Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI KIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.04 KB, 55 trang )

TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI KIM
A. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại
Kim :
Đất nước ta đang từng bước hoà nhập vào dòng chảy thế giới. Từ một nền
kinh tế tập chung bao cấp chuyển sang cơ chế thị trưòng có sự điều tiết của nhà
nước, chúng ta đã thu được những thành tựu đáng kể thì những yếu tố tất yếu để
đứng vững và phát triển kịp đà của thế giới là thử thách lớn của chúng ta.
Trong nền kinh tế thị trường đầy sức cạnh tranh như hiện nay. Các doanh
nghiệp sản xuất muốn đứng vững tồn tại và tiến xa hơn nữa để đẩy mạnh sự
phồn vinh trong lĩnh vực kinh doanh của mình, ngoài những điều kiện cơ bản thì
vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đòi hỏi doanh nghiệp sản
xuất phải thường xuyên quan tâm đến. Về giá thành để xác định giá bán cho phù
hợp với định mức tiêu hao của xã hội, tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ
thấp giá thành. Giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí sản xuất, xác định đúng giá bán sản phẩm, từ đó lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm thông qua những thông
tin kế toán cung cấp người quản lý sẽ có quyết định quản ký thích hợp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tính toán xác định chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và hiện nay các doanh nghiệp quan yâm đến vấn đề hạ giá thành
sản phẩm.
Đối với công ty cổ phần Đại Kim thì quy trình sản xuất sản phẩm khép kín,
việc sản xuất của công ty chia thành các phân xưởng, sản xuất các mặt hàng với
quy cách
kích cỡ khác nhau nên việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng
rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
1 1
Sơ đồ 7 : Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chứng từ gốc


NKCT 1, 2, 5, 6
Bảng phân bổ số 1, số 2, số 3
Bảng kê 4
Sổ chi tiết chi phí sản xuất
NKCT số 7
Sổ cái
TK 621, 622, 627
Báo cáo t i chínhà
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp pháp, hợp lệ
kế toán lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ liên quan; Bảng phân bổ
2 2
số 1, số 2, số 3, và Sổ chi tiết chi phí sản xuất. Từ sổ chi tiết chi tiết chi phí sản
xuất, cuối
tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Từ các bảng phân bổ và các
Nhật ký chứng từ liên quan, kế toán vào Bảng kê số 4, cuối tháng tập hợp vào
Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Số liệu tổng
cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các
bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần Đại Kim :
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Quá trình sản xuất của công ty được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và hoàn thành kế hoạch sản xuất đối với
những đơn đặt hàng do đó nhu cầu về chi phí của công ty tương đối lớn.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành (60- 70%). Hơn nữa
công ty lại sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau lên nguyên vật liệu để sản xuất

mỗi loại mặt hàng cũng khác nhau. Việc xuất kho nguyên vật liệu sản xuất sản
xuất dựa trên nhu cầu thực tế của các phân xưởng. Chi phí nhân công trực tiếp
công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với các phòng ban,
lương sản phẩm đối với
công nhân phân xưởng, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân
xưởng.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Để thuận tiện và đảm bảo phù hợp giữa tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đồng thời để đơn giản hoá công tác tính giá thành. Chi phí sản
xuất của công ty được chia thành các khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở
công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm khoảng (60-
70%) bao gồm:
3 3
+ Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất, các loại nguyên liệu nhựa và các
loại nguyên liệu gỗ...
+ Nguyên vật liệu phụ : bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE...
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí tiền lương, các khoản tính
theo lương, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung : bao gồm chí phí khấu hao TSCĐ, chi phí QLPX, chi
phí mua ngoài khác...
1.3. Tổ chức công tác chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Trên thực tế để quản lý nguyên vật liệu chính công ty đã sử dụng định mức,
tiền lương quản đốc phân xưởng được khoán theo tháng còn các chi phí khác
công ty chưa tiến hành định mức được.
Bảng 3: Bảng cấu thành chi phí của công ty
Năm 2005
Khoản mục Số tiền %
- CP NVL trực tiếp
- CP NC trực tiếp

- CP sản xuất chung
3.665.072.772
1.030.215.840
1.226.100.477
61,9
17,4
20,7
Cộng 5.921.395.039 100
1.4. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm và quy trình công
nghệ, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh là một yếu tố cần thiết không thể
thiếu được đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là các phân xưởng, mỗi phân
xưởng
đều có quy trình công nghệ khép kín từ khâu đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi
ra sản phẩm. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở đây là từng phân xưởng
sản xuất.
1.5. Nội dung các khoản mục chi phí :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
4 4
TK sử dụng : TK 621.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công trực tiếp :
TK sử dụng : TK 622.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung :
TK sử dụng : TK 627.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của tổ, phân xưởng sản xuất.

* Cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục :
- Chi phí sản xuất chung :
Được tập hợp theo từng phân xưởng, từng tổ sản xuất, số liệu ghi vào bảng
phân bổ chi phí sản xuất chung được căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
và bảng nguyên vật liệu trực tiếp kỳ này.
- Chi phí nhân công trực tiếp :
Được tập hợp theo từng phân xưởng, kế toán lập bảng tính chi phí nhân
công trực tiếp để theo dõi và làm cơ sở để tính giá thành.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Được tập hợp cho từng phân xưởng
1.6. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất :
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Là cơ sở vật chất để chế tạo sản phẩm bao gồm
- Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất PPG, TDJ, hạt nhựa PE, PD, ABS,
các loại gỗ.
- Nguyên vật liệu phụ : Bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE...
Việc xuất dùng nguyên vật liệu cho các phân xưởng để sản xuất được quản lý
chặt chẽ, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất cụ thể hàng tháng, quý của công ty các
phân xưởng lập phiếu xin lĩnh vật tư trên cơ sở kế hoạch sản xuất và đề nghị của
5 5
phân xưởng. Trên phiếu xuất vật tư ghi rõ số lượng, chủng loại vật tư cần dùng
để sản xuất trình giám đốc ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất vật tư để xuất
cho các phân xưởng sản xuất.
Khi nhập vật tư về phân xưởng, nhân viên kế toán của phân xưởng ghi vào sổ
nhập vật tư của phân xưởng, hàng tháng phân xưởng tiến hành kiểm kê, tính
toán số lượng vật tư còn tồn tính đến thời điểm báo cáo gửi cho các bộ phận liên
quan như : phòng kế hoạch, phòng tài vụ.
Công cụ dụng cụ trong công ty bao gồm : máy mài nhỏ, máy đánh giấy giáp,
dây buộc, đinh, keo dán ... được xuất dùng để phục vụ cho các phân xưởng sản
xuất. Chi phí về công cụ dụng cụ chiếm tỉ lệ nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp .
Các số liệu trên được phản ánh vào bảng phân bổ vật liệu
Bảng 4 : Bảng phân bổ NVL, CCDC
Tháng 12 năm 2005
STT
TK 152 TK 153
HT TT HT TT
1 TK 621- Chi phí
nhân công trực tiếp 239.904.012 2.896.510
2 TK 627- Chi phí
sản xuất chung 7.286.000 1.006.500
3 TK 641 0 225.000
4 TK 642 0 531.817
Cộng 247.190.012 4.659.827
b. Chi phí nhân công trực tiếp :
Là những khoản tiền lương biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động
nhằm bù đắp lại hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh như : lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp... Do đó việc phân bổ chính xác tiền lương
vào giá thành sản phẩm, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương, tính đủ và kịp
6 6
thời tiền lương cho người lao động sẽ phát huy được tính năng động sáng tạo của
người lao động góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng tích luỹ và cải thiện đời sống. Do đặc điểm tổ chức sản xuất công ty áp dụng
hai hình thức trả lương :
- Trả lương theo thời gian : áp dụng đối với các phòng ban, nhân viên phân
xưởng. Căn cứ vào ngày làm công thực tế và cấp bậc lương của từng người :
Tiền lương = Số ngày công x Cấp bậc
thời gian LVTT
lương
- Trả lương theo sản phẩm áp dụng đối với công nhân sản xuất :

Tiền lương = Số lượng sp hoàn thành x Đơn giá tiền lương
sản phẩm đủ tiêu chuẩn sản phẩm
Hàng tháng căn cứ vào Phiếu nhập kho thành phẩm của các phân xưởng sản
xuất, kế toán dựa vào số liệu nhập kho và đơn giá tiền lương của từng loại sản
phẩm để tính tiền lương cho các phân xưởng, công ty còn có các khoản lương
phải trả cho công nhân sản xuất như : lương độc hại ở phân xưởng xốp, khoản
này được cộng với lương chính và được trả vào cuối tháng ngoài ra những ngày
làm thêm của công nhân viên được tính như sau :
- Nếu làm thêm giờ vào ngày chủ nhật, lễ, tết thì được trả gấp đôi số ngày
làm bình thường
- Nếu làm thêm giờ vào ngày thường được trả bằng 1,5 lần số tiền công ngày
thường.
- Còn đối với các khoản tiền lương phụ cấp được tính trên lương cơ bản
gồm : các khoản tiền trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ theo chế độ quy
định của nhà nước (nghỉ phép, lễ , tết) khoản này được trả bằng 100% lương cấp
bậc. Các khoản bảo hiểm cũng được tập hợp vào TK 622.
* Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tính các khoản bảo
hiểm theo chế độ quy định.
7 7
Kinh phí công đoàn trích 2% trên lương thực tế tính vào giá thành sản phẩm
như vậy có 19% hạch toán vào giá thành sản phẩm, 6% người lao động phải nộp.
Toàn bộ chi phí nhân công được ghi vào bảng kê số 4.
8 8
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12 năm 2005
STT TK ghi có
TK ghi nợ
TK 334 TK 338 Cộng có TK
338

Tổng cộng
TK 3382 TK 3383 TK 3384
1 TK 622 83.902.350 1.678.047 12.634.132 1.678.047 15.990.226 99.892.576
- PX Mút xốp
- PX Nhựa
- PX CB gỗ
35.724.420
38.535.210
9.642.720
834.591
771.704
120.530
5.358.663
5.780.281
1.446.408
714.489
770.705
192.855
6.907.743
7.322.690
1.759.793
42.632.163
45.857.900
11.402.513
2 TK 627 16.199.500 323.990 2.620.510 323.990 3.268.490 1.946.790
- PX Mút xốp
- PX Nhựa
- PX CB gỗ
12.025.000
2.010.000

2.164.500
514.500
40.170
42.095
1.803.750
301.500
324.675
241.500
41.200
44.290
2.558.750
382.870
326.870
14.583.750
2.392.870
2.491.370
3 TK 641 1.337.800 26.756 247.244 26.756 300.757 1.638.557
4 TK 642 24.756.000 495.120 4.038.380 495.120 2.028.620 26.784.620
5 TK 334 0 0 6.309.785,5 1.261.956,5 7.541.739 7.541.739
Tổng cộng 126.195.65
0
2.523.913 25.850.051,
5
3.785.869,5 29.129.832 137.804.282
9 9
c. Chi phí sản xuất chung :
Là tất cả các chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất trong phạm vi phân
xưởng gồm : chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho các phân xưởng
sản xuất, chi phí tiền lương của nhân viên phân xưởng, các khoản bảo hiểm... chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác.

- Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gồm : chi phí về dầu mỡ bôi trơn
máy khuân giấy, bao bì, đinh ... và nhiều vật dụng khác phục vụ cho sản xuất. Khi
phát sinh các chi phí này kế toán ghi vào phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ và phản ánh vào bảng kê số 4 .
- Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản bảo
hiểm là số tiền trả trước cho quản đốc, nhân viên. Khoản lương này áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian nhưng có gắn liền với mức độ hoàn thành sản xuất
kinh doanh của phân xưởng, đồng thời còn trả lương cho tổ cơ điện.
- Chi phí sửa chữa và dịch vụ mua ngoài : là các chi phí sửa chữa dùng ở các
phân xưởng sản xuất, thuê ngoài hoặc tự sửa chữa lấy và các chi phí khác bằng
tiền như điện, điện thoại, nước ... dùng cho các phân xưởng, các chi phí này ở công
ty được tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 .

10 10
BẢNG KÊ SỐ 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Tháng 12 năm 2005
S
T
T
TK
152
TK
153
TK
214
TK
334
TK
338

TK
621
TK
622
TK
627
NKCT
số 3
Tổng
cộng
1 TK 154 242.800.522 99.892.576 112.938.083 911.262.362
2 TK 621 239.904.012 2.896.510 242.800.522
3 TK 622 83.902.350 15.990.226 99.892.576
4 TK 627 7.286.000 1.006.500 57.814.106 16.199.500 3.268.490 85.384.011
Cộng 247.190.01
2
3.903.01
0
57.814.10
6
100.101.85
0
19.258.71
6
242.800.52
2
99.892.57
6
112.938.08
3

1.339.293.69
2
11 11
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty
Tháng 12 năm 2005
S
T
T
TK
152
TK
153
TK
214
TK
334
TK
338
TK
621
TK
622
TK
627
TK
154
NKCT
số 3
Tổng

cộng
1 TK 154 242.800.522 99.892.576 112.938.083 455.631.181
2 TK 621 239.904.012 2.896.510 242.800.522
3 TK 622 83.902.350 1.599.022 99.892.576
4 TK 627 7.286.000 1.006.500 57.814.106 16.199.500 3.268.490 85.574.596
5 TK 641 225.000 1.337.800 300.757 1.863.557
6 TK642 531.817 15.000.000 24.756.000 2.028.620 42.316.437
7 TK 155 504.362.052 504.362.052
Cộng
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp
( ký tên ) ( ký tên )
12 12
13 13
d. Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty :
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào bảng phân
bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Nhật ký
chứng từ để phản ánh vào bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7. Cụ thể :
- Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp : Nợ TK 154
Có TK 621
- Chi phí về nhân công trực tiếp : Nợ TK 154
Có TK 622
- Chi phí sản xuất chung : Nợ TK 154
Có TK 627
Sau khi đã tập hợp được các số liệu chi phí vào TK 154 được phản ánh trên
Bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7, kế toán căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7
để ghi vào các sổ cái liên quan. Đối với phần nguyên vật liệu trực tiếp kế toán
tổng hợp căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào TK 621.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
14 14
Công ty cổ phần Đại Kim

SỔ CÁI
TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... ... Tháng
12
- TK 152
+ PX Mút xốp
+ PX Nhựa
+ PX Cb gỗ
- TK 153
+ PX Mút xốp
+ PX Nhựa
+ PX Cb gỗ
239.904.012
100.695.321
106.353.242
32.855.449
2.896.510
1.540.321
1.006.210
289.979
Cộng phát sinh
nợ
242.800.522

Cộng phát sinh có 242.800.522
Số dư cuối kỳ
Nợ

0
15 15
Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ CÁI
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... ... Tháng
12
- TK 334
+ PX Mút xốp
+ PX Nhựa
+ PX Cb gỗ
- TK 338
+ PX Mút xốp
+ PX Nhựa
+ PX Cb gỗ
83.902.350
35.724.420
38.535.210

9.642.720
15.990.226
6.907.743
7.322.690
1.759.793
Cộng phát sinh
nợ
99.892.576
Cộng phát sinh có 99.892.576
Số dư cuối kỳ
Nợ

0
16 16
Đối với chi phí sản xuất chung
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ CÁI
TK 627
Chi phí sản xuất chung
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ TK này
Tháng
1
Tháng
2
... ... Tháng
12
- TK 111
- TK 152
- TK 153

- TK 334
- TK338
- TK 214
27.363.487
7.286.000
1.006.500
16.199.500
3.268.490
57.814.106
Cộng phát sinh
nợ
112.938.08
3
Cộng phát sinh có 112.938.08
3
Số dư cuối kỳ
Nợ

0
17 17
Công ty cổ phần Đại Kim
SỔ CÁI
TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ Tk này
Tháng
1
Tháng
2

... Tháng
11
Tháng
12
- TK 621
- TK 622
- TK 627
242.800.52
2
99.892.576
112.938.08
3
Cộng phát sinh nợ 455.631.1
81
Cộng phát sinh có 504.362.0
52
Số dư cuối tháng
Nợ

509.630.1
79
460.899.3
08
Sau khi đã tập hợp được các số liệu chi phí vào TK 154 được phản ánh trên
Bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7, kế toán căn cứ vào giá trị dở dang đầu
tháng, số phát sinh tăng trong tháng, số phát sinh giảm trong tháng, giá trị sản
phẩm dở dang cuối tháng để tính giá thành sản phẩm theo công thức :
Tổng giá thành Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản
18 18
thực tế trong = phẩm dở dang + xuất phát sinh + phẩm dở

dang
tháng đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
= 509.630.179 + 455.631.181 + 460.899.308
= 504.362.052
2. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại Kim :
2.1. Công tác quản lý giá thành ở công ty cổ phần Đại Kim :
Mỗi doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận tối đa là mục tiêu kinh tế hàng đầu,
công
ty cổ phần Đại Kim cũng thế nhưng luôn đi với yêu cầu giữ uy tín với khách hàng.
Để đạt được yêu cầu đó phải tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay
hàng tháng công ty đều tính giá thành sản phẩm, với mỗi loại sản phẩm bộ phận
kỹ thuật đều tính ra một định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ ... Đó là những chi phí định mức cho một sản phẩm. Bên cạnh đó công ty cũng
đã xây dựng đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên công ty chưa
xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung.
2.2. Đối tượng tính giá thành ở công ty cổ phần Đại Kim :
Do quy trình sản xuất của mỗi loại sản phẩm khác nhau nên đối tượng tính
giá thành là các loại sản phẩm do công ty sản xuất ra.
VD : sản phẩm mút xốp tính theo m
3
; sản phẩm nhựa tính theo chi tiết, đơn
chiếc, kg; mộc nội thất, đồ chơi cũng tính theo số lượng sản phẩm nhập kho.
Kỳ tính giá thành được xác định phù hợp với kỳ hạch toán và đặc điểm sản
xuất của công ty. Tại công ty kỳ hạch toán là hàng tháng, chu kỳ sản xuất ngắn vì
vậy kỳ tính giá thành được xác định là tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng và cho
khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Khó khăn ảnh hưởng đến công tác kế toán tính giá thành sản phẩm đó là :
đối tượng tính giá của công ty là các sản phẩm nhưng thực tế chỉ tính giá thành
cho tất cả sản phẩm xuất ra. Mặt khác giá bán của mỗi loại sản phẩm được xác
định trên chi phí sản xuất phát sinh trong tháng nhưng thực tế công ty chỉ tính

giá thành cho tất cả khối lượng sản phẩm xuất ở cơ sở giá bán kế hoạch nên đối
19 19
tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm, xác định lãi lỗ cụ thể cho từng
loại sản phẩm là rất khó khăn.
2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở tại công ty cổ phần Đại Kim :
Giá trị sản phẩm làm dở của công ty thường chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng
kể, ở các phân xưởng sản xuất sản phẩm dở dang là các nguyên vật liệu chưa sử
dụng hết
vào sản xuất sản phẩm mà đến kỳ kiểm kê còn tồn lại kho của phân xưởng, số
nguyên vật liệu này không nhập lại kho của công ty cho nên không hạch toán
giảm chi phí nguyên vật liệu xuất dùng vì vậy giá trị của nó được tính trong tổng
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và phản ánh trên TK 154.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư tồn kho của các phân
xưởng, căn cứ vào số lượng để tính giá trị sản phẩm dở dang tại các phân xưởng.
Công ty cổ phần Đại Kim
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TỒN KHO
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính : đồng
STT Danh mục vật tư Đơn vị
tính
Đơn giá Số lượng Thành tiền
1
2
3
4
5
6
Mút xốp đen
Hạt ABS
Hạt nhựa PP- 300

Keo X66
Phôi ngựa gỗ
Mút ép
200x160x32
M
3
Kg
Kg
Hộp
Con
M
3
1.351.10
3
26.813,5
16.830
29.000
77.594
2.589.70
1
155,7
899
350
51
320
75
210.366.737
24.105.416
5.890.500
1.479.000

24.830.080
194.227.575
Cộng 460.899.308
20 20
2.4. Phương pháp tính giá thành tại công ty cổ phần Đại Kim :
Do đặc điểm của quy trình sản xuất, công nghệ khép kín tại các phân xưởng
từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm. Do đó
đối
tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí nên công ty áp dụng
phương pháp tính giá thành giản đơn.
Tổng giá
thành
thực tế trong
tháng 10
Giá trị
= sản phẩm dở dang
đầu kỳ
= 509.630.179
= 504.362.052
Chi phí
+ sản xuất phát sinh
trong kỳ
+ 455.631.181
Giá trị
- sản phẩm dở
dang
trong kỳ
- 460.899.308
Tổng giá thanh toán trong tháng 10 là :504.362.052
Trong đó :

PX Mút xốp : 409.118.864
PX Nhựa : 42.378.605
PX CB Gỗ : 52.864.583
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm của các phân xưởng, kế toán tính
được giá thành đơn vị của từng sản phẩm.
VD : Phân xưởng mút xốp
PHIẾU NHẬP KHO THÀNH PHẨM
Tháng 10 năm 2005
STT Tên sản
phẩm
ĐVT Số lượng Giá đơn
vị
Thành tiền
Xin
nhập
Thực nhập
1 Mút xốp M
3
308 1.328.308 409.118.864
21 21
Từ công thức trên ta tính được :
409.118.864
Giá thành 1m
3
mút xốp = = 1.328.308
308
Do công ty không lập được giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm vì vậy

ở các phân xưởng xốp và phân xưởng nhựa là các phân xưởng sản xuất ra nhóm
sản phẩm nên việc tính giá thành cho từng loại sản phẩm chỉ là ước tính tương
đối theo tổng giá trị sản phẩm nhập kho.
22 22
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tên sản phẩm : Mút xốp
Số lượng : 308 m
3
S
T
T
Khoản
mục
Giá trị sp
dở dang
đầu kỳ
Cp sản xuất
phát sinh
trong kỳ
Giá trị sp
dở dang
cuối kỳ
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
1
2
3
NVLTT

NCTT
SXC
395.635.66
4
- -
- -
102.235.642
42.632.163
70.258.520
201.643.12
5
- -
- -
296.228.18
1
42.632.163
70.258.520
961.780
138.416
228.112
Tổng 395.635.6
64
215.126.32
5
201.643.1
25
409.118.8
64
1.328.308
B. Kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công

ty cổ phần Đại Kim :
Hoạt động tiêu thụ ssản phẩm là khâu quan trọng nhất, nó chi phối các khâu
nghiệp vụ khác. Các doanh nghiệp chỉ sau khi tiêu thụ được sản phẩm của mình
thì mới có điều kiện thu hồi được vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất được liên tục, là điều kiện
để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và xã hội noi chung.
Thông qua quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp còn biết được hiệu quả của việc
sử dụng vốn. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện bởi tốc
độ vòng quay của vốn. Nếu vòng quay của vốn nhanh cho quá trình sau nghĩa là
hoạt động tiệu thụ phải được thực hiện. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động
tiêu thụ phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước
đo để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm giúp các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu cơ
bản của mình là mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là nguồn bổ sung vốn tự có, bổ
sung các quỹ doanh nghiệp, phục vụ cho tái sản xuất đầu tư mở rộng. Đồng thời
23 23
động viên được tiềm năng lao động của người lao động, phát huy sáng tạo, tận
dụng mọi tiềm năng của doanh nghiệp. Qua tiêu thụ, hàng hoá được chuyển từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp
được hoàn thành. Sau khi tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp không những thu
được toàn bộ chi phí bỏ ra mà còn thu được lợi nhuận để tiếp tục sản xuất kinh
doanh.
Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất xã hội, tổ chức
tốt tiêu thụ sản phẩm tức là chủ động tạo ra nhu cầu kích thích tiêu dùng là nhu
cầu tác động lại quá trình tái sản xuất ra sản phẩm. Tái sản xuất ra sản phẩm xã
hội bao gồm : Sản xuất - Phân phối - Trao đổi - Tiêu dùng. Thị trường nằm ở khâu
lưu thông, một
khâu quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng, là nơi các doanh nghiệp nhận biết
các nhu cầu xã hội để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, quyền lực, uy tín của doanh

nghiệp trên thị trưòng. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, phương
thức mua bán, thanh toán thuận tiện có tác dụng nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường, nhờ đó doanh nghiệp giữ được khách hàng, được thị
trường chấp nhận, đồng thời còn lôi kéo được khách hàng mới, do đó càng có cơ
hội phát triển.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của
thị trường, nắm bắt được thị hiếu của khách hàng , từ đó định hướng sản xuất
theo nhu cầu của thị trường và khách hàng, thúc đẩy công tác tiêu thụ.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là thước đo đánh
giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Sản phẩm của doanh
nghiệp được tiêu thụ với khối lượng lớn chứng tỏ người tiêu dùng chấp nhận sản
phẩm đó, nhờ đó uy tín của doanh nghiệp được nâng cao, doanh nghiệp có cơ sở
vững chắc để mở rộng sản xuất tạo sự cân đối trên thi trường.
Công tác tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Sản phẩm làm ra được tiêu thụ nhanh thì doanh nghiệp mới thực
sự có lãi, mới có thể tái sản xuất mở rộng, nâng cao lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh
tế cao.
24 24
Tại công ty cổ phần Đại Kim, việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty, tại thời điểm hiện nay,
việc tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần Đại Kim thực hiện dựa vào kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm mà công ty đã xác định.
Việc thực hiện đó được biểu hiện qua bảng sau :
25 25

×