Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.84 KB, 9 trang )

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA DOANH NGHIỆP
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty CPTMVT Thủy An là một đơn vị vận tải chuyên nghiệp, được
thành lập 11-12-1996. Công ty đã có nhiều thành tích bề dày trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Tên công ty: Công ty CPTMVT Thủy An.
- Trụ sở chính: Thị trấn Cát Thành - Trực Ninh - Nam Định.
- Ngành nghề kinh doanh: sửa chữa, đóng mới tàu thuyền và dịch vụ vận
tải hàng hóa.
- Điện thoại(Fax): 0350883777
Tiền thân của công ty là một đơn vị vận tải và sửa chữa tàu thuyền được
hình thành trải qua những thời kỳ bao cấp và chuyển đổi qua nhiều cơ chế,
cũng có rất nhiều cơ sở sữa chữa và đóng mới bị phá sản. Mặc dù đã trải qua
rất nhiều khó khăn như vậy, nhưng công ty đã từng bước khắc phục những
khó khăn đó cùng nhau đoàn kết đi lên và ngày càng phát triển hơn.
Đơn vị có định hướng phát triển ngành sửa chữa và đóng mới tàu
thuyền phục vụ cho nhu cầu trong tỉnh và ngành công nghiệp tàu thủy Việt
Nam trong những năm tới đây. Ngày 30-11-2000 đơn vị được cấp chính thức
35.330m
2
tại thị trấn Cát Thành-Trực Ninh-Nam Định để xây dựng khu sản
xuất sửa chữa đóng tàu cỡ trung bình từ (1000DWT - 6500DWT) kể từ năm
1998 đến nay đơn vị đã mạnh dạn đổi mới, đầu tư mở rộng về trang thiết bị,
các trang thiết bị phục vụ cho đội tàu và sửa chữa tàu.
Đặc điểm của công ty trong những năm gần đây:
Trong những năm gần đây hàng hóa được luân chuyên bằng đường biển
Bắc-Nam và các nước trong khu vực được tăng nhanh. Các doanh nghiệp ở
trong nước đã chú ý đầu tư và phát triển tàu biển giữa hai miền và trong khu
vực Đông Nam Á. Thực tế trong những năm gần đây, đơn vị đã khắc phục khó
khăn từng bước hội nhập vào nền kinh tế thị trường đưa sản xuất ngày càng


ổn định, đảm bảo đủ việc làm và từng bước nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong công ty, thực hiện nghĩa vụ ngày càng cao đối với Nhà nước.
Bảo toàn và phát triển nguồn vốn mọi hoạt động từ công tác xây dựng và nâng
cao năng lực lãnh đạo của Đảng đến mọi hoạt động khác đều liên tục đạt được
thành tích suất sắc.
Hiện tại đơn vị vẫn luôn ổn định sản xuất, gia tăng sản lượng vận tải
sửa chữa tàu, đơn vị đã mạnh dạn mở rộng thị trường bằng việc xây dựng khu
đóng tàu mới và nhận đóng mới tàu với trọng tải 3000DWT cấp II Đông Nam Á
và đóng mới được tàu 6500DWT. Đơn vị đã thu hút được nhiều khách hàng
trong và ngoài tỉnh về đặt hàng. Song song với việc phát triển đơn vị đồng
nghĩa với doanh thu, lợi nhuận kinh doanh, các khoản trích nộp vào ngân sách
nhà nước đơn vị vẫn luôn đảm bảo và gia tăng ngày càng phát triển.
2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu trong công ty
2.1. Chức năng
• Chuyên nhận sửa chữa và đóng mới các loại tàu lớn và nhỏ.
• Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường sông - đường biển Việt Nam và
quốc tế, kinh doanh vật tư cơ khí, phụ tùng máy móc, vật liệu xây dựng, phân
bón, than mỏ và xăng dầu.
• Dịch vụ vận tải bằng đường sông và du lịch. Dịch vụ xếp dỡ và giao nhận,
kiểm kê nhận ủy thác hàng xuất nhập khẩu.
Nhận xét:
Do sản phẩm của ngành có đặc thù riêng không phải như sản phẩm của
một số ngành khác đó là TKM (T/km)
2.2. Nhiệm vụ
• Tổ chức nhân công lao động hợp lý sử dụng có hiệu quả máy móc thiết
bị.
• Xây dựng đội ngũ kỹ thuật và công nhân lành nghề lao động có kỹ thuật
và kinh nghiệm.
• Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định vệ sinh trong lao
động sản xuất bảo quản các trang thiết bị sản xuất.

• Tổ chức công khai việc chấm công, chia lương cho cán bộ công nhân viên
tạo mọi điều kiên để người lao động tham gia đóng góp ý kiến xây dựng sản
xuất.
• Tổ chức đào tạo cán bộ tại chỗ cho cán bộ công nhân viên trong công ty
theo quy định.
Nhận xét:
Như vậy công ty CPTMVT Thủy An nói riêng và ngành vận tải nói chung
đã chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
3. Quy trình công nghệ sản xuất chính của công ty
3.1. Sơ đồ quy trình sửa chữa tàu
Khảo sát ban đầu
Đưa tàu lên triền
Phun nước làm sạch vỏ tàu
Tiến hành cạo rỉ, hà bám
Sửa chữa
Bàn giao
Kiểm tra hệ thống trên tàu
3.2. Sơ đồ đóng mới
Tiếp nhận thiết kế cơ bản
Đóng vỏ bao khung
Hoàn thiện trên triền hạ thủy
Hạ thủy đưa tàu ra cầu tàu trang trí
Đi vào khai thác

4. Những máy móc cho quá trình công nghệ sản xuất
Trong những năm gần đây công ty đã thường xuyên đầu tư, đổi mới
thay thế lắp đắt các trang thiết bị cho phù hợp. Những thiết bị sử dụng lâu
năm sẽ được thay thế bởi các loại máy mới, những loại máy có tình trạng sử
dụng quá hạn sẽ được thanh lý.
Kiểm tra hệ thống trên

tàu
Tiến hành cạo rỉ, hà
bám
Phun nước làm sạch vỏ
tàu
Đưa tàu lên triền
Khảo sát ban đầu
Danh mục máy móc thiết bị của công ty
Đơn vị tính: Cái
STT Tên thiết bị SL Nơi sản xuất
Năm đưa
vào sử
dụng
Thời gian
sử dụng
1 Máy cắt 5 Việt Nam 1996 2
2 Máy cán tàu 3 Nhật 1996 4
3 Máy lốc tàu 2 Nhật 1996 8
4 Máy tiện 10 Việt Nam 1996 2
5 Máy hơi phun cát 5 Trung Quốc 1996 8
6 Máy phun sơn 5 Trung Quốc 1997 8
7 Máy hàn 10 Trung Quốc 1996 10
8 Máy cắt hơi ôxi 2 Trung Quốc 1996 2
9 Máy mài tiện 2 Trung Quốc 2000 8
10 Kim hàn 9 Trung Quốc 2001 3
11 Cần cẩu 2 Bungari 1997 10
12 Xe cẩu 5 Bungari 1998 10
13 Quạt hút khi nóng 1 Liên Xô 2001 1
14 Quạt hút khi ẩm 1 Liên Xô 1997 10
15 Máy xúc E3322 1 Trung Quốc 1996 17

Nguồn: Báo cáo phòng kế hoạch năm 2006
Nhận xét
Nhìn vào danh mục máy móc thiết bị của công ty ta có thể nhận thấy
rằng đa phần máy móc thiết bị của công ty đã đưa vào sử dụng từ những ngày
đầu công ty mới thành lập, chỉ có một số máy móc thiết bị mới được đưa vào
sử dụng từ năm 2000. Về chủng loại có thể nhận thấy rằng có nhiều loại và đa
phần là của nước ngoài.
5. Số lượng chất lượng lao động hiện có trong công ty
Hiện nay tổng số lao động trong công ty là 589 người và được bố trí như
sau:
- Số người ở các phòng ban trong công ty : 89 người
- Số người lao đọng trực tiếp trong công ty: 500 người
Bảng trình độ văn hóa của cán bộ công nhân viên trong công ty
STT Chỉ tiêu SL (người) Tỷ trọng (%)
Tổng số lao động 589 100
1 Trình độ đại học trở lên 5 0,85
2 Trình độ đại học 10 1,70
3 Trình độ cao đẳng 10 1,70
4 Trình độ trung cấp 64 10,87
5 Trình độ sơ cấp và bậc thợ 500 84,88
Nguồn: Báo cáo phòng kế hoạch năm 2006
Nhận xét
Do yêu cầu của công việc này hơi vất vả nên số lượng lao động nam
nhiều hơn lao động nữ, hiện nay trong công ty chỉ có một đồng chí là Đảng
viên.
6. Cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Công ty CPTMVT Thủy An tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức
năng đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng.
Đứng đầu là ban giám đốc tiếp đó là ban tổ chức hành chính, phòng kế
hoạch, phòng kinh doanh, phòng kế toán và các xí nghiệp.

×