nhỏ công
việc kế toán. Vì thế hình thức này áp dụng tại Trung tâm giúp cho kế toán làm
việc một cách nhẹ nhàng và đơn giản hơn các hình thức mà lại ít gặp phải sai
sót không đáng có xẩy ra. Theo hình thức này có các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ chi tiết tài khoản
Sổ nhật ký chung
Sổ Cái.
Theo hình thức này, trình tự và phương pháp ghi chép sổ kế toán như
sau:
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
9
9
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
T i chínhà
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi h ng ng yà à
Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra
10
10
II.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM DU LỊCH THANH NIÊN
VIỆT NAM NĂM 2002-2003
Phân tích tình hình tài chính của trung tâm là quá trình đi phân tích các
báo cáo tài chính để đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy
ra, trên những cơ sở đó kiến nghị những biện pháp, tận dụng triệt để các điểm
mạnh, khắc phục các điểm yếu. Tóm lại phân tích báo cáo tài chính là làm cho
các con số trên báo cáo "biết nói" để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình
hình tài chính của doanh nghiệp đồng thời giúp cho nhà quản lý có những
quyết định đúng đắn và có những phương án tối ưu đạt mục tiêu với hiệu quả
cao nhất. Căn cứ vào cơ sở lý luận và nội dung phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp , cùng với số liệu thu được từ thực tế thuộc trung tâm du
lịch và trong khuôn khổ đề tài này em xin phân tích nội dung dưới đây:
1.Phân tích khái quát tình hình tài chính của trung tâm.
Phân tích khái quát tình hình tài chính của trung tâm sẽ giúp cho người
xem có thể đánh giá được về quy mô phát triển của doanh nghiệp, tính năng
động và quá trình sinh lời của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó có thể thấy
được xu hướng phát triển và sự biến động chung của tình hình tài chính tại
trung tâm. Vì vậy để thấy rõ hơn ta cần phân tích một số nội dung cơ bản sau
đây:
1.1. Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản của trung
tâm.
Biểu 1: Phân tích khái quát sự biến động tăng giảm của tài sản.
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003/2002
ST
Tỉ trọng
(%)

ST
Tỉ trọng
(%)
ST Tỉ lệ (%)
Tỉ trọng
(%)
I/ Tổng TS 8.910.601.439 100 13.926.000.739 100 +5.015.399.300 +56,28 0
1/ TSLD và
DTNH
8.163.452.147 91,61 12.487.371.533 89,6 4.314.919.386 +52,85 -2,01
2/ TSCD và 747.149.292 8,39 1.447.629.206 10,4 +700.479.914 +93,7 +2,01
11
11
DTDH
II/Tổng DT 5.517.924.100 10.517.497.812 4.999.573.712 +90,6
III/ Lợi nhuận (-315.858.913) (-1.691.746.902) (-1.375.887.189) -435,6
Kết quả trong biểu số 1 ta thấy tổng tài sản bình quân của năm 2003
tăng lên so với năm 2002 là (+5.015.399.300)đ, ứng với tỷ lệ tăng 56,28%.
Điều này cho ta thấy quy mô kinh doanh của trung tâm ngày càng mở rộng.
Xem xét về tài sản của công ty cho ta thấy:
TSLD và DTNH của trung tâm năm 2003 tăng lên 52,28% tương ứng với
số tiền là 4.314.919.386đ so với năm 2002.
Nhưng nếu xét trong mối quan hệ tỷ trọng tối với tổng tài sản thì lại
giảm (-2,01%). Điều đó cho thấy năm 2003 trung tâm đã giảm tỷ trọng về
TSLD và DTNH trong tổng tài sản < năm 2002, chiếm tỷ trọng 91,61% và năm
2002 giảm xuống 89,6%.
TSCD và DTDH của trung tâm năm 2003 đã tăng lên 93,7% tương ứng
với sô tiền tăng lên là 700.479.914đ cùng với sự tăng tỷ trọng 2,01% cho thấy
trung tâm đã từng bước hợp lý hoá cơ cấu tài sản của mình cho phù hợp với
loại hình kinh doanh.

Có thể thấy năm 2003 tỷ trọng của TSCD đã tăng lên 10,4% thay vì
8,39% năm 2002. Tuy nhiên trung tâm là một doanh nghiệp kinh doanh do vậy
với sự phân bố vốn kinh doanh như trên là chưa hợp lý, bởi vì TSLD và DTNH
lớn rất nhiều so với TSCD và DTDH.
Còn xét về hiệu quả kinh doanh của trung tâm ta thấy so với năm 2002
năm 2003 tổng doanh thu tăng 4.999.573.712đ với tỷ lệ tăng 90,6%. Bên cạnh
đó tổng LN của trung tâm năm 2003 giảm (1.375.887.189). Bên cạnh đó
chứng tỏ việc kinh doanh của trung tâm đang có chiều hướng kém.
Nguyên nhân :Do cơ cấu quản lý của trung tâm hai năm vừa qua chưa
được tốt, tuy doanh thu tăng nhưng chi phí kinh doanh lớn, dẫn đến lợi nhận
giảm. Do đất nước ngày càng phát triển xuất hiện nhiều doanh nghiệp lớn
trên thị trường lên sự cạnh tranh của trung tâm ngày càng gay gắt .
Trung tâm có thể tìm ra được những giải pháp tích cực giúp cho công tác
quản lý chỉ đạo đạt kết quả cao hơn.
12
12
Trên đây là sự phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản của
trung tâm. Để đánh giá được tình hình tài chính của trung tâm một cách tốt
hơn ta đánh giá tình hình huy động các nguồn vốn để thấy được việc huy động
vốn trong kỳ kinh doanh của trung tâm và việc sử dụng nguồn vốn như thế
nào?
1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn của trung tâm.
Để thấy được tình hình nguồn vốn của trung tâm ta đi xem xét một số
chỉ tiêu sau:
Hệ số tự chủ tài chính (hệ số tự tài trợ): là chỉ tiêu phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng nguồn vốn kinh doanh của
trung tâm.
Công thức:
Hệ số tự chủ tài chính =
Tổng nguồn vốn CSH

Tổng ngồn vốn kinh doanh
Hệ số tự chủ tài chính cho ta biết doanh nghiệp có bao nhiêu nguồn vốn
chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn kinh doanh mà doanh nghiệp huy động trong
kỳ.
Hệ số tự chủ tài chính phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp.
+ Nên hệ số này > 0,5 và tăng lên thì khả năng tự chủ tài chính tăng.
Nếu hệ số này < 0,5 và giảm xuống thì khả năng tự chủ tài chính doanh
nghiệp thấp.
Hệ số nợ: là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa nợ phải trả với
tổng nguồn vốn kinh doanh. Hệ số < 0,5 và giảm là tốt và ngược lại.
Công thức:
Hệ số nợ =
Tổng công nợ phải trả
Tổng ngồn vốn kinh doanh
Hệ số nợ và hệ số tự chủ tài chính có mối quan hệ mật thiết. Nó phản
ánh mối quanhệ giữa khả năng độc lập tài chính và tình trạng nợ nần của
13
13
doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích khái quát nguồn vốn của trung tâm ta có biểu sau:
14
14
Biểu 2: Phân tích khái quát sự biến động của nguồn vốn:
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003\2002
ST
Tỉ trọng
(%)

ST
Tỉ trọng
(%)
Chênh lệch Tỉ lệ (%)
Tỉ trọng
(%)
I/ Tổng NV 8.910.601.439 100 13.926.000.739. 100 5.015.399.291 56,28 -
Trong đó
Nợ phải trả 8.534.950.767 95,78 16.873.593.887 121 8.338.643.204 97,67 1.8
Nguồn vốn
CSH
375.650.672 4,22 (-2.947.593.148) (-21) (-3.323.243.820)
II/ Hệ số TCTC 0.042 - (-0.21) - (-0,252)
III/ Hệ số nợ 0,957 1,587 0,63
Với số liệu phân tích tại biểu 2 pản ánh tình hình huy động vốn tại trung
tâm là tốt. Năm 2003 nguồn vốn kinh doanh của trung tâm tăng
5.015.399.291đ tương ứng với tỷ lệ tăng 56,28%. Như vậy nguồn vốn củ trung
tâm tăng mạnh.
Hệ số TCTC của trung tâm trong 2 năm đều nhỏ hơn 0,5; không những
thế năm 2003 so với năm 2002 còn giảm từ 0,042 xuống (-0,21). Chứng tỏ tình
hình hoạt động của trung tâm ngày càng đi xuống. Đồng thời hệ số nợ cao tình
hình đó làm ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh của trung tâm.
Nguyên nhân làm cho vốn CSH giảm và âm là do lợi nhuận năm 2002
âm lên các chủ doanh nghiệp đầu tư vào trung tâm rút vốn lại, và không được
bổ xung từ lợi nhuận và các nguồn khác .
2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ của trung tâm.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động là việc đi xem
xét tình hình biến động của các khoản mục cụ thể. Qua đó đánh giá tình hợp lý
của sự biến động để nhận thức rõ nét về tình hình tài chính doanh nghiệp ta đi

phân tích những nội dung sau:
Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng TSLD.
Phân tích tình hình vốn bằng tiền.
15
15
Phân tích các khoản phải thu.
Phân tích hàng tồn kho.
2.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLD.
Để phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng TSLD ta lập biểu phân
tích nhằm đánh giá tính hợp lý hay không hợp lý vì sự phân bổ của từng loại
tài sản và thấy được sự biến động của chúng từ đó đánh giá chung và hiệu quả
sử dụng chúng.
Biểu 3: Phân tích chung tình hình quản lý sử dụng TSLD.
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003\2002
ST
Tỉ trọng
(%)
ST
Tỉ trọng
(%)
ST Tỉ lệ (%)
Tỉ trọng
(%)
1 2 3 4 5 6 7 8
I/ TSLD và
DTNH.
Trong đó:
8.163.452.147 100 12.478.371.533 100 4.314.919.383 52,85 0
1/ Tiền 27.628.068 0,34 45.362.918 0,36 17.734.850 64,19 0.02

2/ Các khoản
DTTCNH
3/ Các khoản
phải thu
2.707.755.048 33,17 6.244.729.898 50,04 3.536.974.850 130,6 16,87
4/ Hàng tồn kho 4.567.025.275 55,94 5.632.198.586 45,15 1.065.173.311 23,32 -10,79
5/ TSLD khác 861.042.756 10,55 556.080.131 4,45 (-304.962.625) (-35,41) -6,1
6/ Chi sự nghiệp
II/ Tổng doanh
thu
5.517.924.100 10.517.497.812 4.999.573.712 90,6
III/ Tổng LN (-315.858.913) (-1.691.746.902) (-1.375.887.189) (-435,6)
Với số liệu của biểu 3: Phân tích chung tình hình quản lý sử dụng TSLD
ta thấy tổng giá trị TSLD của trung tâm năm 2003 so với năm 2002 tăng
4.314.919.383đ với tỷ lệ tăng 52,85 nhân nhân do:
Các khoản phải thu tăng cao tăng 3.536.974.850đ ứng với tỷ lệ 130,6%.
Điều đó nói lên tình trạng vốn của trung tâm bị chiếm dụng nhất là các khoản
16
16

×