Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao bì tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.74 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ CÔNG DUY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM BAO BÌ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
BAO BÌ THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ CÔNG DUY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM BAO BÌ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
BAO BÌ THĂNG LONG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị Mỹ

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gôc rõ ràng, trung thực và chưa
được dung để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thiện
luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Đỗ Công Duy


ii
LỜI CẢM ƠN
Tong quá trình thực hiện luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm bao bì tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu
bao bì Thăng Long”, tôi đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Thị Mỹ đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành công việc
nghiên cứu khoa học của mình.
Lời cảm ơn tiếp theo tôi xin được gửi tới cha mẹ, anh chị em trong gia
đình, cũng như bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ và sát cánh bên tôi trong
suốt thời gian viết luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Ban Lãnh đạo cùng

nhân viên các phòng ban tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập
khẩu bao bì Thăng Long đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có
thể thực hiện tốt luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Đỗ Công Duy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Đóng góp của luận văn..................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM TẠI DN...........................5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm tại các
doanh nghiệp..................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm tại doanh nghiệp................................................................................ 5
1.1.2. Nội dung của nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của DN............11

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp.............................................................................................14
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp................................................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........25
1.2.1. Thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp của các
doanh nghiệp Nhật Bản...................................................................................25
1.2.2. Thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của DN Việt Nam.............27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất
nhập khẩu bao bì Thăng Long.........................................................................32


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................35
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin...........................................................37
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin...........................................................37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 38
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính.............................................................................38
2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng......................................................................... 39
Chương 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
BAO BÌ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP
KHẨU BAO BÌ THĂNG LONG..................................................................43
3.1. Vài nét cơ bản về Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao
bì Thăng Long.................................................................................................43
3.1.1. Thông tin chung về công ty...................................................................43
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................... 43
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sản

xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long................................................... 44
3.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của Công ty Cổ
phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long....................................48
3.2.1. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh.......................................48
3.2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao bì tại Công ty Cổ
phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long....................................61
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao bì
tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long...........70
3.3.1. Yếu tố bên trong.................................................................................... 70
3.3.2. Yếu tố bên ngoài....................................................................................80
3.2.3. Yếu tố nội bộ ngành.............................................................................. 82
3.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao bì tại công
ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long..........................84


v
3.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 84
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế......................................................................85
3.4.3. Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế.....................................................86
Chương 4: MỘT SÔ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM BAO BÌ TẠI CÔNG TY CP SẢN
XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU BAO BÌ THĂNG LONG......................88
4.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long....................................88
4.1.1. Phương hướng phát triển của sản phẩm bao bì tại Công ty Cổ phần
Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long............................................ 88
4.1.2. Mục tiêu phát triển của sản phẩm bao bì tại Công ty Cổ phần Sản
xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long giai đoạn từ 2018 - 2020...........89
4.1.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Công ty
trong thời gian tới............................................................................................90

4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
bao bì tại công ty CP Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long..........91
4.2.1. Căn cứ đề xuất giải pháp....................................................................... 91
4.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
bao bì của Công ty CP Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long........91
4.3. Một số kiến nghị.......................................................................................98
KẾT LUẬN.................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 103
PHỤ LỤC.....................................................................................................105


vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BP
CCDV

: Bộ phận
: Cung cấp dịch vụ

CP

:

CTCP

: Công ty cổ phần

DT

:


Doanh thu

KD

:

Kinh Doanh

NV

:

Nhân viên

SX & XNK

: Sản xuất và xuất nhập khẩu

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TN

:

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


TSCĐ

: Tài sản cố định

VCĐ

:

Vốn cố định

VLĐ

:

Vốn lưu động

Chi phí

Thu nhập


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai
đoạn 2015- 2017 ............................................................................. 49
Bảng 3.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ...................................................... 54
Bảng 3.3: Hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................................ 56
Bảng 3.4: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................................................... 58
Bảng 3.5: Phân tích sức sinh lợi của tài sản (ROA) ....................................... 60

Bảng 3.6: Phân tích tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ..................... 61
Bảng 3.7: Bảng máy móc thiết bị của CTCP SX & XNK bao bì Thăng
Long năm 2017 ............................................................................... 62
Bảng 3.8: Bảng nguyên vật liệu chính sử dụng của CTCP SX & XNK
bao bì Thăng Long năm 2017 ......................................................... 63
Bảng 3.9: Giá bán một số sản phẩm của CTCP SX & XNK bao bì Thăng
Long giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................ 65
Bảng 3.10: Bảng điểm theo chỉ tiêu thương hiệu của CTCP SX & XNK
bao bì Thăng Long và một số đối thủ cạnh tranh trong ngành
bao bì ............................................................................................... 68
Bảng 3.11: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của CTCP SX & XNK bao bì
Thăng Long giai đoạn 2015 - 2017 ................................................. 71
Bảng 3.12: Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2015 - 2017 ............... 73
Bảng 3.13: Tình hình biến động lao động của Công ty giai đoạn 2015 2017................................................................................................. 74
Bảng 4.1. Ma trận SWOT của công ty ............................................................ 90


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CTCP SX & XNK bao bì Thăng Long. 46
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm của CTCP SX &XNK
bao bì Thăng Long năm 2017

52

Biểu đồ 3.2: Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm của
CTCP SX & XNK bao bì Thăng Long năm 2017

64


Biểu đồ 3.3: Đánh giá của khách hàng về giá thành sản phẩm của CTCP
SX & XNK bao bì Thăng Long năm 2017

66

Biểu đồ 3.4: Đánh giá của khách hàng về chính sách ưu đãi của CTCP
SX & XNK bao bì Thăng Long năm 2017

69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đã đặt ra
cho các doanh nghiệp những cơ hội và thách thức mới. Các doanh nghiệp đã
thực hiện được tính năng động, linh hoạt thích ứng với điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế. Trong đó, một số các doanh nghiệp đã khẳng định được uy
tín, chất lượng, hiệu quả và thương hiệu của mình trên thị trường trong nước
và quốc tế. Tuy nhiên trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, các doanh nghiệp
phải đối mặt với những thách thức to lớn như phải đối mặt với công ty xuyên
quốc gia, đa quốc gia có tiềm lực tài chính, công nghệ, kinh nghiệm và năng
lực cạnh tranh cao và phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện mới với
những nguyên tắc nghiêm ngặt của định chế thương mại và luật pháp quốc tế.
Vì vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm của mình để hội nhập kinh tế quốc tế nhằm kiểm soát môi
trường kinh doanh và đưa ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng tiêu dùng,
thực phẩm đóng gói, đồ uống đóng chai và dược phẩm ngày càng tăng cao,

dẫn đến việc gia tăng các sản phẩm bao bì. thị trường sản phẩm bao bì ngày
càng đa dạng và phong phú hơn. Những sản phẩm bao bì có mẫu mã đẹp
thường được người tiêu dùng lựa chọn nhiều hơn. Qua đó có thể thấy rằng
bao bì đã có một sức ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định lựa chọn sản phẩm
của người tiêu dùng. Chính vì vậy các nhà sản xuất cần chú trọng nhiều hơn
nữa về bao bì của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và chiếm
lĩnh thị trường.
Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long là
một công ty chuyên về sản xuất túi và bao bì phục vụ hỗ trợ cho các sản phẩm
của các công ty sản xuất trong và ngoài nước, được thành lập vào năm 2005.
Trải qua nhiều năm hoạt động, từ một xưởng sản xuất nhỏ, giờ đây công ty đã


2

có trong tay đội ngũ nhân viên lớn mạnh, những máy móc thiết bị hiện đại
cùng với những sản phẩm được nhiều khách hàng tin dùng. Tuy nhiên trong
những năm gần đây, sản phẩm bao bì của công ty đang gặp phải rất nhiều áp
lực cạnh tranh từ phía các công ty đối thủ, cùng với mức độ yêu cầu chất
lượng sản phẩm ngày càng cao từ phía khách hàng. Để tồn tại và phát triển
trong tương lai, Công ty đang tích cực tìm hiểu, nghiên cứu để đưa ra những
chiến lược, giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo vị thế vững
chắc trên thị trường. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề
tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao bì tại Công ty Cổ
phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long” nhằm làm rõ năng
lực cạnh tranh hiện tại của công ty, để từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng
cao năng lực cạnh tranh cho công ty trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao bì của Công

ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long. Trên cơ sở làm rõ
những thuận lợi và khó khăn, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập
khẩu bao bì Thăng Long trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long, làm rõ các yếu tố ảnh
hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong giai đoạn 2015-2017.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của

Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long trong thời
gian tới.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của Công ty Cổ phần Sản xuất và
Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Sản xuất và
Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long.
- Về thời gian: Đề tài sử dụng nguồn số liệu phân tích trong giai đoạn
2015-2017. Số liệu điều tra được thực hiện trong tháng 4/năm 2018. Các giải
pháp được đề xuất tập trung chủ yếu vào giai đoạn 2018-2020.

- Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh
của sản phẩm bao bì tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì
Thăng Long dựa trên một số nội dung như chất lượng sản phẩm, thương hiệu
sản phẩm, giá thành sản phẩm và các dịch vụ kèm theo. Bên cạnh việc làm rõ
các yếu tố ảnh hưởng cũng như những thành tựu và hạn chế mà công ty đã đạt
được trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của sản phẩm bao bì tại công ty trong thời gian tới.
4. Đóng góp của luận văn



Về mặt lý luận

Luận văn góp phần hoàn thiện các vấn đề lý luận về nâng cao năng lực
cạnh tranh trong doanh nghiệp.


Về mặt thực tiễn

- Luận văn phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản phẩm
bao bì của Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long. Từ

đó, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính khả thi nhằm nâng

cao năng lực cạnh tranh sản phẩm sản phẩm bao bì của Công ty Cổ phần Sản
xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long trong thời gian tới.


4


- Ngoài ra, luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản trị,
các học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành quản trị kinh doanh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm trong các doanh nghiệp
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao bì tại
Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì Thăng Long
Chương 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm bao bì tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao
bì Thăng Long


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm tại các
doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm tại doanh nghiệp
* Doanh nghiệp
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về doanh nghiệp. Cụ thể như
sau:
Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt

động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu
sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật và chính sách thực thi.
Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản
xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của
các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra
trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản
tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.
(M.Francois Peroux).
Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người
sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những
thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải
ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt
qua được " (trích từ sách "kinh tế doanh nghiệp” của D.Larua.A Caillat - Nhà
xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992).


6

Xét theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các
bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu.
Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất,
thương mại, tổ chức, nhân sự.
Ngoài ra, có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem
xét doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa
về doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với
một tầm nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu
hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức
năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh
nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu tố sau đây:

- Yếu tố tổ chức: Một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực
hiện các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ
phận hành chính.
- Yếu tố sản xuất: Các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
- Yếu tố trao đổi: Những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào,
bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
Từ những cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh
nghiệp như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ
các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt
động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa
hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu,
đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
* Sản phẩm
Có nhiều khái niệm về sản phẩm đã đề cập tùy theo mục đích nghiên
cứu, theo những cách tiếp cận khác nhau:
Theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000:2000: Sản phẩm là kết quả của một
quá trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương tác (với
nhau) để biến đổi đầu vào (input) và đầu ra (output).


7

Sản phẩm là toàn bộ những gì có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn,
được đem ra chào bán trên thị trường, với mục đích thu hút sự chú ý mua
sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
Phần lớn các khái niệm trên đều thể hiện đặc tính có thể thỏa mãn nhu
cầu của sản phẩm. Sản phẩm không nhất thiết phải được tạo ra bởi con người,
nhưng nó cần phải có lợi ích nào đó với con người. Xét về khía cạnh đó, sản
phẩm có thể tồn tại dưới dạng hữu hình (sản phẩm vật chất), hoặc vô hình
(dịch vụ).

Sản phẩm hữu hình là những sản phẩm tồn tại dưới dạng vật chất cụ
thể, có những đặc tính vật lý, hóa học, sinh học. Có thể cảm nhận các sản
phẩm hữu hình dưới các góc độ như nhìn thấy, sờ, cân, đo, đong, đếm và kiểm
tra chất lượng bằng phương tiện hóa, lý.
Sản phẩm vô hình hay còn gọi là dịch vụ là kết quả của các quá trình
lao động, hoạt động kinh tế hữu ích. Cũng giống như sản phẩm hữu hình, dịch
vụ được tạo ra là để đáp ứng nhu cầu của con người, tuy nhiên do không tồn
tại dưới hình thái vật chất cụ thể nên dịch vụ chỉ có thể được cảm nhận khi
con người sử dụng nó mà thôi.
Trong thực tế thì có sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình, có sản phẩm
thiên về dịch vụ, và rất nhiều sản phẩm là sự kết hợp của cả hai loại trên.
*Cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau với những khái niệm khác nhau. Theo quan điểm của Các - Mác: “Cạnh
tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi
nhuận siêu ngạch” (Các Mác, 1987)
Theo quan điểm cạnh tranh hiện đại thì cạnh tranh dựa trên cơ sở lấy
tăng trưởng bền vững, chuyên môn hóa ở trình độ sáng tạo ra hệ thống sinh
thái làm mục tiêu phát triển. Doanh nghiệp cạnh tranh không gian, cạnh tranh


8

thị trường và cạnh tranh tư bản. Một khi đã chiếm giữ thị trường, hoặc không
gian trở thành một thứ được pháp luật thừa nhận hay quyền lợi trong thực tế
thì bản thân không gian sẽ có giá trị. Từ đó có thể nói rằng: Công ty đã chiếm
được thị trường có tiềm năng phát triển thì thị trường ấy sẽ đẻ ra tư bản. Nói
theo nghĩa rộng, công ty cạnh tranh quyền tồn tại phát triển bằng cạnh tranh
chiếm vị trí không gian. Mọi không gian hoạt động kinh tế đều là tài nguyên

và của cải. Kinh tế học giả định rằng những không gian này khan hiếm, quyền
lợi đối với của cải phải có không gian sản phẩm cụ thể để tồn tại. Do đó, việc
khai thác và chiếm hữu không gian kinh tế trở thành mục tiêu chiến lược của
công ty.
Theo Samuelson, cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường (Samuelson, 2000).
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương
nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ
cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất
(Từ điển bách khoa, 1995).
Từ những quan điểm trên, có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau: Thứ
nhất, nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần thắng của
nhiều chủ thể cùng tham dự. Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một
đối tượng cụ thể nào đó mà các bên đều muốn giành giật, mục đích cuối cùng
là kiếm lợi nhuận cao. Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ
thể, có các ràng buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ. Thứ tư, trong
quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều
công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm, cạnh
tranh bằng giá bán... (Chu Văn Cấp, 2003)
Như vậy, khái niệm cạnh tranh trong kinh doanh có thể hiểu như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm


9

mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của
mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như
các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ
thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản

xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và
sự tiện lợi.
* Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm
cụ thể trên thị trường. Cạnh tranh sản phẩm thể hiện những lợi thế của sản
phẩm so với đối thủ cạnh tranh.
Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao gồm các
chỉ tiêu cơ bản và các chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu cơ bản bao gồm giá thành
và giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, hệ thống phân phối và uy tín doanh
nghiệp. Chỉ tiêu uy tín doanh nghiệp có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
sản phẩm, cho thấy mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ảnh
hưởng cơ bản và lâu dài đến năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Các chỉ tiêu đánh giá cụ thể năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao gồm
các chỉ tiêu định lượng và các chỉ tiêu định tính.
Các chỉ tiêu định lượng bao gồm những chỉ tiêu cơ bản:
- Thị phần của sản phẩm trên thị trường trong từng năm so với đối thủ
cạnh tranh, có thể tính thị phần khi so với toàn bộ thị trường, so với phân
đoạn (phân khúc) thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn, so với đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất.
- Mức sản lượng, doanh thu tiêu thụ của mặt hàng đó trong từng năm so
với đối thủ cạnh tranh.
- Mức chênh lệch về giá của mặt hàng so với đối thủ cạnh tranh.
- Mức chênh lệch về chất lượng của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh.


10

- Mức độ hấp dẫn của sản phẩm về mẫu mã, kiểu cách so với các đối
thủ cạnh tranh.
- Ấn tượng về hình ảnh nhãn hiệu hàng hóa của nhà sản xuất ra mặt

hàng đó so với hàng hóa cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.
* Năng lực cạnh tranh của sản phẩm tại doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp thường được gắn
với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường hoặc với thị phần
mà hàng hoá của nó chiếm giữ thông qua khả năng tổ chức, quản trị kinh
doanh hướng vào đổi mới công nghệ, giảm chi phí nhằm duy trì hay gia tăng
lợi nhuận, bảo đảm sự tồn tại, phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Theo Fafchamps, năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung
bình thấp hơn giá của nó trên thị trường - có nghĩa là doanh nghiệp nào có khả
năng sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tương tự như sản phẩm của doanh
nghiệp khác, nhưng với chi phí thấp hơn thì được coi là có khả năng cạnh
tranh cao hơn. Randall lại cho rằng, sức cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp là khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi
nhuận nhất định. Còn Dunning lập luận rằng, sức cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp là khả năng cung ứng sản phẩm của chính doanh nghiệp đó trên
các thị trường khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí của doanh nghiệp.
Theo Philip Lasser, sức cạnh tranh của một doanh nghiệp trong một
lĩnh vực nào đó được xác định bằng những thế mạnh mà công ty có hoặc huy
động được để có thể cạnh tranh thắng lợi.
Trong khi Markusen đã đưa ra một khái niệm “một nhà sản xuất được
gọi là cạnh tranh nếu như nó có một mức chi phí đơn vị trung bình bằng hoặc
thấp hơn chi phí đơn vị của các nhà cạnh tranh quốc tế”.
Một quan niệm khác của Nguyễn Bách Khoa cho rằng: Năng lực cạnh
tranh sản phẩm của doanh nghiệp được hiểu là tích hợp các khả năng và


11

nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu

thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh
trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định.
Như vậy, trên thực tế đang tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về năng
lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, nhưng tựu chung lại, cần chú ý tới
các vấn đề cơ bản sau: Một là, trong điều kiện kinh tế thị trường, phải lấy yêu
cầu của khách hàng là chuẩn mực đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp. Hai là, yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh trong việc lôi kéo
khách hàng phải là thực lực của doanh nghiệp. Ba là, yếu tố tạo nên sự cạnh
tranh với các đối thủ là chi phí sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp phải
bằng hoặc thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
1.1.2. Nội dung của nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm là một nội dung cơ bản để
nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tạo
được lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của mình thì doanh nghiệp đó hoàn toàn
có thể nắm quyền chủ động trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
được biểu hiện bởi các yếu tố cơ bản sau:
* Nâng cao chất lượng sản phẩm
Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở
thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Theo M.E. Porre (Mỹ) thì khả năng cạnh
tranh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là
phân biệt hóa sản phẩm (chất lượng sản phẩm) và chi phí thấp. Chất lượng sản
phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chấp nhận kinh tế thị trường nghĩa là chấp nhận cạnh tranh, chịu tác
động của quy luật cạnh tranh. Sản phẩm, dịch vụ muốn có tính cạnh tranh cao


12


thì chúng phải đạt được những mục triêu thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng, của xã hội về mọi mặt một cách kinh tế nhất (sản phẩm có chất lượng
cao, giá rẻ). Với chính sách mở cửa, tự do thương mại, các nhà sản xuất kinh
doanh muốn tồn tại thì sản phẩm, dịch vụ của họ phải có tính cạnh tranh cao.
Chất lượng sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp vì:
Thứ nhất, tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua. Mỗi sản phẩm có rất
nhiều các thuộc tính chất lượng khác nhau. Các thuộc tính này được coi là
một trong những yếu tố cowbanr tạo nên lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp. Khách hàng quyết định lựa chọn mua những sản phẩm có thuộc tính
phù hợp với sở thích, nhu cầu, khả năng và điều kiện sử dụng của mình. Họ so
sánh với các sản phẩm cùng loại và lựa chọn loại hàng nào có những thuộc
tính kinh tế - kỹ thuật thỏa mãn những mong đợi của họ ở mức cao hơn. Bởi
vậy sản phẩm có các thuộc tính chất lượng cao là một trong những căn cứ
quan trọng cho quyết định mua hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Thứ hai, nâng cao chất lượng sản phẩm giúp nâng cao vị thế, sự phát
triển lâu dài cho doanh nghiệp trên thị trường. Khi sản phẩm chất lượng cao,
ổn định đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ tạo ra một biểu tượng tốt,
tạo ra niềm tin cho khách hàng vào nhãn hiệu của sản phẩm. Nhờ đó uy tín và
danh tiếng của doanh nghiệp được nâng cao, có tác động to lớn đến quyết
định lựa chọn mua hàng của khách hàng.
*Giá thành sản phẩm
Giá cả sản phẩm là một công cụ cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp.
Việc xây dựng và quản lý chiến lược giá đúng đắn là điều kiện quan trọng đảm
bảo doanh nghiệp có thể xâm nhập, chiếm lĩnh được thị trường và hoạt động
kinh doanh có hiệu quả cao. Tuy nhiên, giá cả chịu sự tác động của nhiều yếu tố.
Sự hình thành và vận động của nó rất phức tạp. Việc quản trị chiến lược giá hợp
lý đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp và đồng bộ.



13

Giá đóng vai trò quyết định trong việc mua hàng này hay hàng khác đối
với người tiêu dùng. Đối với công ty giá có vai trò quyết định cạnh tranh trên
thị trường. Việc định giá sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh
nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận. Để có được
những quyết định đúng đắn về giá cả đòi hỏi những người làm giá phải hiểu
biết sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến cấu thành và động thái của giá cả.
* Thương hiệu và nhãn hiệu sản phẩm
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhất là khi có nhiều
hàng hóa của nước ngoài thâm nhập thị trường Việt Nam thì việc các doanh
nghiệp phải tạo ra sản phẩn phong phú đa dạng và có thương hiệu là điều hết
sức cần thiết.
Thương hiệu, nhãn hiệu được coi là sức mạnh vô hình của doanh
nghiệp. Nhãn hiệu có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm 5
cấp bậc đó là: nhãn hiệu bị loại bỏ, nhãn hiệu không được chấp nhận, chấp
nhận nhãn hiệu, nhãn hiệu ưa thích và nhãn hiệu nổi tiếng. Nhãn hiệu ở thứ
bậc càng cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng cao, doanh nghiệp càng có
lợi thế cạnh tranh cao hơn đối thủ.
Một doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh đã có nhãn hiệu sản phẩm
của mình nhưng để có được thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp
là việc làm lâu dài và liên tục không thể một sớm một chiều. Một thương hiệu
được người tiêu dùng chấp nhận và yêu mếm là cả một thành công rực rỡ của
doanh nghiệp. Đây là một lợi thế cạnh tranh lớn mà các đối thủ khác khó lòng
có được. Một khách hàng đã quen dùng một loại thương hiệu nào đó thì rất
khó làm cho họ rời bỏ nó. Thương hiệu doanh nghiệp được tạo nên bởi nhiều
yếu tố như uy tín doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, hình ảnh nhà lãnh đạo,
văn hóa doanh nghiệp…Vì vậy mà có rất ít doanh nghiệp trên thương trường

có được lợi thế cạnh tranh từ thương hiệu sản phẩm hay thương hiệu doanh


14

nghiệp. Doanh nghiệp nào có được lợi thế này đã giành được năng lực cạnh
tranh cao vượt trội hơn các đối thủ khác.
* Dịch vụ kèm theo
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh tranh cao như
hiện nay, vai trò của các dịch vụ kèm theo hàng hoá ngày càng quan trọng. Nó
bao gồm các hoạt động trong và sau bán hàng như vận chuyển, bao gói, lắp
đặt, bảo dưỡng, bảo hành, tư vấn... Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao
chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là
rất cần thiết, nó đáp ứng mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín
nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp đồng thời giữ gìn uy
tín của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể thu hút được khách hàng,
tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của mình trên thị trường.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp
1.1.3.1. Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp
Nhóm yếu tố bên trong bao gồm các yếu tố phát sinh từ trong chính
doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm của doanh nghiệp. Những yếu tố quan trọng nhất thuộc nhóm yếu tố
này là:
* Nguồn lực tài chính
Đây là nguồn lực quan trọng nhất và quyết định đến toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh đều là hoạt động đầu tư mang tính chất sinh
lời. Trong nền kinh tế thị trường, tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, doanh nghiệp phải có vốn bằng tiền hoặc nguồn lực tài chính nói

chung để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn lực tài chính này
được doanh nghiệp sử dụng để chi cho các hoạt động như đầu tư mới, mua
nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân.


15

Doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh thì sẽ có chiến lược kinh
doanh dài hạn hơn, trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại, đầu tư nghiên cứu
sản phẩm, nghiên cứu thị trường đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra có chất
lượng tốt, giá thành hạ.... giúp cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh cao.
* Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, then chốt có vai trò đặc biệt quan
trọng trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này
được thể hiện qua số lượng và chất lượng lao động của doanh nghiệp như
trình độ học vấn, trình độ tay nghề, sức khỏe, văn hóa lao động… Doanh
nghiệp có được tiềm lực về con người như có được đội ngũ lao động trung
thành, trình độ chuyên môn cao…từ đó năng suất lao động cao, cắt giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Ngược lại, nguồn nhân lực không đảm bảo về số lượng và
chất lượng là nguyên nhân giảm sút năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm, từ đó làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi đánh giá
nguồn nhân lực, thường chú trọng đến các vấn đề sau:
- Cán bộ quản trị cấp cao (Ban Giám đốc) là những người có vai trò
quan trọng trong việc xây dựng chiến lược, điều hành và quản lý mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ
thuộc vào các quyết định của họ. Khi đánh giá bộ máy lãnh đạo, chúng ta
thường quan tâm đến các tiêu thức như: kinh nghiệm lãnh đạo, trình độ quản
lý doanh nghiệp, phẩm chất kinh doanh và các mối quan hệ cũng như các kỹ
năng khác. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tăng thêm sức mạnh, tăng thêm

năng lực cạnh tranh.
- Cán bộ quản trị cấp trung gian là những người đứng dưới quản trị
viên cao cấp và đứng trên quản trị viên cấp cơ sở. Ở vị trí này họ vừa quản trị
các quản trị viên cấp cơ sở thuộc quyền, vừa điều khiển các nhân viên khác.
Chức năng của họ là thực hiện các kế hoạch và chính sách của doanh nghiệp


×