lý do nghiên cứu đề tài
1) Thành phẩm , tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý :
a) Vai trò , vị trí của thành phẩm :
Theo định nghĩa chung thì thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc
quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia
công chế biến đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật quy định
và nhập kho thành phẩm hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Tuy nhiên, sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp hoàn thành cung cấp
cho xã hội không chỉ đơn thuần là thành phẩm mà còn là nửa thành phẩm, lao
vụ được hoàn thành. Nửa thành phẩm là những sản phẩm chưa qua giai đoạn
chế biến cuối cùng của quy trình sản xuất sản phẩm nhưng do yêu cầu của sản
xuất và tiêu thụ mà được kiểm tra kĩ thuật và cũng có thể được nhập kho. Khi
bán, nửa thành phẩm này cũng có ý nghĩa như thành phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, căn cứ vào khối lượng thành phẩm mà
doanh nghiệp cung ứng trong một thời kỳ, trong từng cơ sở để đánh giá quy
mô, đánh giá tỷ trọng cung ứng của doanh nghiệp về sản phẩm trong nền kinh
tế quốc dân, xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, để
được thị trường chấp nhận thì doanh nghiệp phải luôn chú ý đến việc tăng
nhanh số lượng sản phẩm sản xuất ra, đa dạng hoá chủng loại trên cơ sở vẫn
đảm bảo chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Mọi sự tổn thất của thành
phẩm đều ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong việc
quản lý và hạch toán thành phẩm phải luôn đồng thời nắm chắc sự vận động
của từng loại thành phẩm trong qúa trình nhập -xuất -tồn về cả ba mặt số
lượng, chất lượng và giá trị.
b) Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý.
Tiêu thụ thành phẩm là qúa trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua
các phương tiện để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá. Trong quá trình
đó, doanh nghiệp sẽ chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng
và khách hàng trao cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá trị số hàng
đã giao.
Số tiền mà người mua phải trả tương ứng với số hàng nhận được gọi là
doanh thu bán hàng, hay doanh thu bán hàng là số tiền mà doanh nghiệp thu
được ở khách hàng tương ứng với số hàng đã giao.
Quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi doanh nghiệp giao hàng cho
khách hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán tiền đầy đủ. Tuy nhiên hàng
được xác định là đã tiêu thụ khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền .
Xuất phát từ tầm quan trọng của bán hàng, các doanh nghiệp cần thực hiện
tốt yêu cầu về quản lý bán hàng.
2) Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm ở Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW.
a) Nhiệm vụ kế toán :
Thành phẩm là mục tiêu của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất. Qúa trình sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc sản xuất ra
thành phẩm mà còn phải tiêu thụ chúng một cách kịp thời, hợp lý. Thông qua
số liệu mà kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp giúp cho
doanh nghiệp nắm bắt được tình hình về sản xuất, giá thành, lợi nhuận để có
những biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ số liệu do kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp, nhà
nước nắm được tình hình kinh doanh, việc chấp hành nghĩa vụ đối với nhà
nước để thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời
đối với các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng sản xuất và tiêu
thụ để có quyết định đầu tư cho vay hoặc có quan hệ làm ăn...
Do vậy, đòi hỏi công tác tổ chức quản lý trong khâu tiêu thụ phải thực sự
khoa học. Làm tốt các khâu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận kế
toán khác thực hiện nghĩa vụ của mình, tạo ra hệ thống quản lý chặt chẽ, logic,
có hiệu quả cao.
b) Nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm :
Phân loại và đánh giá thành phẩm :
* Phân loại :
Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW trong thời kỳ mở cửa bước sang
nền kinh tế thị trường không những đã theo kịp thị trường mà còn phát triển
không ngừng. Do đặc điểm của công ty là sản xuất và kinh doanh mặt hàng
thuỷ sản nên sản phẩm của công ty đa dạng.
Sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu là loại thuốc kích thích cá đẻ
(HCG) để phục vụ cho ngành thuỷ sản nuôi các loài cá nước ngọt và cá biển có
giá trị kinh tế và các loài thuỷ sản khác, không chỉ đòi hỏi có đủ giống mà còn
cho giống có chất lượng. Nhằm đảm bảo yêu cầu trên để sản xuất giống, có
nhiều loài không thể sinh sản tự nhiên mà phải kích dục. Thuốc kích thích sinh
sản với chức năng nhiệm vụ được nhà nước giao cho những năm qua, xưởng
sản xuất HCG thuộc công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản trung ương đã sản
xuất và cung cấp cho các cơ sở sản xuất lưu trữ nhóm giống gốc , nhóm giống
quý hiếm và giống cá có chất lượng cao trong phạm vị cả nước. Cho đến nay
ngành thuỷ sản chưa có một xưởng sản xuất nào ngoài xưởng sản xuất HCG
của công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản trung ương, đây là cơ sở sản xuất đặc
thù ngành.
Sản phẩm của công ty đều là những thành phẩm vì chúng đều hoàn
thành ở bước công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất, sau khi được kiểm
tra đảm bảo chất lượng mới được nhập kho.
* Đánh giá thành phẩm.
- Đối với thành phẩm nhập kho: Hiện nay thành phẩm của công ty được
đánh giá theo giá thực tế.
- Đối với thành phẩm xuất kho: Kế toán tính trị giá thành phẩm xuất kho
theo phương pháp bình quân gia quyền .
* Các qui định về quản lý thành phẩm:
- Sản phẩm của công ty được đưa vào kho sau khi hoàn thành ở bước
công nghệ cuối cùng.
- Sản phẩm của công ty luôn được KCS kiểm tra chặt chẽ, chất lượng sản
phẩm luôn đảm bảo và ngày càng được nâng cao.
- Phòng Kế toán chịu trách nhiệm giám sát tình hình nhập - xuất - tồn
kho, dự trữ thành phẩm về mặt hiện vật.
Kế toán chi tiết thành phẩm :
Kế toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho , từng
loại , nhóm , thứ thành phẩm và được tiến hành đồng thời ở kho thành phẩm
và ở phòng kế toán theo một trong 3 phương pháp : ghi thẻ song song , sổ đối
chiếu luân chuyển và sổ số dư . Căn cứ để kế toán chi tiết thành phẩm là các
chứng từ :
Phiếu nhập kho , Phiếu xuất kho , Thẻ kho , biên bản kuểm kê..
Kế toán tổng hợp thành phẩm :
Kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau : TK 155 - Thành phẩm, TK
157- Hàng gửi bán , TK 632 - Giá vốn hàng bán và một số TK liên quan khác .
• Nội dung kết cấu của TK 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ : + Trị giá vốn thực tế của thành phẩm , hàng hóa xuất kho đã
được xác định là bán .
+Trị giá vốn của thành phẩm tồn đầu kỳ (Phương pháp kiểm kê
định kỳ ở DNSX ) .
+Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản xuất trong nhập kho
và lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành ( Phương pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX ).
+ Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào giá
vốn hàng bán .
Bên Có : + Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm , hàng hoá
lao vụ, dich vụ hoàn thành ghi vào bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh .
+ Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào
bên Nợ TK 155 - Thành phẩm ( Phương pháp kiểm kê định kỳ ở DNSX).
TK này không có số dư.
• Nội dung kết cấu TK 157 - hàng gửi đi bán
Bên Nợ : + Trị giá vốn thực tế của thành phẩm , hàng hoá gửi bán , ký
gửi.
+ Trị giá lao vụ , dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán .
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá , thành phẩm gửi
bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ ( Phương pháp kiểm
kê định kỳ ).
Bên Có : + Trị giá , hàng hoá , thành phẩm , dịch vụ khách hàng trả lại
hoặc không chấp nhận .
+ Kết chuyển trị giá thành phẩm , hàng hoá đã gửi đi chưa được
khách hàng thanh toán đầu kỳ (Phương pháp kiẻm kê đầu kỳ ).
Dư Nợ : Phản ánh trị giá thành phẩm , hàng hoá gửi đi bán chưa được
khách hàng chấp nhận thanh toán .
Hiện nay, công ty đang áp dụng kế toán thành phẩm theo phương pháp
kê khai thường xuyên .