Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY GIẦY YÊN VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.29 KB, 50 trang )

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH TẠI CÔNG TY GIẦY YÊN
VIÊN
1
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP
I.1. Môi trường vĩ mô
I.1.1.Nhóm các yếu tố kinh tế
Tình hình kinh tế năm 2001 của các quốc gia trên thế giới gặp nhiều khó
khăn hơn so với những năm trước, so với năm 2000 tốc độ tăng trưởng kinh tế
toàn cầu đạt gần 5% cao nhất trong hơn 15 năm qua. Hai cường quốc kinh tế lớn
là Mĩ và Nhật (chiếm 46% tổng sản phẩm toàn cầu) đang vào giai đoạn suy giảm
và nhất là sự kiện khủng hoảng thị trường chứng khoán. Nền kinh tế nhiều quốc
gia lại đang trong tình trạng suy thoái đặc biệt là Achentina, Thổ nhĩ kỳ, Hàn
Quốc, thị trường chứng khoán trên thế giới cũng chao đảo. Nhất là sau sự kiện
trung tâm thương mại quốc tế tại Mỹ (11/ 9) đã làm ảnh hưởng trầm trọng hơn
đối với sự suy giảm kinh tế toàn cầu ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tiêu dùng. Bên
cạnh đó việc sản xuất giầy dép ở Châu âu, Nam và Bắc Mỹ và các nước ở châu đại
dương tiếp tục giảm.
Vượt lên mọi khó khăn, có thể nói trong năm qua kinh tế nước ta đã đạt
được kết quả ngoạn mục và đáng phấn khởi: Tốc độ GDP 1996 – 2001 tăng gần
6.7%/năm. GDP bình quân đầu người đến năm 2000 gấp hơn 1,8 lần so với năm
1990. Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 4,9%; giá trị sản xuất công
nghiệp tăng 15,5%; các ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng 6% và kim ngạch
xuất khẩu tăng 21,3%. Chỉ tiêu bội chi ngân sách so với tổng sản phẩm quốc nội
(GDP ) đã không chế ở mức 4,9% (dưới trần cho phép). Nếu không kể chỉ tiêu về
trượt giá (mốc tính cả năm chỉ tăng 1% so với chỉ tiêu 6% ) có thể nói, tất cả các
chỉ tiêu chủ yếu của nền kinh tế, xã hội năm 2001 đều vượt kế hoạch đặt ra. Lạm
phát được kiểm soát, các chính sách kinh tế vĩ mô được vận hành ngày càng có
hiệu quả nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự hoạt động ổn định của thị
trường chứng khoán từ năm 2000, như thêm một tín hiệu tốt lành trên bước
đường chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường của đất nước. Chỉ số chứng


khoán Việt Nam Index giờ đây bước đầu đi vào luồng thông tin của các phương
tiện truyền thông đại chúng.
Nền kinh tế phát triển sẽ thúc đẩy quá trình hiện đại hoá các hệ thống cơ sở
hạ tầng của đất nước, đời sống của người dân đang từng ngày được củng cố,
2
nhu cầu không chỉ là "ăn no mặc ấm "mà có xu thế chuyển sang " ăn ngon mặc
đẹp" và còn phải đúng "mốt"đang được phần đông dân cư coi trọng đặc biệt nhất
là trong giới trẻ thanh thiếu niên hiện nay. Đây là dịp để các doanh nghiệp nắm
thời cơ, tạo ra sự thay đổi về hình thức, mẫu mã, bao bì, chất lượng sản phẩm…
để lôi kéo khách hàng về với doanh nghiệp. Điều này sẽ thúc đẩy thị trường tiêu
thụ sản phẩm giày dép trong nước trở nên nhôn nhịp, nhu cầu người dân tăng
cao sẽ cung cố và tạo tiền đề thuận lợi cho sự tham gia thị trường tích cực thị
trường trong nước của công ty.
Tỉ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ tương đối cao. Công ty
Giầy Yên Viên là doanh nghiệp chuyên doanh gia công sản xuất- xuất nhập khẩu
nhận thanh toán bằng ngoại tệ với các đối tác nước ngoài. Nguồn nguyên liệu
cho công ty phần nhiều được nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu được nhập khẩu
từ ba nguồn cung ứng lớn là : Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển cần phải có sự khảo sát, nghiên cứu, tìm kiếm đối tác làm ăn trong và
ngoài nước. Sự khuyến khích cán bộ công nhân viên bằng cả vật chất lẫn tinh
thần sẽ làm cho năng xuất lao động và hiệu quả công việc cao hơn. Do đó các
doanh nghiệp thường có các phong trào thi đua sản xuất đồng thời học hỏi kinh
nghiệm nâng cao tay nghề công nhân cũng chủ động tìm kiếm các đối tác đê ký
kết hợp đồng sản xuất, điều này tạo điều kiện cho công ty ngày càng phát triển.
I.1.2. Nhóm các yếu tố chính trị – luật pháp
Thời những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước,
đất nước ta đã vượt qua mọi khó khăn thử thách, giữ vững và ổn định về chính
trị, kinh tế tăng trưởng, ngoại giao mở rộng là điều kiện thuận lợi cho du lịch
phát triển. Những năm qua, trong khi thúc đẩy quan hệ với các nước lớn, các

nước công nghiệp phát triển, mở rộng quan hệ với các nước ở tất cả các khu
vực, duy trì và phát triển mối quan hệ với các nước vốn có quan hệ truyền
thống, chúng ta đã bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế, tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, nhất là các tổ chức chuyên
môn thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, tích cực tham gia các diễm đàn hợp tác khu
vực, diễn đàn đa phương trước hết là Liên Hợp Quốc và tham gia vào việc giải
quyết các vấn đề toàn cầu. Với cố gắng liên tục đến nay ta đã có quan hệ ngoại
3
giao với hơn 160 nước ở khắp năm châu, hoạt động quan hệ thương mại với
hơn 100 nước với kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân mỗi năm 20%, quan hệ
đầu tư với hơn 50 nước và lãnh thổ với tổng giá trị khoảng 19 tỉ USD, tranh thủ
được gần 4 tỉ USD viện trợ phát triển (ODA) của các nước và các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế. Điều không kém phần quan trọng là lần đầu tiên nước ta
có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn và các trung tâm kinh tế chính trị
hàng đầu thế giới.
Trong ba liên tiếp (2000-2002), nước ta tổ chức tiếp đón ba vị nguyên thủ
quốc gia lớn. Đó là tổng thống Mĩ W.J Clinton ( ngày 18 tháng 11 năm 2000) và
tổng thống Nga Putin ( ngày 1/3/2001) và gần đây nhất là lễ đón chủ tịch, tổng
bí thư nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa Giang Trạch Dân(3/2002) và nhiều
chuyến thăm của các vị lãnh đạo, các quan chức của hơn 60 đoàn đại biểu của
các quốc gia khác nhau tới thăm việt nam. Đây là bước tiến lớn trong quan hệ
ngoại giao nước ta.
Có thể nói năm 2001 là năm thành công trong việc khởi đầu tốt đẹp các
quan hệ ngoại giao của nước ta, Việt Nam lần đầu tiên với tư cách điều phối viên
Châu á của diễn đàn á - âu (ASEM) đã tổ chức thành công một hội nghị quan
trọng. Và vào ngày 28,29/3/2001, Việt Nam tham dự diễn đàn Đông á - Mĩ La
tinh lần đầu tiên tại thủ đô Santiago, Chilê. Thêm một lần nữa, nước ta khẳng
định vị thế của mình đầy tự tin và chắc chắn trên trường quốc tế.
Ngoại giao đi trước một bước luôn là tiền đề cho các ngành kinh tế phát
triển, đặc biệt là đối với ngành công nghiệp nhẹ, nông nghiệp, công nghiệp chế

biến nông sản, dịch vụ. Hoạt động hợp tác quốc tế giữa các quốc gia được mở
rộng triển khai tích cực theo đường lối mở cửa, đa dạng hoá, đa phương hoá và
theo định hướng phát triển hợp tác tốt đẹp của Đảng và Nhà nước. Việc mở rộng
quan hệ hợp tác với các quốc gia như: Nga, Pháp, Đức, Mỹ, Trung Quốc... đã tạo
điều kiện rất thuận lợi cho công ty đây là các thị trường tiêu thụ tiềm năng về
các mặt hàng giầy dép đối với Công ty. Ngoài ra, nước ta còn tăng cường hợp tác
với Lào, xây dựng và giữ quan hệ tốt với Campuchia, phát triển quan hệ hợp tác
với tất cả thành viên ASEAN, khôi phục và củng cố quan hệ hợp tác các lĩnh vực
với thị trường truyền thống Liên bang Nga(vốn là thị trường gia công mũ giầy
của công ty trong những năm trước), các nước trong cộng đồng quốc gia độc lập,
4
phát triển quan hệ hợp tác với các nước trong cộng đồng có sử dụng tiếng Pháp,
với các nước Nam á, Châu á - Thái Bình Dương, bước đầu xây dựng quan hệ hợp
tác với Mĩ, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế và khu vực như WTO, PATA,
ASEANTA. Hiệp định thương mại Việt- Mỹ đã được ký vào đầu năm 2001 có 5 lĩnh
vực trong đó có xuất nhập khẩu giày dép. Đây cũng là bước tiến quan trọng để
Việt Nam khởi động quá trình đàm phán để gia nhập tổ chức thương mại lớn
nhất hành tinh WTO. Điều đó là một tin đáng mừng cho ngành công nghiệp sản
xuất giầy dép Việt Nam. Trong năm 2001 đã có hàng loạt các doanh nghiệp sản
xuất gia công giầy dép được thành lập trong cả nước, hiện nay con số các doanh
nghiệp tham gia sản xuất mặt hàng giầy dép lên tới 233 doanh nghiệp trong đó
có 76 doanh nghiệp quốc doanh còn lại là các doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân. Thông tin này cho thấy sự phát triển khởi sắc trong của ngành
song với tình trạng phát triển mạnh mẽ như vậy sẽ đặt ra rất nhiều khó khăn đối
với việc hoạch định đường lối phát triển của nhà nước và các quy định pháp luật
cụ thể hơn, chặt chẽ hơn đối với nhà nước.
Tuy nhiên, hệ thống luật pháp của nước ta chưa đồng bộ, đầy đủ nhưng
ngày càng được hoàn chỉnh hơn tạo hành lang pháp lí cho hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Chính phủ cũng đã quy định giảm 0% thuế VAT đối với
nhiều mặt hàng xuất khẩu nói chung trong đó có mặt hàng giầy dép, tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp sản xuất giầy dép xuất khẩu nói chung và Công ty Giầy
Yên Viên nói riêng kinh doanh có hiệu quả hơn.
I.1.3. Nhóm các yếu tố kĩ thuật- công nghệ
Trước ngưỡng cửa thế kỉ 21, chúng ta đang chứng kiến những biến đổi hết
sức lớn lao trong những lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và còn thấm rộng trong
các lĩnh vực triết lí, văn hoá, gia đình, đoàn thể. Những biến đổi này có tầm rộng
lớn về số lượng và sâu sắc về chất lượng mang tính chất khuynh đảo, định hình
lại nét mặt của xã hội con người. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của
những biến đổi này là sự tác động tiến bộ khoa học công nghệ. Một môi trường
khoa học công nghệ tốt là một định hướng hết sức quan trọng và cần thiết để
tạo mọi điều kiện cho sự phát triển, tạo ra năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp. Môi trường khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện nay đang có sự biến đổi
mạnh mẽ xu hướng chuyển giao công nghệ mới từ nước ngoài về là phổ biến, có
5
nhiều lĩnh vực công nghệ có ảnh hưởng lớn đến ngành kinh doanh của doanh
nghiệp .
Kĩ thuật công nghệ thế giới luôn ở trạng thái động, các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất giầy dép nói riêng
cần phải có giải pháp mua và thực hiện vận hành và sử dụng nó để đảm bảo phát
triển kinh tế cùng việc bảo vệ môi trường sinh thái để tạo ra sự cam kết lâu dài
cho hoạt động sản xuất kinh doanh bền vững.
I.1.4. Nhóm các nhân tố về văn hoá - xã hội
Văn hóa, xã hội cũng là một nhân tố quan trọng tác động mạnh đến tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Các giá trị văn hóa truyền thống có tính bền vững
qua các thế hệ có tác động mạnh mẽ tới thái độ, hành vi mua và tiêu dùng hàng
hóa của từng cá nhân, từng nhóm người. Đây là một đặc điểm có tính ổn định,
giúp cho hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp có thể luôn duy trì được mảng thị
trường truyền thống này. Tuy vậy, khi có sự xâm nhập của những lối sống mới
được du nhập từ nước ngoài, toàn cầu hóa đời sống kinh tế, xã hội của mỗi quốc
gia thì các doanh nghiệp buộc phải từng bước thích ứng theo các nhu cầu mới

xuất hiện. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng phải tính đến thái độ tiêu dùng, sự
thay đổi của tháp tuổi, tỉ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai trò của phụ nữ tại nới
làm việc và ở tại gia đình, sự xuất hiện của hiệp hội những người tiêu dùng.
Môi trường văn hoá xã hội biểu hiện ở các nhân tố như : phong tục tập
quán, các giá trị và định kiến, ngôn ngữ quan điểm, động cơ khuyến khích, các
định chế xã hội sẽ tác động đến thói quen tiêu dùng của dân cư và tư tưởng kinh
doanh của chủ doanh nghiệp. Thị trường tiêu dùng của mỗi một quốc gia chịu
ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường văn hoá xã hội. Ví dụ : với các doanh
nghiệp sản xuất giầy dép Việt Nam có nhu cầu tham gia xuất khẩu sang thị
trường Pháp thì cần phải biết đặc tính của người tiêu dùng Pháp là không thích
những đường nét cầu kỳ mà chỉ cần đơn giản, hài hoà và có màu sắc sang trọng.
Môi trường văn hoá xã hội trong nước như phong tục tập quán, lối sống,
trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng cũng có tác động mạnh mẽ đến tư duy kinh
doanh của chủ doanh nghiệp, biểu hiện rất rõ nét ở Việt Nam. Việt Nam với nền
văn minh nông nghiệp hàng nghìn năm cộng với sự giao lưu văn hoá tư tưởng
6
của Trung Quốc, ấn Độ đã tạo ra một cách suy nghĩ, tư duy kinh nghiệm, đề cao
kinh nghiệm đã tác động không nhỏ đến tư duy các nhà kinh doanh Việt Nam với
cách tư duy đối phó thụ động, mong muốn đạt được hiệu quả kinh doanh tức thì
chứ không phải dạng tư duy có tầm chiến lược lâu dài. Tuy nhiên, trong thời kỳ
hiện nay, các nhân tố thời đại đã làm thay đổi mạnh mẽ tư duy và lối sống nhân
dân Việt Nam ta. Sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật và quá trình giao lưu
mở cửa với nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ doanh nghiệp tiếp
nhận tri thức mới, có phong cách tư duy năng động nhạy bén.
Dân số Viêt Nam hiện nay khoảng 80 triệu người, tốc độ tăng dân số hàng năm
vào khoảng 1,8% với mức thu nhập bình quân đầu người 4.832.702 đồng/ năm.
Thu nhập bình quân đầu người có tăng nhưng vẫn còn thấp. Bên cạnh đó mức thu
nhập không đều giữa các vùng nông thôn thành thị, các miền Bắc, Trung, Nam.
Chính vì vậy, nhu cầu giầy dép thời trang chưa phát triển mạnh và đồng đều chủ yếu
chỉ để phục vụ giữ ấm đôi chân. Ở những nước có nền kinh tế phát triển, mức sống

của người dân cao vì dân số của họ hàng năm phát triển với tốc độ vừa phải, thậm
chí rất thấp, thu nhập cao, trình độ nhận thức cao, do vậy họ luôn có nhu cầu chăm
sóc bản thân, cho nên thị trường hàng tiêu dùng có phần phát triển mạnh hơn, theo
điều tra cho thấy "nhu cầu giày dép của người dân Mỹ là 5-6 đôi/ năm trong khi ở
nước ta con số này là 1-2 đôi/năm." Thống kế cho thấy hàng năm lượng Giầy dép
nhập khẩu vào thị trường Mỹ 1.4tỷ USD Như vậy Mỹ hiện đang là thị trường đầy
tiềm năng về mặt hàng này.
I.1.5. Nhóm các yếu tố tự nhiên
Nước nằm ở vị trí thuận lợi cho các giao dịch thông thương với các quốc gia
khác, hệ thống giao thông thuỷ bộ đều thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá,
nhập khẩu nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất. Hệ thống giao thông vận
tải thuận tiện cho vận chuyển hàng hoá xuất khẩu sang thị trường tiêu thụ.
Môi trường tự nhiên là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí đầu vào
của doanh nghiệp. Đặc biệt nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất mùa vụ và các doanh nghiệp khai thác sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Tính chất mùa vụ có tác động mạnh mẽ đến việc đề ra các
giải pháp hỗ trợ thực hiện chiến lược kinh doanh, nó sẽ tác động tích cực khi
doanh nghiệp sản xuất theo đúng mùa vụ và sẽ gây cản trở khi trái mùa. Tài
7
nguyên thiên nhiên là một yếu tố đầu vào quan trọng của các doanh nghiệp khai
thác, vì vậy trữ lượng, quy mô, cách phân bố tài nguyên sẽ ảnh hưởng tích cực
hay tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp .
I.2. Môi trường tác nghiệp ( môi trường kinh doanh ngành)
I.2.1. Khách hàng
Khách hàng là một phần của công ty, khách hàng trung thành là một lợi thế
lớn của công ty và sự trung thàh đó chỉ có thể được tạo dựng bằng cách thảo
mãn tối đa nhu cầu mong muốn của khách.
Công ty Giầy Yên Viên đã tạo dựng được một số khách hàng lâu dài nhưng
số lượng còn chưa nhiều, trong đó hãng SHEIDEL của Đức, hãng KEELYWU của

Đài loan, Hãng NOVI của Hôngkông hiện đang là những khách hàng chủ yếu đem
lại các hợp đồng sản xuất gia công chế tạo sản phẩm cho công ty. Ngoài ra, đối
với thị trường trong nước công ty cũng có một lượng khách hàng không thường
xuyên cũng liên hệ vơí công ty để ký kết hợp đồng sản xuất các loại giầy múa,
giầy khâu tay..
I.2.2.Đối thủ tiềm năng ( Protential competitor )
Như ta thấy công nghệ sản xuất không đòi hỏi đầu tư trang thiết bị tối tân
đăta tiền, nơi làm việc không đòi hỏi khắt khe trong quá trình sản xuất chủ yếu
dựa và nguồn sức lao động thủ công. Mặt khách đặc tính công nghệ sản xuất giày
là có thể chia nhỏ các bước công việc trong quy trình lắp ráp sản phẩm là cơ sở
cho việc áp dụng hình thức chuyên môn hóa. Nhờ đó sản xuất sản phẩm giầy
mang tính linh hoạt dễ dàng bố trí nơi sản xuất ở các vùng, miền khác nhau. Điều
này cho thấy sự phát triển các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trong ngành công
nghiệp sản xuất giầy là tuỳ thuộc vào các điều kiện kinh tế xã hội, các chính sách
khuyến khích phát triển doanh nghiệp của nhà nước. Thực tế cho thấy trong năm
2000 nước ta đã phát triển thêm các doanh nghiệp tư nhân, các liên doanh sản
xuất giầy dép ra đời.
8
I.2.3. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Hiện tại công ty Giầy Yên Viên đang đứng trước rất nhiều vấn đề khó khăn
do sức ép cạnh tranh của các của doanh nghiệp lớn trong ngành như
Công ty giầy Thăng Long, Công ty Giầy Thụy Khuê, Công ty Giầy Thượng
Đình, Công ty Giầy Hà Nội, Công ty Giầy Hiệp Hưng, Công ty Giầy An Lạc...cùng
với các công ty lớn của Trung Quốc tham gia vào thị trường xuất khẩu giày dép.
Phần lớn các công ty này có lợi thế về mặt công nghệ so với công ty Giầy Yên
Viên, các công ty có liên doanh với Hàn Quốc hay các Công ty lớn như Thượng
Đình, Hiệp Hưng, Phú Lâm đều có ưu thế hơn về mặt nguồn vốn và công nghệ sản
xuất với trang thiết bị máy móc hiện đại; hoạt động của công ty được cấp hệ
thống chỉ tiêu quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Trong khi đó tình
trạng sản xuất ở công ty Giầy Yên Viên còn nhiều bất cập điều này có ảnh hưởng

không nhỏ tới các chiến lược kinh doanh của Công ty
I.2.4. Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào
Các nhà cung ứng là các đối tác cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào có tác động mạnh đến
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì ở công ty Giầy Yên Viên các
yếu tố nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỉ trọng khá cao 70-75% tổng giá thành sản
phẩm cho nên khi số lượng các nhà cung cấp nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra
sản phẩm của doanh nghiệp ít, thì khi các nhà cung cấp tăng giá các yếu tố đầu
vào sẽ dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên và làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Ngoài ra, tiến độ cung ứng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ
sản xuất, nếu các nhà cung cấp giao hàng đúng tiến độ thì hoạt động sản xuất diễn
ra thuận lợi, doanh nghiệp sẽ giao hàng đúng thời điểm cho khách hàng hoặc
ngược lại. Nguyên nhiên vật liệu dùng vào sản xuất của Công ty hiện nay được
cung cấp theo hai nguồn :
Nguồn nước ngoài :
Hiện nay, các loại nguyên liệu như da, vải đặc biệt (vải trong nước không
sản xuất được), phụ kiện trang trí giầy, khoá dây và các sản phẩm hoá chất chủ
yếu do Công ty nhập từ nước ngoài. Đối với các sản phẩm da, vải đặc biệt, phụ
9
kiện trang trí giầy và khoá dây thì Công ty chủ yếu nhập từ Hàn Quốc, Đài Loan
và Trung Quốc hiện là 3 cường quốc sản xuất giầy dép:
- Các sản phẩm được cung ứng từ Hàn Quốc có ưu điểm là chất lượng tốt, thời
gian giao hàng đúng tiến độ quy định, nhưng giá cao, thái độ người cung ứng không
tốt.
- Các sản phẩm được cung ứng từ Đài Loan thì có chất lượng tốt, người cung
ứng có thái độ tốt nhưng tiến độ giao hàng thường chậm hơn so với nhập từ Hàn
Quốc.
- Các sản phẩm nhập từ Trung Quốc có ưu điểm là giá rẻ, chủng loại phong
phú nhưng chất lượng không đồng đều. Nhà cung ứng không đảm bảo tính chuyên
nghiệp như ở Đài Loan và Hàn Quốc thời gian giao hàng thường lâu do phải đợi

tàu mẹ.
Còn các sản phẩm hoá chất phục vụ sản xuất như cao su, keo, xăng, nước
đông cứng, nước thoát ...Công ty mua qua các văn phòng đại diện của các nhà
cung ứng nước ngoài đặt tại Việt Nam. Do thị trường hoá chất nguyên liệu đầu
vào hiện đang có sự cạnh tranh gắt gao giữa các nhà cung ứng, vì thế sản phẩm
hoá chất đầu vào được cung ứng đúng chủng loại, chất lượng, cũng như tiến độ
giao hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty .
Nguồn trong nước :
Đối với các nguyên liệu đầu vào khác thì Công ty nhập từ trong nước như :
chỉ may, vải, oze, đế ...Các nguyên liệu này được các đối tác đầu vào cung cấp với
số lượng lớn, ổn định, chất lượng cao, đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế. Công ty
hiện nay có mối quan hệ rất tốt đối với các đối tác đầu vào do đó, cho nên Công ty
được hưởng những ưu đãi về giảm giá, khuyến mại,thanh toán chậm...,tạo điều
kiện cho Công ty hạ thấp giá thành sản phẩm, chủ động sử dụng nguồn vốn, đảm
bảo tiến độ sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thuận lợi cho việc thực hiện
các chiến lược kinh doanh có hiệu quả của Công ty.
Bảng III.1 Các đơn vị cung ứng trong nước chủ yếu của công ty
Tên công ty cung ứng Phạm vi cung ứng
10
Cơ sở Tường Phát oze và khoá các loại
Công ty TNHH Long Bình oze các loại
Công ty Liên doanh COAST Phong Phú Chỉ may
Công ty Liên doanh mút xốp VN Đệm mút các loại
Cơ sở sản xuất Liên Hà Mút xốp các loại
Xí nghiệp văn hoá phẩm Hà Nội Thùng hộp cartôn
Công ty Đầu tư ứng dụng sx bao bì Túi nylon PP,PE,HD
Công ty Hoá Chất Hà Nội Keo latex, nước cứng.
Công ty Dệt vải công nghiệp Hà nội Vải bạt, vải công nghiệp các loại
HTX Dệt Hợp Thành Vải mộc, vải phin mành các loại

HTX Đình Bảng Đế cao su, đế giầy nữ
I.2.5. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế trong các ngành hàng sản xuất tiêu dùng ngày càng đa
dạng và phong phú nhưng đối với công ty Giầy Yên Viên nói riêng và ngành sản
xuất giày dép nói chung sản phẩm thay thế không phải là một trở ngại quá lớn đối
với công ty vì hiện nay do đặc trưng riêng có của loại hình sản phẩm giầy dép nên
các sản phẩm này chưa có sản phẩm thay thế, mặt khác hiện nay công ty đang cố
gắng tích cực hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng sản phẩm
cải tiến các máy móc hiện có của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng
trang thiết bị với đội ngũ thợ máy lành nghề do vậy trong suốt thới gian hoạt động
công ty chưa để xảy ra một tình trạng đáng tiếc hay sự cố kỹ thuật. Về thị trường
nội địa có thể nói rằng nhu cầu về giầy dép da hiện nay thực sự phát triển hơn bao
gì hết cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức sống của những người dân được
nâng cao xã hội phát triển nhu cầu về giao tiếp tăng nên thì giầy dép ngày càng
được coi trong. Nó nhằm phục vụ đòi hỏi thiết yếu và tôn vinh sự sang trọng lịch
thiếp trong giao tiếp.
Nhìn chung các doanh nghiệp trong và ngoài ngành đều gặp phải những
vấn đề trong tiêu thụ sản phẩm, là các sản phẩm giầy dép da Trung quốc chất
lượng thấp, giá cả thấp nhưng bù lại thì kiểu dáng phong phú cũng được một
bộ phận nhân dân có thu nhập thấp tiêu dùng. Tất cả những điều này đã ảnh
11
hưởng không nhỏ đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp tham
gia ngành sản xuất mặt hàng giầy dép.
II. TỔNG HỢP PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NGOẠI VI (MA TRẬN EFE)
Sau khi xem xét, đánh giá tầm ảnh hưởng các tác lực ngoại vị thuộc hai lĩnh
vực vĩ mô và vi mô đối với các hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta xây dựng
ma trận đánh giá các yếu tố ngoại vi của doanh nghiệp:
Biểu III.2 Ma trận đánh giá các yếu tố ngoại vi (EFE)
Các yếu tố bên ngoài Mức quan
trọng

Phân
loại
Điểm qua
n trọng
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bị chững lại 0.12 2 0.24
2. Đời sống kinh tế phát triển 0,10 3 0,30
3. Việc áp dung thuế giá trị gia tăng 0,02 1 0,02
4. Cạnh tranh gay gắt 0,15 3 0,36
5. Thể chế chính trị ổn định 0,12 3 0,45
6. Chính phủ tăng giá điện 0.01 1 0,02
7. Tỉ giá đồng USD biến động 0.07 2 0,14
8. Hội nhập khu vực và quốc tế 0,02 2 0,04
9. Vấn đề bảo đảm ngoại tệ 0,05 2 0,10
10. Những phiền hà trong công tác xuất nhập khẩu 0,12 3 0,36
11.Cải cách mở cửa kinh tế theo tiêu chuẩn quốc tế 0.02 2 0,04
12.Yếu tố khoa học công nghệ sản xuất phát triển 0.03 1 0,02
13.Nguồn nguyên liệu bị hạn chế. 0,09 2 0,18
14. Sự thay đổi thói quen tiêu dùng của khách
hàng
0.07 2 0,14
Tổng 1 2,41
Ma trận EFE thể hiện các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự thành công
của Công ty Giầy Yên Viên nói riêng và của ngành sản xuất kinh doanh giầy da nói
chung Các tác động của các yếu tố được đánh giá theo mức quan trọng từ 0,0
(không quan trọng ) đến 1,0 ( rất quan trọng ) .Tổng các mức độ quan trọng của
toàn bộ các yếu tố trên danh mục bằng 1,0.
12
Các hệ số cho thấy cách thức mà Công ty phản ứng với mỗi yếu tố tác động.
Hệ số 4 là phản ứng tốt nhất, 3 là trên trung bình, 2 là trung bình, 1 là dưới trung
bình.

Số điểm = mức độ quan trọng x hệ số. Mức trung bình của số điểm quan
trọng là (1+4 )/2 = 2,5. Cao nhất là 4 và 1 là khá yếu.
Như vậy, yếu tố “cạnh tranh gay gắt” có mức độ quan trọng cao nhất trong
ngành sản xuất giầy dép xuất khẩu mà công ty Giầy Yên Viên phải đối diện và
trọng số này bằng 3 cho thấy Công ty ứng phó có hiệu quả đối với các yếu tố trên.
Yếu tố "Tăng giá điện của chính phủ" có mức độ quan trọng thấp (0,01)
trong lĩnh vực sản xuất và đáp lại yếu tố tác động này là mức phân loại là 1 cho
thấy Công ty hầu như không có phản ứng hay phản ứng không hiệu quả với yếu
tố này.
Cuối cùng, tổng số điểm trên danh mục các yếu tố ngoại vi của Công ty
Giầy Yên Viên đạt 2,41 dưới mức trung bình cho thấy Công ty chưa đạt mức
trung bình trong việc nỗ lực theo đuổi chiến lược nhằm tận dụng cơ hội nhằm đối
phó với các mối tác động và những hiểm hoạ từ bên ngoài.
III. PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC BÊN TRONG CÔNG TY.
III.1. Đặc điểm nguồn nhân lực
Tính đến năm 2001, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 1108
người với đủ các phòng ban tham mưu giúp giám đốc trong việc ra quyết định
hoạt động kinh doanh và quản lí nhân sự. Trong bộ phận lao động quản lý
không trực tiếp sản xuất 55% lao động có bằng đại học, 25% có bằng trung học,
15% là trình độ sơ cấp. Như vậy, đội ngũ quản lí công ty có trình độ học vấn cao
và luôn được bồi dưỡng đào tạo để nâng cao trình độ. Tuy nhiên, họ vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường trong tư duy và phong cách
làm việc còn hạn chế. Giám đốc công ty ra quyết định theo cách dân chủ, quyết
định được đưa ra trên cơ sở sự nhất trí của các phòng ban tham mưu trong
công ty do vậy đem lại nhiều sự sáng tạo hơn và do đó hiệu quả của quyết định
cao hơn. Ban lãnh đạo công ty rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng đào tạo
thông qua việc ban hành hàng loạt các chương trình bồi dưỡng đào tạo và điều
13
lệ sát hạch như các cuộc thi nâng bậc lương, cứ ba năm thì các công nhân trong
công ty phải dự thi sát hạch, thi nâng bậc một lần, tổ chức cho nhân viên tham

dự các cuộc thi tay nghề toàn công ty tạo động lực thúc đẩy nhân viên luôn phải
tự hoàn thiện mình và từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và tinh thần, thái
độ lao động của công nhân.
Năng lực công nhân trong công ty không đồng đều, họ làm việc thụ động,
khả năng thích ứng với điều kiện kinh doanh và công nghệ bị hạn chế. Tuy vậy,
do công nghệ sản xuất đã được chuyên môn hoá theo từng phân đoạn cụ thể
cho nên các thao tác trong việc sản xuất để tạo ra sản phẩm là khá đơn giản và
cụ thể, nên khả năng thích nghi với việc làm của người lao động là tươngđối
tốt, trong quá trình làm việc, tay nghề và kinh nghiệm, người công nhân ngày
càng được nâng cao, mặc dù đồng lương không mấy hấp dẫn nhưng với tinh
thần yêu nghề những người công nhân vẫn tích cực cố gằng hoàn thành tích
cực khối lương công việc của mình nhằm cố gắng tăng sản lượng từ đó tăng
tiền lương của mình, điểm mạnh này không phải doanh nghiệp nào cũng có.
Tuy nhiên, năng lực đội ngũ lao động không đồng đều, số thợ có tay nghề
cao thấp phần động là lao động từ các vùng nông thôn quanh khu vực và một số
là lao động từ vùng xa như Việt Trì, Phú Thọ, Bắc Ninh về ở trọ quanh khu vực
tham gia ký hợp đồng lao động với công ty, hầu hết những lao động mới vào
làm việc trong công ty còn trẻ có sức lao động nhưng tay nghề thấp, do vậy
công ty áp dụng hình thức ký hợp đồng vừa làm việc vừa học nghề, tuỳ theo khả
năng mà giao việc, những công nhân có tay nghề chịu trách nhiệm hướng dẫn
và giám sát những người này. Đây cũng là vấn đề đáng quan tâm của ban lãnh
đạo công ty trong việc đào tạo, tuyển chọn nhân viên.
III.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hệ thống tổ chức trong công ty theo kiểu trực tuyến chức năng cấp dưới chịu
trách nhiệm với cấp trên, cấp trên quản lí cấp dưới trực tiếp, nhiệm vụ được quán
triệt trực tiếp từ trên xuống theo từng cấp nên đảm bảo tính thống nhất trong
hoạt động quản trị và thực hiện các mệnh lệnh chỉ đạo.
14
Cơ cấu tổ chức của công ty hợp lí, phân cấp phân nhiệm rõ ràng, tuy nhiên
cũng rất năng động, có thể thay đổi số lượng nhân viên trong một số phòng ban

bộ phận của công ty khi điều kiện kinh doanh có sự thay đổi. Các bộ phận quản lí
kinh doanh trong công ty có quan hệ chặt chẽ với nhau trong các phòng ban
tham mưu và giữa các bộ phận phòng ban chức năng trong công.
Cơ cấu tổ chức Đảng bao gồm các chi bộ có các điểm tương đồng, quan hệ
công việc gắn bó nhau do đó khi học tập thảo luận có tiếng nói chung dễ phát huy
các hoạt động liên quan tới tổ chức Đảng từ đó phát huy vai trò, tác dụng xoay
quanh công tác trung tâm của công ty. Tổ chức Đảng trong công ty khắc phục
tình trạng “ chờ người đến”, áp dụng chế độ “đến với người” để phát triển ảnh
hưởng của tổ chức Đảng bằng cách liên hệ với các đối tượng tích cực, từ dó dẫn
dắt toàn thể cán bộ công nhân viên cống hiến sức lực vào hoạt động kinh doanh
của công ty góp phần vào công cuộc hiện đại hoá đất nước. Bộ phận công đoàn
trong công ty là trợ thủ đắc lực của tổ chức Đảng và bộ phận quản lí của công ty,
giáo dục cán bộ công nhân viên tuân thủ các qui chế, điều lệ trong công ty, tổ
chức động viên cán bộ công nhân viên tch cực tham gia hoạt động kinh doanh
của công ty, bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, phối hợp với cá phòng
ban chức năng tiến hành bồi dưỡng, đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và
kĩ năng thao tác cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay
nghề cho cán bộ công nhân viên.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức quản lí, tổ chức Đảng uỷ, tổ chức công đoàn
trong công ty là hợp lí, có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo điều kiện tốt cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều lệ lao động trong công ty, chế độ phúc
lợi, các qui tắc trực thuộc trong công ty cũng như qui định về xử lý kỉ luật, khen
thưởng đều được ban lãnh đạo công ty bàn bạc thảo luận trên cơ sở tình hình
thực tế sản xuất đề ra đầy đủ, rõ ràng, hợp lý, không có sự chồng chéo trong hệ
thống nội qui. Ngoài ra, trong từng bộ phận còn có các qui chế, trình tự thao tác,
tiêu chuẩn phục vụ rõ ràng giúp nhân viên có thể thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao. Qui chế của công ty rõ ràng, hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh
doanh trong công ty.
15
III.3. Khả năng tài chính doanh nghiệp

Việc xem xét tài chính là phương pháp đánh giá vị trí cạnh tranh tốt nhất
của doanh nghiệp và là vấn đề mà các nhà đầu tư vốn vào doanh nghiệp quan
tâm.
Nợ ngắn hạn của công ty cuối năm 2000 là 6,8 tỷ đồng phần lớn là các
khoản nợ phải trả từ lương của cán bộ công nhân viên trong công ty và một
phần có được do nhận từ phía người bán do được kéo dài thời hạn hoàn trả tiềm
hàng, nguồn vốn này tương đương với nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Hệ số nợ năm 2000 là 52.67%là một con số tương đối lớn, chưa có sự cân đối
giữa chi tiêu tài chính và lợi nhuận mục tiêu. Để đảm bảo cho sự phát triển lâu
dài, công ty cần có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản lí chặt chẽ chi
tiêu của các bộ phận bằng việc kiểm soát nội bộ kết hợp kiểm toán.
Bảng III.3 Tình hình hoạt động doanh nghiệp
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 1999/200
0
- Doanh thu bán hàng (10
6
đ)
- Sản lượng sản phẩm ( đôi)
- Lãi gộp (10
6
đ)
- Tổng chi phí (10
6
đ)
- Lợi nhuận thuần sau thuế
(10
3
đ)
22.015
1.856.860

2.866
16.314
395.895
23.450
1.984.197
3.956
21.747
471.561
1.36
1.07
1.48
1.33
1.26
Tỉ lệ tăng doanh thu(%)
100
107
(Nguồn Phòng kế toán)
Căn cứ vào các số liệu tài chính trong 2 năm 1999 đến năm 2000 của công
ty ta có các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty:
Biểu III.4: Chỉ tiêu khái quát tình hình hoạt động kinh doanh trong công ty
Chỉ tiêu
Năm
1999
Năm
2000
1. Bố trí cơ cấu vốn
16
- Tài sản cố định/ Tổng tài sản (%)
- Tài sản lưu động/ Tổng tài sản (%)
57.06

42.94
72.56
27.64
4. Tỉ suất lợi nhuận:
- Lợi nhuận thuần / doanh thu thuần
- Lợi nhuận thuần / Tổng tài sản

2.75%
2.93%
3.7%
3.98%
3. Tình hình tài chính
-Tỷ số nợ (Tổng nợ / Tổng bộ tài sản)
- Khả năng thanh toán hiện thời: (TSLĐ / Nợ ngắn hạn)
- Khả năng thanh toán nhanh: (TSLĐ-hàng tồn kho/ Nợ
ngắn hạn)
59.83%
0.71
0.64
52.67%
0.68
0.63
Qua phân tích ta thấy do đặc điểm ngành sản xuất giầy dép không đòi hỏi
một số vốn đầu tư rất lớn, vốn có khả năng được vay từ tiền lương của công
nhân viên trong công ty nên lợi nhuận thu được của công ty tương đối, công ty
không phải đi vay vốn từ ngân hàng nên giảm bớt được một khoản lợi nhuận
phải trả khi sử dụng vốn. Để đảm bảo cho sự phát triển ổn định lâu dài, công ty
cần có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản lí chặt chẽ chi tiêu bằng
việc kiểm soát nội bộ kết hợp kiểm toán.
III.4. Các yếu tố sản xuất, vật chất kĩ thuật của công ty

a. Hệ thống máy móc, thiết bị sản xuất chính:
Công ty Giầy Yên Viên chuyển hướng sang sản xuất giầy vải và giầy da từ
năm 1991, các thiết bị máy móc đều được nhập mới từ năm 1991 cho đến nay.
Công ty đã hoàn thiện 2 dây chuyền sản xuất giầy da và giầy nữ với sản lượng 1.5
triệu đôi/ năm và 1 dây chuyền sản xuất giầy vải có sản lượng 400.000 đôi/ năm.
Các máy móc thiết bị của Công ty phần nhiều được nhập từ Đài Loan, Liên
Xô cũ và một số thiết bị của Tây Đức, hầu hết các thiết bị này được trang bị từ
những năm 1991, giá trị khâu hao thu hồi trong quá trình sử dụng máy móc
phần lớn chiếm tỷ lệ 50% nguyên giá. Tuy nhiên trong thời gian qua Công ty đã
rất chú trọng đến công tác sửa chữa dự phòng theo kế hoạch. Hàng tháng xưởng
Cơ điện đều tiến hành bảo dưỡng kiểm tra định kỳ toàn bộ máy móc thiết bị của
17
Xí nghiệp Giầy vải, Giầy Da. Nhờ vậy 3 năm qua chưa xảy ra sự cố máy móc nào
đáng tiếc gây ngưng trệ sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên
tục nhịp nhàng.
b. Công nghệ sản xuất giầy trong công ty :
Công nghệ sản xuất giầy ở Công ty Giầy Yên Viên hiện nay đang sử dụng là
công nghệ ép dán - là một trong 3 loại công nghệ sản xuất giầy hiện có ở Việt
Nam: công nghệ lưu hoá, công nghệ ép đùn, công nghệ ép dán. Trong đó công
nghệ lưu hoá và công nghệ ép dán là 2 loại công nghệ sản xuất giầy được các
doanh nghiệp Việt Nam sử dụng phổ biến hiện nay do giá rẻ và có mức độ hiện
đại vào loại trung bình của thế giới. Công nghệ ép dán mà Công ty đang sử dụng
là loại công nghệ mà các nước công nghiệp phát triển đã sử dụng vào những
năm cuối của thập kỷ 70, sau đó được chuyển giao cho Hàn Quốc, Đài Loan ...và
được chuyển giao cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Công nghệ
ép đùn là loại công nghệ sản xuất giầy tiên tiến của thế giới, chỉ có những công ty
sản xuất giầy có liên doanh với Hàn Quốc, hay những công ty sản xuất giầy hàng
đầu của Việt Nam như Hiệp Hưng, Thượng Đình, Phú Lâm... mới có
Bảng III.5 Danh mục một số thiết bị sản xuất chính của công ty:
STT Danh mục thiết bị Số lượng nơi sản xuất

1 Máy chặt bàn thuỷ lực 8 TAIWAN
2 Máy dẫy da 4 TAIWAN
3 Máy dẫy da 3 Japan
4 Máy may trụ 1 kim 12 Tây Đức
5 Máy may trụ 1 kim 68 TAIWAN
6 Máy may trụ 2 kim 28 TAIWAN
7 Máy ống 1 kim 8 Liên Xô
8 Máy ống 2 kim 2 Tây Đức
9 Máy TexTima 10 Tây Đức
10 Máy ZICZAC 4 Tây Đức
11 Máy bàn 1 kim 33 Liên Xô
12 Máy bàn 2 kim 12 Liên Xô
13 Máy cắt vòng 4 TAIWAN
14 Máy định hình mũi giầy 1 TAIWAN
15 Máy in Roneô 1 TAIWAN
16 Máy phun sơn đế 3 TAIWAN
17 Máy lăn keo 4 TAIWAN
18

×