Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Chất lượng giải quyết vụ án hành chính, từ thực tiễn tòa án nhân dân tỉnh hải dương ĐHQGHN khoa luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.28 KB, 111 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

V TH NHUNG

CHấT LƯợNG GIảI QUYếT Vụ áN HàNH CHíNH,
Từ THựC TIễN TOà áN NHÂN DÂN TỉNH HảI DƯƠNG

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2020


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

V TH NHUNG

CHấT LƯợNG GIảI QUYếT Vụ áN HàNH CHíNH,
Từ THựC TIễN TOà áN NHÂN DÂN TỉNH HảI DƯƠNG
Chuyờn ngnh: Lut Hin phỏp v Lut Hnh chớnh
Mó s: 8380101.02

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. H QUANG HUY

H NI - 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Vũ Thị Nhung


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NH NG VẤN Đ L LUẬN V CHẤT LƢ NG GIẢI
QUY T VỤ N HÀNH CH NH.................................................................... 7
1.1.
Khái niệm vụ án hành chính, chất lƣợng giải quyết vụ án
hành chính, đặc điểm vụ án hành chính .......................................... 7
1.1.1. Khái niệm vụ án hành chính................................................................. 7
1.1.2. Khái niệm chất lượng giải quyết vụ án hành chính ........................... 11
1.1.3. Đặc điểm vụ án hành chính ................................................................ 11

1.2.
Tiêu chí đánh giá chất lƣợng giải quyết vụ án hành chính .......... 14
1.2.1. Sự tuân thủ pháp luật trong giải quyết các vụ án hành chính ............ 14
1.2.2. Chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng xét xử của Thẩm phán, Thư
ký, Hội thẩm Nhân dân ...................................................................... 18
1.2.3. Đạo đức nghề nghiệp của những người tiến hành tố tụng ................. 22
1.2.4. Chất lượng của các bản án, quyết định của toà án ............................. 25
1.2.5. Tỷ lệ giải quyết án và tỷ lệ án hủy sửa ............................................... 25
1.3.
Ý ngh a c a việc n ng cao chất lƣợng giải quyết vụ án
hành chính ........................................................................................ 27
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: C C Y U TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG
CHẤT LƢ NG GIẢI QUY T VỤ N HÀNH CH NH TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG .................................. 34
2.1.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng giải quyết vụ án hành
chính tại Tòa án nh n d n tỉnh Hải Dƣơng ................................... 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Hải Dương ........................... 34
2.1.2. Tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương .................................. 38


Thực trạng chất lƣợng giải quyết án hành chính c a Toà án
nh n d n tỉnh Hải Dƣơng ................................................................ 41
2.3.
Đánh giá chung về chất lƣợng giải quyết án hành chính tại
toà án nh n d n tỉnh Hải Dƣơng .................................................... 45
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân ...................................................... 45
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 51
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 75

2.2.

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢ NG, GIẢI PH P N NG CAO CHẤT
LƢ NG GIẢI QUY T N HÀNH CH NH TẠI TOÀ N
NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG ................................................... 76
3.1.
Phƣơng hƣớng n ng cao chất lƣợng giải quyết án hành chính
tại Toà án nh n d n tỉnh Hải Dƣơng ............................................. 76
3.1.1. Nâng cao chất lượng giải quyết án hành chính c n đảm bảo và
gắn với việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ................................. 76
3.1.2. Nâng cao chất lượng giải quyết án hành chính c n gắn với cải
cách tư pháp và cải cách hành chính .................................................. 76
3.1.3. Nâng cao chất lượng giải quyết án hành chính gắn với xây dựng
đội ngũ cán bộ tư pháp và bảo đảm xét xử tuân thủ pháp luật,
bảo vệ công lý .................................................................................... 77
3.2.
Giải pháp n ng cao chất lƣợng giải quyết án hành chính, t
thực ti n Toà án Nh n d n tỉnh Hải Dƣơng .................................. 78
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý .................................................................. 79
3.2.2. Tăng cường hướng dẫn áp dụng pháp luật và tuyên truyền
pháp luật............................................................................................. 83
3.2.3. Nâng cao chất lượng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư
ký Tòa án ............................................................................................ 85
3.2.4. Bảo đảm tính độc lập trong xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân ............................................................................................. 89
3.2.5. Bảo đảm việc tranh tụng trong tố tụng hành chính ............................ 94
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 97
K T LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100



DANH MỤC CÁC CH

VI T TẮT

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

HĐXX

Hội đồng xét xử

HTND

Hội thẩm nhân dân

HVHC

Hành vi hành chính

QĐHC

Quyết định hành chính

QĐKLBTV

Quyết định kỷ luật buộc thôi viêc

QLHCNN


Quản lý hành chính nhà nước

TAND

Tòa án nhân dân

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

TTHC

Tố tụng hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

VAHC

Vụ án hành chính

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

VPHC

Vi phạm hành chính



DANH MỤC C C BẢNG, BIỂU
Ký hiệu

Tên bảng, biểu

Trang

Bảng 2.1

Số lượng thụ lý án hành chính của TAND tỉnh Hải
Dương so với cả nước (2015 – 2019)

42

Bảng 2.2

Số liệu giải quyết án hành chính của TAND tỉnh Hải
Dương (2015 – 2019)

43

Bảng 2.3

Số liệu giải quyết án hành chính theo thủ tục sơ thẩm
của TAND tỉnh Hải Dương (2015 – 2019)

43


Bảng 2.4

Số liệu giải quyết án hành chính theo thủ tục phúc
thẩm của TAND tỉnh Hải Dương (2015 – 2019)

43

Bảng 2.5.

Số liệu các vụ án hành chính của TAND tỉnh Hải
Dương bị hủy, sửa (2015 – 2019)

44

Biểu đồ 2.1

Thực trạng xét xử án hành chính của Toà án nhân dân
tỉnh Hải Dương (2015-2019)

42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết c a đề tài
Tại Hiến pháp 2013 quy định:
Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công
dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện [32, Điều 3].

Điều này đòi hỏi nhà nước phải có cơ chế hiệu quả để bảo đảm các
quyền con người được tôn trọng và thực hiện.
Tuy nhiên, trên thực tế, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân có thể
bị xâm phạm từ nhiều phía, do vậy Nhà nước đã quy định nhiều cơ chế để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, trong đó có phương thức giải
quyết tại Tòa án.
Tại khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Tòa án nhân
dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực
hiện quyền tư pháp" [32]. Như vậy xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức
năng, nhiệm vụ đặc thù, riêng có của Tòa án. Về bản chất, xét xử chính là
hoạt động xem xét, đánh giá tính chất pháp lý của vụ việc, từ đó nhân danh
nhà nước đưa ra phán quyết tương ứng với mức độ vi phạm pháp luật của
người có hành vi. Xét xử là công cụ của Nhà nước trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, bảo vệ pháp luật và pháp chế xã
hội chủ nghĩa, đồng thời là chỗ dựa của nhân dân trong bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân.
Những yêu c u nêu trên đã được hệ thống TAND nước ta quán triệt và
thực hiện kiên trì, thường xuyên, liên tục trong hoạt động xét xử những năm

1


vừa qua và đã đạt được kết quả đáng khích lệ, góp ph n vào việc thực hiện
mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN. Điều này một
ph n là bởi trong suốt hơn 30 năm tiến hành sự nghiệp Đổi mới (từ 1986),
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành và thực hiện nhiều nghị quyết chuyên
đề về cải cách tư pháp, như Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của
Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian
tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020. Kết quả là việc tổ chức thực hiện quyền tư

pháp ở nước ta thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực. Tổ chức bộ
máy, chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tòa án ngày càng được
xác định rõ hơn và từng bước được củng cố, kiện toàn. Chất lượng xét xử có
chuyển biến tốt, bao gồm việc xét xử án hành chính.
Mặc dù vậy, kể từ khi Luật TTHC năm 2015 có hiệu lực, số lượng các
vụ án hành chính ở nước ta tăng lên đột biến. Tuy các Tòa án đã tích cực triển
khai thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng và bảo đảm tiến độ giải
quyết, xét xử, song do số lượng VAHC tăng mạnh khiến cho nhiều vụ án bị
hủy sửa, thời gian giải quyết án kéo dài, tỷ lệ giải quyết án thấp, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân chưa thực sự được đảm bảo. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết án hành
chính ở nước ta đang là yêu c u cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu
sắc. Đây chính là lý do học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Chất lượng giải
quyết vụ án hành chính, từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương” để
thực hiện luận văn thạc sĩ của mình, với mong muốn góp ph n nâng cao chất
lượng hoạt động xét xử VAHC tại cơ quan nơi học viên công tác.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, vấn đề chất lượng xét xử VAHC đã được một số cá
nhân, cơ quan, tổ chức quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu về

2


vấn đề này hiện đã được công bố dưới nhiều hình thức như sách chuyên
khảo, tham khảo, luận án, luận văn, bài báo..., trong đó một số công trình
tiêu biểu có thể kể như:
- Phạm Hồng Thái và Đinh Văn Mậu (1996), Tìm hiểu về tài phán hành
chính ở Việt Nam, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Mạnh Hùng (2002), Thẩm quyền xét xử hành chính của
TAND, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội.

- Nguyễn Thanh Bình (2003), Thẩm quyền của TAND trong việc giải
quyết các khiếu kiện hành chính, Luận án tiến sĩ, Đại học Luật Hà Nội.
- Nguyễn Đăng Dung (2012), Tư pháp độc lập một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Hồng Bách (2006), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong
hoạt động xét xử các VAHC ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Thị Dung (2017), Giải quyết VAHC tại TAND từ thực tiễn
tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Hà (2017), Xét xử sơ thẩm VAHC ở Việt Nam, Luận án
tiến sĩ, Đại học Luật Hà Nội.
- Thân Quốc Hùng (2018), Chất lượng các VAHC của TAND cấp tỉnh
hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thúy Huyền (2019), Cơ sở lý luận và thực tiễn xét xử án
hành chính của TAND tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một lượng kiến
thức, thông tin lớn về đề tài, là những tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả
trong việc thực hiện luận văn này.
Dù vậy, h u hết những công trình nghiên cứu nói trên mới tập trung

3


phân tích những vấn đề chung về tài phán hành chính, thẩm quyền xét xử án
hành chính của Tòa án, thủ tục xét xử VAHC, cơ cấu hoạt động của Tòa án
Hành chính. Mới chỉ có ít công trình nghiên cứu đề cập đến chất lượng giải
quyết án hành chính, song cũng chưa cung cấp một cái nhìn tổng thể, toàn
diện và chuyên sâu về vấn đề này. Thêm vào đó, h u như chưa có công trình
nghiên cứu nào tập trung phân tích vấn đề từ thực tiễn cơ sở, trong đó có tỉnh

Hải Dương. Vì vậy, có thể khẳng định việc nghiên cứu đề tài này vẫn có tính
mới và có ý nghĩa cả về lý luận, thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, làm rõ thực trạng xét xử VAHC ở
TAND tỉnh Hải Dương trong những năm g n đây, từ đó đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng xét xử VAHC ở TAND của nước ta trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài, và
khung pháp luật hiện hành của nước ta về xét xử VAHC.
- Phân tích bối cảnh, thực trạng, những kết quả và hạn chế, xác định
nguyên nhân dẫn tới những kết quả và hạn chế về chất lượng xét xử VAHC ở
TAND tỉnh Hải Dương trong khoảng 5 năm g n đây.
- Nêu ra các phương hướng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng xét xử VAHC ở TAND tỉnh Hải Dương trong những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chất lượng giải quyết VAHC của TAND tỉnh Hải Dương.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng giải
quyết VAHC, không mở rộng nghiên cứu các vấn đề khác của TTHC.
Về mặt không gian: Luận văn chỉ phân tích, đánh giá thực trạng chất
lượng giải quyết VAHC tại TAND tỉnh Hải Dương, không mở rộng nghiên

cứu sang các địa phương khác.
Về mặt thời gian: Sử dụng những số liệu thống kê từ năm 2015-2019
để làm cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng giải quyết VAHC của TAND tỉnh
Hải Dương.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác-Lênin và một số lý thuyết về TTHC để làm cơ sở phân
tích các vấn đề đặt ra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu phổ biến của khoa học
xã hội như tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh để làm rõ các vấn đề nghiên
cứu đặt ra.
Thêm vào đó, với tư cách là một cán bộ làm việc tại địa bàn nghiên
cứu, tác giả còn sử dụng phương pháp quan sát thực tế và phỏng vấn một số
Thẩm phán, Thư ký toà án để thực hiện luận văn này.
6. Ý ngh a khoa học và thực ti n c a luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp ph n bổ sung, hoàn thiện
những vấn đề lý luận về bảo đảm chất lượng giải quyết VAHC ở nước ta
trong thời gian tới thông qua thực tiễn tại TAND tỉnh Hải Dương.
Luận văn có thể xem là tài liệu tham khảo hữu ích cho TAND tỉnh Hải
Dương và những toà án tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác ở nước ta

5


trong việc nâng cao chất lượng giải quyết VAHC, đồng thời là một tài liệu
tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy ngành Luật Hiến pháp và Luật
hành chính tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội và các cơ sở đào tạo,
nghiên cứu luật khác ở nước ta.

7. Kết cấu c a luận văn
Ngoài các ph n Mở đ u, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chất lượng giải quyết VAHC.
Chương 2: Các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng chất lượng giải quyết
VAHC tại TAND tỉnh Hải Dương.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết án
hành chính tại TAND tỉnh Hải Dương.

6


Chƣơng 1
NH NG VẤN Đ L LUẬN
V CHẤT LƢ NG GIẢI QUY T VỤ N HÀNH CH NH
1.1. Khái niệm vụ án hành chính, chất lƣợng giải quyết vụ án hành
chính, đặc điểm vụ án hành chính
1.1.1. Khái niệm vụ án hành chính
Quản lý hành chính là hình thức hoạt động của Nhà nước, được thực thi
chủ yếu bởi các cơ quan hành chính, nhằm đảm bảo sự chấp hành các văn bản
qui phạm pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước đối với các cá nhân,
cơ quan, tổ chức, trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Hoạt động này được thực thi trên cơ sở pháp luật, bảo đảm các quyền và lợi
ích của nhà nước và xã hội. Do đó, trong quá trình thực hiện QLHCNN khó
tránh khỏi những xung đột hoặc tranh chấp về lợi ích, quan điểm áp dụng
pháp luật giữa chủ thể QLHCNN và đối tượng QLHCNN [11].
Khi có xung đột thì c n phải có cơ chế giải quyết. Ở nước ta, trước khi
Tòa Hành chính được thành lập, vấn đề giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
các quyết định và hành vi của cơ quan có thẩm quyền chỉ là theo thủ tục khiếu
nại, do pháp luật chưa thừa nhận khiếu kiện hành chính phát sinh giữa các cơ

quan công quyền với công dân, cơ quan, tổ chức. Xuất phát từ nhu c u thực
tiễn của xã hội đòi hỏi phải có cơ quan tài phán hành chính độc lập, thông qua
con đường tư pháp để giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình quản lý hành
chính nhà nước, theo tinh th n Nghị quyết Hội nghị l n thứ 8 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá VII ngày 23/01/1995, Toà Hành chính đã được
thành lập, nằm trong hệ thống Toà án. Tiếp đó, Luật tổ chức TAND sửa đổi,
bổ sung đã được thông qua ngày 28/10/1995, theo đó Toà Hành chính thức
được giao chức năng xét xử các VAHC. Khái niệm “xét xử VAHC”, “VAHC”
vì vậy đã ngày càng trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam [22].

7


Vậy VAHC là gì? Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “vụ” là việc, sự việc
không hay, rắc rối c n phải giải quyết; còn “án” là tranh chấp quyền lợi c n
được xét xử trước Tòa án. “Vụ án” là công việc phát sinh trên cơ sở tranh
chấp về quyền lợi thuộc nhiệm vụ xét xử của Tòa án [48]. Còn theo Từ điển
giải thích thuật ngữ luật học thì vụ án là “Một vụ việc có dấu hiệu trái pháp
luật mang tính chất hình sự hoặc tranh chấp giữa các chủ thể pháp luật được
đưa ra Tòa án hoặc cơ quan trọng tài giải quyết…” [29, tr.860]. Qua hai định
nghĩa này, có thể hiểu VAHC là vụ việc phát sinh trên cơ sở tranh chấp trong
các lĩnh vực QLHCNN.
Trong thực tế, Luật TTHC 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành
không có điều nào quy định cụ thể về khái niệm VAHC, nhưng c n hiểu
VAHC là vụ án phát sinh khi cá nhân tổ chức khởi kiện yêu c u Tòa án xem
xét tính hợp pháp của QĐHC, HVHC của cơ quan nhà nước và được Tòa án
thụ lý theo quy định của pháp luật. VAHC chỉ phát sinh khi có yêu c u khởi
kiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức đối với QĐHC, HVHC theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 30 Luật TTHC (trừ các quyết định theo quy định tại
các điểm a, b, c khoản 1 Điều 30 Luật TTHC năm 2015) [34]. Theo đó, đơn

khởi kiện là căn cứ đ u tiên để Tòa án tiến hành xem xét có tiến hành công
đoạn thụ lý đơn hay không. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp có đơn
khởi kiện là Tòa án sẽ thụ lý VAHC, mà để phát sinh VAHC, việc khởi kiện
phải đáp đứng các điều kiện sau:
- Người khởi kiện: Theo các Điều 8, Điều 115 Luật TTHC năm 2015
thì người khởi kiện có thể là cá nhân, cơ quan tổ chức, nhưng cá nhân, cơ
quan, tổ chức ấy phải thỏa mãn đủ 2 điều kiện: Một là phải có năng lực chủ
thể tham gia quan hệ pháp luật TTHC. Hai là phải là người bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi QĐHC, HVHC [34].
- Đối tượng khởi kiện: Căn cứ Điều 30 của Luật TTHC, đối tượng

8


khởi kiện VAHC phải là QĐHC, HVHC, QĐKLBTV, quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri b u cử đại
biểu Quốc hội, danh sách cử tri b u cử đại biểu HĐND, danh sách trưng c u
ý dân; đồng thời phải liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người khởi kiện [34].
- Khiếu nại tiền tố tụng: Điều kiện này chỉ đặt ra đối với khiếu kiện về
danh sách cử tri, còn các khiếu kiện khác không là bắt buộc. Theo khoản 3
Điều 55 Luật TTHC thì người khởi kiện phải thực hiện việc khiếu nại danh
sách cử tri đến cơ quan lập danh sách cử tri trước khi thực hiện khởi kiện tại
Tòa án. Nếu họ chưa thực hiện khiếu nại mà khởi kiện ra tòa thì Tòa án trả lại
đơn khởi kiện cho họ [34].
- Điều kiện về tố tụng: Sự việc mà người khởi kiện yêu c u Tòa án giải
quyết phải chưa được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật, trừ trường hợp Tòa án có quyết định đình chỉ vụ án theo điểm
b, d khoản 1 Điều 143, điểm b, c, e khoản 1 Điều 123 của Luật TTHC thì
người khởi kiện vẫn có quyền khởi kiện lại nếu còn thời hiệu [34].

- Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Khác với pháp luật tố tụng dân sự,
trong TTHC không có thẩm quyền theo sự lựa chọn, thỏa thuận của đương sự
mà là thẩm quyền bắt buộc. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định
tại các Điều 30, 31, 32 của Luật TTHC, theo đó có thẩm quyền theo loại việc,
thẩm quyền theo lãnh thổ, thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại,
vừa có đơn khởi kiện [34].
- Hình thức và nội dung đơn khởi kiện: Hình thức và nội dung của đơn
khởi kiện phải phù hợp với những quy định tại Điều 117, 118 Luật TTHC.
Nếu đơn khởi kiện chưa tuân thủ về hình thức và nội dung thì Tòa án thông
báo, hướng dẫn để người khởi kiện sửa đổi bổ sung trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo. Trường hợp người
khởi kiện không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho họ [34].
9


- Nộp tiền tạm ứng án phí: Nếu việc khởi kiện đáp ứng đ y đủ các điều
kiện khởi kiện nêu trên và người khởi kiện thuộc trường hợp phải nộp tạm
ứng án phí hành chính sơ thẩm thì Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện
nộp tiền tạm ứng án phí. Nếu họ không nộp tiền tạm ứng án phí và giao lại
biên lai thu tiền cho Tòa án thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện [34].
Căn cứ quy định tại Điều 125 Luật TTHC thì Tòa án thụ lý vụ án vào
ngày người khởi kiện xuất trình biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án
hoặc nếu người khởi kiện thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí
hoặc không phải nộp tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán
phải thông báo cho người khởi kiện biết việc Tòa án đã thụ lý vụ án [34]. Việc
thụ lý phải vào sổ thụ lý của Tòa án. Do đó, chỉ xuất hiện VAHC khi các công
đoạn trên đã hoàn tất. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án sẽ phải tự
định hướng xây dựng hồ sơ, tìm kiếm các tài liệu chứng cứ c n thiết để giải
quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam thì “giải quyết” có nghĩa là “làm cho

không còn thành vấn đề nữa” [25]. Dựa vào khái niệm “VAHC” đã nêu ở
trên, có thể định nghĩa “giải quyết VAHC” là việc các cơ quan, người tiến
hành TTHC trên cơ sở thực thi quyền tư pháp, theo thủ tục TTHC xem xét và
ra phán quyết có giá trị pháp lý nhằm giải quyết tranh chấp liên quan đến một
QĐHC hay HVHC. Xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng, nhiệm vụ
của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng xét xử. Mọi bản
án do Tòa án tuyên đều phải thông qua hoạt động xét xử. Như vậy, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, TAND được nhân danh quyền lực
Nhà nước để tiến hành xem xét, đánh giá và ra phán quyết về tính hợp pháp
của HVHC, QĐHC bị khởi kiện theo trình tự, thủ tục tố tụng luật định nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, qua đó góp ph n
nâng cao hiệu lực hành pháp [11].

10


1.1.2. Khái niệm chất lượng giải quyết vụ án hành chính
Để đánh giá đúng thực trạng, từ đó có giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao chất lượng giải quyết VAHC của ngành TAND nói chung và TAND tỉnh
Hải Dương nói riêng, c n phải làm rõ khái niệm chất lượng giải quyết vụ án
hành chính là gì? Có thể nói “Chất lượng" là một phạm trù khá trừu tượng,
khó nắm bắt. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, người ta lại có quan niệm khác
nhau về chất lượng. Tiếp cận từ góc độ nhu c u thì chất lượng là sự phù hợp
với nhu c u. Tiếp cận từ góc độ mục đích thì chất lượng là sự phù hợp với
mục đích. Theo Giáo sư Crosby, chất lượng là “sự phù hợp với các yêu c u
hay đặc tính nhất định". Theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong
dự thảo DIS 9000:2000 có định nghĩa: "Chất lượng là khả năng của tập hợp
các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu c u
của khách hàng và các bên có liên quan".
Như vậy, chất lượng có đặc tính được đo bởi sự thỏa mãn nhu c u, sự

phù hợp mục đích của đối tượng đang được xem xét. Vì vậy nó thường biến
động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng. Khi đánh giá chất lượng
của một đối tượng, nhất là chất lượng giải quyết vụ án của Tòa án thì c n xem
xét đến các đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu
c u cụ thể. Các nhu c u này không chỉ từ phía đối tượng thụ hưởng mà còn từ
các bên có liên quan, ví dụ như các yêu c u mang tính pháp chế, nhu c u của
cộng đồng xã hội.
Từ những phân tích trên, có thể định nghĩa: Chất lượng giải quyết các
vụ án hành chính là kết quả của quá trình áp dụng pháp luật tố tụng và pháp
luật nội dung của Tòa án để thu thập, sử dụng, đánh giá chứng cứ, từ đó đưa
ra những phán quyết thấu tình, đạt lý, nhằm giải quyết kịp thời các tranh chấp
phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính.
1.1.3. Đặc điểm vụ án hành chính
Đặc điểm của VAHC thể hiện qua các khía cạnh sau đây:

11


- Đối tượng khởi kiện
Theo Luật TTHC năm 2015 thì đối tượng khởi kiện trong VAHC chính
là các QĐHC, HVHC được ban hành bởi cơ quan hành chính nhà nước; cơ
quan, tổ chức được giao quyền hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà
nước đó thực hiện nhiệm vụ công vụ của mình, theo quy định tại Điều 30 trừ
các điểm a, b, c khoản 1 điều này [34].
Khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước, chủ thể nhà nước có quyền
ban hành QĐHC hoặc thực hiện hành vi hay không thực hiện HVHC nhất
định. Tính quyền lực nhà nước thể hiện rất rõ trong QĐHC; cụ thể là khi
quyết định được ban hành, mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có nghĩa vụ thi
hành, và Nhà nước có cơ chế để đảm bảo thực hiện QĐHC đó. Do có tính
“bất bình đẳng” trong quan hệ quản lý nhà nước nên đối tượng của VAHC

cũng thể hiện sự bất bình đẳng giữa một bên là công dân, tổ chức, còn bên kia
là cơ quan nhà nước. Điều đó đòi hỏi các thủ tục tiến hành VAHC phải được
xây dựng một cách đặc biệt để bảo đảm tính vô tư, khách quan, công bằng của
toà án, bởi về bản chất, toà án cũng là một cơ quan nhà nước.
Ở Việt Nam, ngành luật TTHC và tài phán hành chính còn non trẻ so
với các ngành luật khác, các quy định của pháp luật hành chính đang trong
quá trình hoàn thiện nên khó tránh khỏi những bất cập, hạn chế. Tòa Hành
chính ở Việt Nam được thành lập muộn hơn nhiều so với các tòa chuyên trách
khác (ra đời năm 1996). Thời kỳ đ u sau khi Tòa Hành chính được thành lập,
số lượng án hành chính được thụ lý hàng năm rất ít, do vậy các thẩm phán còn
thiếu kinh nghiệm trong việc giải quyết các VAHC, đặc biệt là vụ án mà đối
tượng bị kiện là HVHC [22].
- Đương sự trong VAHC
Luật TTHC quy định đương sự trong VAHC là người khởi kiện và
người bị kiện, chứ không phải nguyên đơn và bị đơn như trong Bộ luật Tố

12


tụng dân sự. Người bị kiện trong VAHC bao giờ cũng là cơ quan hành chính
nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện QLHCNN hoặc người có
thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó. Người khởi kiện trong VAHC là đối
tượng quản lý nhà nước. Khi có căn cứ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm thì pháp luật cho phép đối tượng QLHCNN có quyền
khởi kiện chủ thể QLHCNN. Điều đó làm nên đặc trưng của VAHC so với
các vụ án kinh doanh thương mại, hình sự, dân sự. Khi các chủ thể QLHCNN
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, công vụ của mình có thể ban hành các
văn bản pháp luật để đặt ra các quy định buộc đối tượng bị quản lý phải thực
hiện, nếu không thực hiện thì có thể bị cưỡng chế để buộc thực hiện. Bản chất
của hoạt động QLHCNN là hoạt động điều hành - chấp hành, do đó không thể

có sự bình đẳng tuyệt đối giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Trong
bối cảnh đó, xét xử VAHC có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra sự bình
đẳng trong quan hệ giữa hai chủ thể này [22].
- Vấn đề độc lập xét xử trong các VAHC
Theo các Điều 2 và 4 của Hiến pháp năm 2013 thì Nhà nước Việt Nam
là nhà nước pháp quyền XHCN, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng
chính trị duy nhất lãnh đạo nhà nước và xã hội [32]. Đây là biểu hiện tốt đẹp
của sự đồng thuận giữa Đảng và Nhân dân, song cũng là yếu tố chi phối đến
hoạt động giải quyết án của Tòa án, trong đó có việc giải quyết, xét xử án
hành chính. Cụ thể như quy trình bổ nhiệm các chức danh quản lý trong
ngành Tòa án cũng như bổ nhiệm Thẩm phán phải được sự đồng ý của cấp ủy
địa phương. Điều này dẫn đến sự phụ thuộc nhất định vào cấp ủy đảng trong
công tác bổ nhiệm, quy hoạch cán bộ Tòa án. Trong bối cảnh đó, việc xét xử
có khách quan, công tâm hay không phụ thuộc rất nhiều vào bản lĩnh và tính
liêm chính của Thẩm phán [22].
13


Việc Tòa án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ và những
mối quan hệ phụ thuộc về tổ chức, nhân sự giữa Tòa án với chính quyền địa
phương cũng gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết án hành chính.
Trong VAHC, người bị kiện luôn là cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan nhà nước ở địa phương nên khó tránh khỏi tình trạng
Thẩm phán nể nang, e dè, “ngại” xét xử án hành chính. Vì vậy, c n phải xây
dựng cơ chế đảm bảo tính độc lập của Tòa án. Việc xây dựng mô hình Tòa án
khu vực được xem là một trong những giải pháp quan trọng để bảo đảm Tòa
án độc lập, không phụ thuộc cơ quan hành chính nhà nước [22].
- Trình tự, thủ tục giải quyết các VAHC

Hiện tại ở Việt Nam, Nhà nước đã thừa nhận cơ chế giải quyết tranh
chấp hành chính bằng thủ tục tố tụng, tuy nhiên không thành lập một hệ thống
Tòa Hành chính độc lập mà đặt Tòa này là tòa chuyên trách thuộc hệ thống
TAND. TTHC được xem là việc Tòa án giải quyết các khiếu kiện hành chính
theo các trình tự, thủ tục tố tụng, được điều chỉnh bởi ngành Luật TTHC.
Như vậy, về bản chất, có thể thấy TTHC là một phương thức giải quyết
các khiếu kiện hành chính, tồn tại song song với cơ chế giải quyết các khiếu
nại, tố cáo hành chính. Tuy nhiên, với cơ chế giải quyết các khiếu kiện bằng
thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính, TTHC có ưu điểm là các khiếu kiện
được giải quyết bởi một hệ thống cơ quan chuyên trách độc lập - đó là các
Tòa Hành chính thuộc TAND. TTHC còn bảo đảm sự bình đẳng giữa công
dân và cơ quan công quyền trước Tòa án, đó là điều mà khi giải quyết các
tranh chấp hành chính theo thủ tục khiếu nại khó có thể làm được [21].
1.2. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng giải quyết vụ án hành chính
1.2.1. Sự tuân thủ pháp luật trong giải quyết các vụ án hành chính
Khi xét xử các VAHC, tiêu chí trước tiên đặt ra đối với Tòa án là phải
đúng pháp luật. Toà án không chỉ phải tuân thủ pháp luật ở việc ra phán quyết
cuối cùng mà trong cả quá trình giải quyết VAHC, từ khâu xác minh, thu thập
14


chứng cứ; quá trình đánh giá, sử dụng chứng cứ, cho đến khi đưa ra phán
quyết. Yêu c u với các thẩm phán là phải tuân thủ cả luật tố tụng và luật nội
dung trong hoạt động xét xử. Nếu bản án, quyết định của Tòa án không phù
hợp với pháp luật thì dễ gây mất niềm tin trong nhân dân, và có thể bị hủy sửa
bởi toà án cấp trên.
Ngoài ra, phán quyết của Tòa án phải thấu tình, đạt lý, tức là vừa phải
đảm bảo tuân thủ pháp luật, vừa phải phù hợp với văn hóa truyền thống của
dân tộc, các quy tắc ứng xử, phong tục tập quán của vùng miền. Điều này là
để bản án có tính thuyết phục cao, từ đó các bên đương sự tự giác chấp hành

khi bản án có hiệu lực. Để đạt được mục tiêu đó, các Thẩm phán không chỉ
c n có kiến thức sâu về pháp luật mà còn c n có hiểu biết sâu rộng về các lĩnh
vực khác của đời sống xã hội [21].
Tòa Hành chính TAND cấp tỉnh có chức năng xét xử sơ thẩm các
VAHC theo thẩm quyền và xét xử phúc thẩm khi có kháng cáo hoặc kháng
nghị đối với bản án, QĐHC sơ thẩm.
Đối với xét xử sơ thẩm các VAHC thuộc thẩm quyền của TAND cấp
tỉnh: Nguyên tắc của xét xử sơ thẩm là kiểm tra tính pháp lý của các quyết
định, hành vi bị khởi kiện. Khi kiểm tra, đánh giá tính pháp lý của các quyết
định, hành vi bị kiện, các Tòa án c n xem xét, đánh giá các yếu tố sau đây:
- Tính hợp pháp và có căn cứ về hình thức, nội dung của QĐHC hoặc
việc thực hiện HVHC bị khởi kiện.
- Tính hợp pháp về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành QĐHC hoặc
việc thực hiện HVHC.
- Thời hiệu, thời hạn ban hành QĐHC hoặc thực hiện HVHC.
Theo Điều 193 Luật TTHC, HĐXX sơ thẩm có quyền: Bác yêu c u
khởi kiện, nếu yêu c u đó không có căn cứ pháp luật; chấp nhận một ph n
hoặc toàn bộ yêu c u khởi kiện, tuyên hủy một ph n hoặc toàn bộ QĐHC,
tuyên bố một số hoặc toàn bộ HVHC trái pháp luật, yêu c u cơ quan nhà nước
15


hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công
vụ theo quy định của pháp luật; buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại,
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm
do QĐHC, HVHC, QĐKLBTV, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp
luật gây ra; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đ u
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan, người có
thẩm quyền trong cơ quan nhà nước [34].
Đối với xét xử phúc thẩm của TAND cấp tỉnh: Xét xử phúc thẩm án

hành chính là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xem xét lại bản án, quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Bản án, quyết định của tòa cấp phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi
tuyên án hoặc ban hành.
Theo Điều 241 Luật TTHC thì HĐXX phúc thẩm có thẩm quyền sau:
- Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
- Sửa một ph n hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm
quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp việc chứng minh, thu
thập chứng cứ đã thực hiện đ y đủ và theo đúng quy định tại Chương VI của
Luật này, hoặc việc chứng minh, thu thập chứng cứ chưa thực hiện đ y đủ ở
cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đ y đủ.
- Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm
xét xử lại trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc
phải thu thập chứng cứ mới quan trọng mà Tòa án cấp phúc thẩm không thể
bổ sung ngay được.
- Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu trong quá
trình xét xử sơ thẩm có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
143 của Luật này.
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm, nếu việc xét xử phúc thẩm vụ án c n phải

16


có mặt người kháng cáo và họ đã được triệu tập hợp lệ đến l n thứ hai mà vẫn
vắng mặt. Trường hợp này bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp c n phải yêu c u cơ quan, người có thẩm quyền xem xét,
xử lý văn bản hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này thì Hội
đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giải quyết của cơ
quan, người có thẩm quyền và báo cáo Chánh án Tòa án có văn bản yêu c u
cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính đó. Trong

thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án thì cơ quan, người
có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý cho Tòa án biết để
làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Quá thời hạn này mà không nhận được
văn bản trả lời của cơ quan, người có thẩm quyền thì HĐXX có quyền áp
dụng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để giải quyết vụ án.
- Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
việc giải quyết VAHC có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Hội đồng xét xử đề nghị Chánh
án Tòa án đang giải quyết vụ án đó thực hiện việc kiến nghị hoặc đề nghị
người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 112 của Luật này thực hiện việc
kiến nghị. Trường hợp này, HĐXX tạm ngừng phiên tòa để chờ ý kiến của
Chánh án Tòa án hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi có văn bản kiến nghị
của Chánh án Tòa án có thẩm quyền [34].
Như vậy, nội dung của việc xét xử phúc thẩm vụ án chính là xem xét
nội dung kháng cáo, kháng nghị và ph n bản án, quyết định có liên quan đến
nội dung kháng cáo, kháng nghị. Cụ thể, Tòa cấp phúc thẩm kiểm tra tính hợp
pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị; xem xét những phán quyết trong bản án, quyết định đó có dựa trên
những chứng cứ của vụ án đã được xem xét tại phiên tòa sơ thẩm hay không;
những quyết định đó có phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án hay

17


không; việc vận dụng pháp luật về tố tụng và pháp luật về nội dung đã đảm
bảo chưa, từ đó mà cấp phúc thẩm đưa ra một trong các phán quyết được quy
định tại Điều 241 Luật TTHC.
1.2.2. Chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng xét xử của Thẩm phán,
Thư ký, Hội thẩm Nhân dân
Trình độ nghiệp vụ, kỹ năng xét xử của Thẩm phán, Thư ký, HTND là

yếu tố quan trọng hàng đ u để đảm bảo chất lượng giải quyết các vụ án nói
chung và VAHC nói riêng của TAND các cấp.
Đối với Thư ký, theo Điều 92 Luật tổ chức Tòa án, một trong những
nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án là làm thư ký phiên tòa, tiến hành
các hoạt động tố tụng theo quy định pháp luật. Sau khi VAHC được thụ lý,
Thư ký là người luôn sát cánh cùng Thẩm phán tiến hành nhiều hoạt động tố
tụng như tống đạt các văn bản, giao nhận các tài liệu chứng cứ của đương sự,
ghi các biên bản,...[33]. Nếu Thư ký có trình độ chuyên môn tốt, nắm vững
các thủ tục tố tụng thì việc xây dựng hồ sơ hành chính sẽ được đảm bảo và
ngược lại. Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì giống như Thẩm phán,
Thư ký TAND các cấp cũng phải có trình độ cử nhân luật. Dù vậy, cùng với
việc đào tạo cơ bản, việc đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ cũng là
yêu c u rất quan trọng trong tình hình hiện nay nhằm năng cao năng lực của
đội ngũ Thư ký Toà án. Trong những năm trước đây, ngành Toà án Việt Nam
chưa chú trọng đến công tác này. Tuy nhiên, sau khi Trường đào tạo các chức
danh tư pháp (nay là Học viện Tư pháp) thuộc Bộ Tư pháp được thành lập, và
g n đây là việc thành lập Học viện Tòa án, h u hết các Thư ký Toà án đã
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng bổ sung về nghiệp vụ.
Đối với HTND, do có những người làm việc ở những ngành nghề khác
nhau trong đó có những ngành nghề không hoặc ít liên quan tới pháp luật nên
ít nhiều ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết VAHC. Hiện tại, theo Điều 154
của Luật TTHC, thành ph n HĐXX sơ thẩm gồm 01 Thẩm phán và 02 HTND
18


×