Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Kiểm soát chi cho các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại kho bạc nhà nước điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------------

HOÀNG PHƯƠNG THAO

KIỂM SOÁT CHI
CHO CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------o0o------------HOÀNG PHƯƠNG THAO
KIỂM SOÁT CHI
CHO CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. PHAN HỮU NGHỊ

PGS.TS. LÊ TRUNG THÀNH
HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Cam đoan đề tài: “Kiểm soát chi cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Kho bạc Nhà nước Điện Biên”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Phan Hữu Nghị
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các
tạp phẩm, tạp chí và trang Web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Hoàng Phương Thao


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với

kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy (cô)
giáo, và các cán bộ công chức Trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội đã
nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
giáo –TS. Phan Hữu Nghị là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến các đồng nghiệp trong cơ quan và đặc biệt
là gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của qu ý thầy (cô) và các
bạn để luận văn này được hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Phương Thao


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH....................................................................................iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 5
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước5
1.2. Tổng quan cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nước ...................................................................................... 9
1.2.1. Khái quát về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 9

1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nước.............................................................................. 16
1.2.3. Những nguyên tắc, yêu cầu đối với kiểm soát chi cho các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại KBNN........... 22
1.2.4. Nội dung kiểm soát chi cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Kho bạc Nhà nước ............................ 23
1.2.5. Tiêu chí đánh giá kiểm soát chi cho các dự án thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Kho bạc Nhà nước ..................... 27
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi cho các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Kho bạc Nhà nước ...... 30
1.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Kho bạc Nhà nước khác và bài học rút
ra cho Kho bạc Nhà nước Điện Biên.......................................................... 33


1.3.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Kho bạc Nhà nước ............................ 33
1.3.2. Bài học rút ra cho Kho bạc nhà nước Điện Biên................................ 37
CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 40
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 40
2.1. Nguồn tài liệu và phương pháp thu thập tài liệu ................................... 40
2.1.1. Nguồn tài liệu ................................................................................. 40
2.1.2. Phương pháp thu thập ...................................................................... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp logic lịch sử................................................................ 41
2.2.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp .................................................... 41
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả............................................................ 42
CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 43
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI

KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐIỆN BIÊN ....................................................... 43
3.1. Khái quát về bộ máy tổ chức Kho bạc Nhà nước Điện Biên ................. 43
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước Điện Biên ....... 43
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Điện Biên ............................. 47
3.2. Thực trạng kiểm soát chi cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Kho bạc Nhà nước Điện Biên ............ 48
3.2.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................. 48
3.2.2. Tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực kiểm soát chi .............. 52
3.2.3. Quy trình kiểm soát chi cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Kho bạc Nhà nước Điện Biên ............ 54
3.2.4. Các chỉ tiêu định lượng kiểm soát chi các dự án nguồn vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia qua KBNN Điện Biên từ 2014 đến 2019 ................ 57


3.3. Đánh giá kiểm soát chi cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tại Kho bạc Nhà nước Điện Biên .................... 71
3.3.1. Kết quả đạt được trong kiểm soát chi cho các dự án thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Kho bạc Nhà nước Điện Biên
................................................................................................................ 71
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát chi cho các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Kho bạc Nhà
nước Điện Biên ........................................................................................ 79
CHƯƠNG 4 ............................................................................................. 88
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI CHO CÁC DỰ ÁN THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐIỆN BIÊN ........................................ 88
4.1. Bối cảnh mới, chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước tầm nhìn đến
2030 ......................................................................................................... 88
4.1.1. Bối cảnh mới................................................................................... 88
4.1.2. Mục tiêu ......................................................................................... 89

4.1.3. Định hướng ..................................................................................... 90
4.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi cho các dự án thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước Điện Biên
................................................................................................................ 92
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát chi ................ 92
4.2.2.Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức phối hợp thực hiện kiểm soát chi
................................................................................................................ 93
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin .......................... 94
4.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công ................... 95
4.3. Kiến nghị ........................................................................................... 96
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước ................................ 96


4.3.2. Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn .................... 98
4.3.3. Kiến nghị với Quốc Hội và Chính Phủ ............................................. 98
4.3.4. Kiến nghị với các bộ ngành và cơ quan khác có liên quan đến Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ........................................ 99
4.3.5. Kiến nghị với chủ đầu tư các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới .....................................................................100
KẾT LUẬN ............................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................103


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

HDND

Hội đồng nhân dân

2

KBNN

Kho bạc Nhà nước

3

KSC

Kiểm soát chi

4

KTV

Kế toán viên

5

NSĐP

Ngân sách địa phương


6

NSNN

Ngân sách nhà nước

7

NSTW

Ngân sách trung ương

8

TA BMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


11

CTMT

Chương trình mục tiêu

12

CTMTQG Chương trình mục tiêu Quốc gia

13

NTM

Nông thôn mới

14

XDCB

Xây dựng cơ bản

15

TPCP

Trái phiếu chính phủ

16


MTQG

Mục tiêu quốc gia

17

CV

Chuyên viên

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Cơ cấu trình độ cán bộ KBNN Điện Biên


54

2

Bảng 3.2

Dự toán chi NSNN qua KBNN Điện Biên

59

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Cơ cấu dự án CTMTQG xây dựng NTM tại Điện Biên

5

Bảng 3.5

Quy mô CTMTQG xây dựng NTM qua KBNN Điện

Tình hình giải ngân vốn CTMTQG qua KBNN Điện
Biên

Biên


63
64
66

6

Bảng 3.6

Nguồn vốn thực hiện CTMTQG xây dựng NTM

67

7

Bảng 3.7

Kết quả thực hiện CTMTQG xây dựng NTM

70

ii


DANH MỤC HÌNH

STT
1
2


3
4
5

6
7
8

Nội dung

Hình
Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức KBNN Điện Biên

Hình 3.2

Cơ cấu trình độ cán bộ KBNN Điện Biên qua các
năm

Hình 3.3

Quy trình kiểm soát chi các dự án tại KBNN Điện
Biên

Hình 3.4

Dự toán chi NSNN qua KBNN Điện Biên

Hình 3.5


Cơ cấu chi CTMTQG trong chi NSNN năm 2014,
2015, 2016, 2017, 2018 và 2019

Hình 3.6

Cơ cấu dự án CTMTQG xây dựng NTM tại Điện
Biên

Hình 3.7

Nguồn vốn thực hiện CTMTQG xây dựng NTM

Hình 3.8

Nội dung giải ngân vốn CTMTQG qua KBNN Điện
Biên

iii

Trang
48
55

57
61
61-62

65
69

75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân và
nông thôn có vị trí quan trọng và vai trò chiến lược. Đây là lực lượng quan trọng
trong việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh,
quốc phòng cũng như giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Xây dựng nông
thôn mới là một nhiệm vụ trọng tâm được Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đề ra
với mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
Phong trào toàn xây dây dựng nông thôn mới đã trở thành nhiệm vụ về xây dựng
nông thôn mới được xác định rõ trong nghị quyết đại hội Đảng các cấp từ tỉnh
đến huyện và xã.
Điện Biên là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Tổ quốc, là
tỉnh duy nhất có đường biên giới với 2 quốc gia Lào và Trung. Điện Biên là tỉnh có
vị trí quan trọng về an ninh, chính trị, tôn giáo ở vùng miền núi Tây Bắc. Xã Thanh
Chăn thuộc huyện Điện Biên của tỉnh Điện Biên là một trong 11 xã được nhà nước
chọn thí điểm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2009-2015. Qua đó, ta thấy thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản trong đó
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một trong những trọng
tâm để thúc đẩy kinh tế và giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng , xã hội của
tỉnh Điện Biên. Hoàn thiện kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia trong đó
có nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa
rất quan trọng, nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách sử dụng đúng mục đích, chế
độ, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả góp phần giảm thời gian, chi phí hành chính,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính đã triển khai đồng bộ và mạnh mẽ các hoạt động cải cách, từ
lĩnh vực phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, quản lý thu, chi ngân sách nhà nước,
cũng như quản lý các quỹ công khác của nhà nước để thực hiện cải cách hành chính


1


ngành Tài chính. Cải cách Tài chính diền ra đồng bộ trên mọi lĩnh vực từ hiện đại
hóa công nghệ, cơ chế quản lý, cũng như nâng cao năng lực, chất lượng nguồn nhân
lực của toàn ngành Tài chính. Cải cách kiểm soát chi ngân sách nhà nước là một
trong những trọng tâm, tác động sâu rộng đến mọi thành phần kinh tế, đóng vai trò
quyết định tới kết quả của quá trình cải cách.
Xuất phát từ lý do trên, học viên chọn đề tài “Kiểm soát chi cho các dự án
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Kho bạc Nhà
nước Điện Biên” với mong muốn tiếp tục nghiên cứu để đưa ra những giải pháp
khả thi góp phần giải quyết những tồn tại cũng như đạt được mục tiêu Kho bạc Nhà
nước đã đề ra, đảm bảo mọi khoản chi đều được kiểm soát chặt chẽ, đúng quy trình,
thủ tục và nội dung chi quy định, hướng tới xây dựng Kho bạc hiện đại, an toàn,
hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham
nhũng.
2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài:
- Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước là
gì?
- Tiêu chí đánh giá kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước là gì?
- Thực trạng kiểm soát chi các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước Điện Biên? Kết quả và hạn chế của
quy trình hiện tại?
- Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi các dự án thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước Điện Biên?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá các quy định chung, các quy định cụ thể về kiểm soát chi các dự án

thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà
2


nước và thực trạng kiểm soát chi các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước Điện Biên. Trên cơ sở đó đưa ra
kiến nghị, đề xuất giải pháp cho kiểm soát chi các dự án thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và khái quát hóa cơ sở lý luận cơ bản về kiểm soát chi đầu tư
Xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước.
- Phân tích, đánh giá kiểm soát chi các dự án thuộc CTMTQG xây dựng nông
thôn mới qua Kho bạc Nhà nước Điện Biên.
- Đề xuất các giải pháp cùng điều kiện thực hiện nhằm tăng cường hiệu quả
kiểm soát chi các dự án thuộc CTMTQG xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà
nước Điện Biên trong những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát chi các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước,
đưa ra giải pháp để khắc phục những tồn tại trong công tác kiểm soát chi các dự án
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà
nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu kiểm soát chi các
dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc
Nhà nước.
- Phạm vi thời gian: đề tài phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi các dự
án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà
nước Điện Biên trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2019.


3


5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng kiểm soát chi các dự án đầu tư thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước Điện Biên
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước Điện
Biên

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
phát triển nông thôn toàn diện phong trào thi đua “Chung tay xây dựng nông thôn
mới” đã được thực hiện khẩn trương, đồng bộ, nghiêm túc, kịp thời với nhiều biện
pháp, nội dung phù hợp, sát với thực tế và đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo
tầng lớp nhân dân. Thông qua triển khai thực hiện phong trào đã có tác dụng tích
cực trong việc thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước trên địa bàn cả nước và ở mỗi
ngành, lĩnh vực, địa phương; bộ mặt nông thôn chuyển biến tích cực, có nhiều khởi

sắc. Qua đó việc kiểm soát chi cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới tại Kho bạc Nhà nước trở thành một trong những hoạt
động cơ bản, mũi nhọn của ngành, do vậy trong thời gian qua có rất nhiều đề tài
nghiên cứu liên quan đến kiểm soát chi các dự án thuộc CTMTQG xây dựng nông
thôn mới qua Kho bạc Nhà nước. Để phục vụ cho nghiên cứu đề tài luận văn của
mình, tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu về các đề tài trước đó để tham khảo, rút kinh
nghiệm. Chi tiết như sau:
Hội nghị toàn quốc Tổng kết 10 năm Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới ngày 19/10/2019, tại Nam Định , Phó Thủ tướng Vương Đình
Huệ, Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia nêu rõ:
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM bắt nguồn từ Nghị quyết số 26NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa X về “nông
nghiệp, nông dân, nông thôn" đề ra mục tiêu "Xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
5


đạo của Ðảng được tăng cường". Phát biểu tại Hội nghị,Thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc nhận định, xây dựng NTM là phong trào rất trúng, đi vào lòng người, khai
thác được sức mạnh tổng thể của cả hệ thống chính trị kết hợp sức mạnh của từng
người dân, tạo nên thành tích to lớn, toàn diện, lịch sử. Tại Hội nghị, Thủ tướng yêu
cầu các địa phương, các ngành hưởng ứng phong trào thi đua được phát động là “Cả
nước chung tay xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025”. Qua đó cho ta thấy
vai trò quan trọng của CTMTQG xây dựng NTM, từ đó đặt ra vấn đề kiểm soát chi
các dự án thuộc CTMTQG xây dựng NTM vẫn còn nhiều khoảng trống để nghiên
cứu.
Bài viết “Một số đề xuất đối với Dự án Chương trình mục tiêu quốc gia quy
mô nhỏ” của ThS. Phạm Hải Hưng (2018), Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số

195/9/2018, trang 26-28. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả đã đề cập đến “ Chương
trình mục tiêu quốc gia có đặc thù là nhiều dự án, tiểu dự án thành phần, dẫn đến
gây nhầm lẫn về thủ tục kiểm soát cũng như tính chất của từng dự án trong quá
trỉnh kiểm soát chi qua hệ thống KBNN”. Tác giả đã tổng quan về Chương trình
mục tiêu quốc gia và đề xuất các giải pháp về tạm ứng hợp đồng xây dựng của các
dự án thuộc CTMTQG quy mô nhỏ.
Đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi các dự án đầu tư từ nguồn
vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà
nước Trà Vinh” của tác giả Nguyễn Văn Bon chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học
bảo vệ năm 2019 tại Kho bạc Nhà nước. Trên cơ sở khái quát lý thuyết và đánh giá
thực trạng Kiểm soát chi các dự án đầu tư từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới qua KBNN Trà Vinh, nhóm tác giả đã đề xuất
các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát các dự án đầu tư từ
nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc
Nhà nước Trà Vinh. Đề tài đã phân loại và chỉ ra được quy định cũng như quy trình
thanh toán của các dự án từ Chương trình mục tiêu các gia xây dựng nông thôn mới
theo các nguồn vốn khác nhau như nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn lồng

6


ghép, nguồn doanh nghiệp, vốn tín dụng và vốn cộng đồng dân cư trong giai đoạn
2011-2015, năm 2016 và năm 2017.
Đề tài “Kiểm soát chi nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Đức
Cảnh, Luận văn thạc sĩ bảo vệ năm 2018 tại Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên. Trên cơ sở khái quát lý thuyết và đánh giá thực trạng Kiểm
soát chi nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới qua
Kho bạc, luận văn đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác
kiểm soát chi nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
qua KBNN Thái Nguyên. Luận văn cũng đã đưa ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả

về tình hình thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái
Nguyên, chỉ tiêu phản ánh công tác kiểm soát chi Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới qua KBNN Thái Nguyên và Chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác kiểm soát chi chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
qua KBNN Thái Nguyên.
Bài báo “Triển khai hiệu quả các giải pháp kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước” của Vũ Đức Hiệp và Nguyễn Thị Cẩm Bình (2017), Tạp chí quản lý Ngân
quỹ Quốc gia, số 175, trang 29-31. Trong khuôn khổ bài viết, các tác giả đã đề xuất
rà soát hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, bảo đảm tính thống nhất đồng bộ; loại bỏ,
tháo gỡ các rào cản khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ
thực hiện giải ngân, nâng cao hiệu quả dự án đầu tư công; tăng cường công tác phối
hợp theo dõi, kiểm tra, thanh tra... ; các giải pháp của KBNN để thực hiện kiểm soát
chi các nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước.
Bài báo “Kiểm soát chi phí quản lý dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia: Những vấn đề đặt ra” của tác giả Dương Công Trịnh (2018), Tạp chí Quản lý
Ngân quỹ quốc gia số 191/5/2018, trang 18-20. Tác giả đã đánh giá CTMT quốc gia
đã góp phần quan trọng trong việc phát tiển hệ thống hạ tầng cơ sở tại các địa bàn
thôn xã, qua việc chỉ ra chi tiết các quy định ở các Nghị định, Thông tư tác giả đã
cho chúng ta thấy việc kiểm soát chi phí dự án thuộc CTMTQG qua KBNN còn
7


nhiều khó khăn, phức tạp và chồng chéo. Tác giả đã đề xuất kiến nghị trong việc
kiểm soát chi phí quản lý dự án CTMTQG giai đoạn 2016 đến 2020 cần đơn giản
hơn, quy định cần chi tiết và rõ ràng hơn để đảm bảo an toàn hiệu quả trong việc sử
dụng chi phí quản lý dự án CTMT nói riêng và chi phí quản lý dự án nói chung.
Về lý luận các tác giả trên đã nêu được tổng quan về CTMTQG xây dựng
nông thôn mới. Các tác giả đều đã phân tích những khó khăn, vướng mắc trong hoạt
động kiểm soát chi CTMTQG xây dựng nông thôn mới ở nhiều góc độ, phạm vi
khác nhau và đưa ra những giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả

kiểm soát chi CTMTQG xây dựng nông thôn mới qua KBNN. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, khi liên tục có sự thay đổi về cơ chế chính sách của Đảng và
Nhà nước theo chiến lược phát triển kinh tế- xã hội qua từng thời kỳ như Luật ngân
sách Nhà nước 2015 và những quy định hướng dẫn về thực hiện CTMTQG giai
đoạn 2016-2020 dẫn đến phải liên tục nghiên cứu cải cách công tác kiểm soát chi
vốn đầu tư XDCB nói chung và kiểm soát chi các dự án CTMQG xây dựng nông
thôn mới nói riêng để phù hợp yêu cầu trong tình hình mới.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đạt những thành tựu đáng kể trong
việc đưa ra những hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát chi các dự án
thuộc CTMTQG qua Kho bạc nhà nước từ đó đưa ra những giải pháp để khắc phục
hạn chế. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào phân tích
những bất cập vướng mắc trong cơ chế chính sách và vẫn còn chưa đề cập tới nội
dung công tác quản lý chi NSNN bao gồm quản lý lập dự toán, quản lý thực hiện dự
toán, quản lý quyết toán và công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện dự toán cũng
như những vướng mắc hạn chế trong việc áp dụng công nghệ thông tin. Hơn nữa
trong bối cảnh tình hình có nhiều thay đổi liên quan tới cơ chế chính sách trong việc
kiểm soát chi ngân sách nhà nước nói chung và kiểm soát chi các dự án thuộc
CTMTQG qua Kho bạc nhà nước nói riêng. Chính vì vậy, tác giả đã chọn hướng
nghiên cứu về kiểm soát chi các dự án thuộc CTMTQG qua Kho bạc nhà nước để từ
đó có giải pháp để hoàn thiện kiểm soát chi các dự án thuộc CTMTQG tại Kho bạc
nhà nước Điện Biên.
8


1.2. Tổng quan cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nước
1.2.1. Khái quát về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1. Khái niệm về Chương trình mục tiêu quốc gia
Chương trình mục tiêu quốc gia là tập hợp các mục tiêu, giải pháp và nhiệm
vụ về khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội, về môi trường cũng như cơ chế, chính

sách về tổ chức thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời gian nhất định.
Trong một CTMTQG gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các mục tiêu
của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa của CTMTQG được xác định
theo chương trình, nội dung đầu tư được thực hiện theo dự án
Dự án thuộc CTMTQG là một tập hợp các hoạt động nhằm tiến hành công
việc nhất định để đạt được một hay nhiều mục tiêu đề ra ở chương trình mục tiêu
trong khuôn khổ nguồn lực và thời hạn thực hiện nhất định.
Chương trình mục tiêu quốc gia có đặc điểm là có tính mục đích, có nguồn
kinh phí và thời hạn cụ thể. Thông thường trong một Chương trình mục tiêu quốc
gia bao gồm biện pháp và hệ thống chính sách mang tính toàn diện để thực hiện
mục tiêu cụ thể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tránh mâu thuẫn, chồng
chéo giữa các cơ chế, chính sách. Thời gian thực hiện một Chương trình mục tiêu
quốc gia thường từ 5 đến 10 năm để đảm bảo thích ứng với những thay đổi về môi
trường, kinh tế và xã hội trong những giai đoạn khác nhau. Chương trình mục tiêu
quốc gia là công cụ để thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
được cụ thể hóa bằng các kế hoạch hàng năm và 5 năm. Nguồn kinh phí thực hiện
của CTMT quốc gia được phân bổ hàng năm theo cơ sở tổng kinh phí của chương
trình, được điều chỉnh tùy vào nhu cầu và khả năng đáp ứng ngân sách. CTMT quốc
gia phải được gắn với mục tiêu cụ thể, được lượng hóa để giúp việc đánh giá tình
hình và kết quả thực hiện có cơ sở, chương trình có thời hạn, lộ trình, kế hoạch huy
động và sử dụng nguồn lực được xác định rõ ràng, giúp cho việc quản lý, điều hành,
đánh giá và điều chỉnh chính sách phù hợp thực tế và đúng mục tiêu.
9


1.2.1.2. Khái quát về Xây dựng nông thôn mới
Nông thôn dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn. Nông thôn Việt Nam là những vùng đất có người dân sinh sống chủ yếu
bằng nông nghiệp thuộc lãnh thổ Việt Nam. Đây là một cộng đồng xã hội thu nhỏ

có đặc trưng riêng biệt, có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề và thiết chế xã hội. Nông
thôn như một cơ cấu xã hội có các yếu tố, các lĩnh vực có quan hệ chặt chẽ với
nhau.


Khái niệm Xây dựng nông thôn mới
Tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo khía cạnh hình thái chế độ kinh tế xã

hội là việc phản ánh trạng thái xã hội nông thôn tại một thời điểm nhất định với phát
triển kinh tế là cơ sở của tiến bộ xã hội toàn diện, dưới điều kiện chế độ xã hội chủ
nghĩa.
Để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm kéo lùi khoảng cách
giữa thành thị với nông thôn và góp phần cải thiện kinh tế nông thôn đang suy yếu
kìm hãm sự phát triển chung của cả nước thì cần phải tiến hành xây dựng nông
thôn mới, xây dựng làng, xã.
Theo góc độ quản lý việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới tại các địa bàn cấp xã trong phạm vi toàn quốc là để phát triển nông
thôn toàn diện theo hướng hiện đại.
“Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường” là mục
tiêu được đưa ra tại Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban
Chấp hành Trung ương khóa X.
Các nội dung cơ bản sau của Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020,
- Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông
thôn.
10



- Quy hoạch nông thôn, xây dựng cơ cấu hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội
hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Nâng cao dân trí gắn liền với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Quản lý dân chủ và đảm bảo an ninh xã hội.
- Nâng cáo chất lượng hệ thống chính trị.
Như vậy, xây dựng nông thôn mới là quá trình xây dựng, phát triển kinh tế,xã
hội, văn hóa, chính trị và môi trường để nâng cao chất lượng cuộc sống người dân
nông thôn, đảm bảo hài hòa, rút ngắn khoảng cách thành thị với nông thôn. Người
dân nông thôn là chủ thể của quá trình xây dựng với sự hỗ trợ tích cực của Nhà
nước và các tổ chức khác.[32]
1.2.1.3. Vai trò của nông thôn mới
Không một ngành sản xuất nào có thể thay thế được cho nông nghiệp nông
thôn trong việc sản xuất ra những nông sản phẩm thiết yếu phục vụ cho đời sống
con người. Đây là nơi sản xuất ra những nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến, công nghiệp nhẹ phục vụ tiêu dùng trong nước và ngoài nước. Chăn nuôi, thủy
sản và trồng trọt là 3 ngành nghề quan trọng của nông nghiệp nông thôn Việt Nam.
Trong an ninh lương thực quốc gia thì trồng trọt và chăn nuôi đóng vai trò quan
trọng. Vai trò tiên phong trong xuất khẩu nông lâm thủy sản nói riêng và xuất khẩu
của cả nước nói chung thuộc về ngành thủy sản. Xây dựng nông thôn mới có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng đất nước.
Xây dựng nông thôn mới là cơ sở quan trọng để phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
Vai trò này được thể hiện qua những mặt chủ yếu sau:
- Một là, Không một ngành sản xuất nào có thể thay thế được cho nông nghiệp
nông thôn trong việc sản xuất ra những nông sản phẩm thiết yếu phục vụ cho đời
sống con người. Đây là nơi sản xuất ra những nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chế biến, công nghiệp nhẹ phục vụ tiêu dùng trong nước và để xuất khẩu.
- Hai là, nguồn lực lao động xã hội có 70% thuộc về nông thôn, đây là nguồn
cung cấp lao động chính của kinh tế quốc dân, nhất là trong công nghiệp và dịch vụ.
Nâng cao trình độ, trang bị công cụ thích hợp cho lao động từ nông thôn để góp

11


phần nâng cao năng suất lao động cũng như tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao
động hợp lý trong phân công lao động xã hội.
- Ba là, hơn 80% dân số cả nước sinh sống ở nông thôn, đây chính là thị
trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm cũng như thúc đẩy phát triển của nền kinh tế
quốc dân.
- Bốn là, nước ta có 54 dân tộc khác nhau sinh sống ở nông thôn, bao gồm các
tầng lớp, thành phần khác nhau. Mỗi biến động của các dân tộc khác nhau này đều
có tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng.
Để đảm bảo tình hình ổn định của đất nước cần phải chú trọng sự ổn định tình hình
nông thôn.
- Năm là, đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng,
biển thuộc về nông thôn. Sự phát triển bền vững của nông thôn có ảnh hưởng to lớn
đến việc bảo vệ môi trường sinh thái. Các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn nếu
được khai thác sử dụng có hiệu quả sẽ bảo đảm cho sự phát triển lâu dài và bền
vững của đất nước.
1.2.1.4. Sự cần thiết khách quan phải xây dựng chương trình nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng để cộng đồng dân cư nông thôn
đồng lòng xây dựng thôn, xã khang trang, sạch đẹp . Xây dựng nông thôn mới nhằm
phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách toàn diện. Nông
thôn mới phải có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh được đảm bảo, đời sống
vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông
dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Vẫn còn nhiều thành tựu đạt
được nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Kết cấu hạ tầng nông thôn
như: điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi còn nhiều yếu kém. Việc sản xuất
nông nghiệp nhỏ lẻ, chất lượng nông sản thấp, việc bảo quản chế biến không gắn
với thị trường tiêu thụ. Chậm trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông

thôn gắn với cơ cấu lao động, ứng dụng khoa học công nghệ. Nông dân có thu nhập
thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu
12


kém. Đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyề n thống
đang có nguy cơ mai một. Nông thôn có môi trường và an ninh còn nhiều vấn đề
bức xúc.
Tiến hành xây dựng nông thôn mới để trở thành nước công nghiệp thì không
thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó.
1.2.1.5. Nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng giai
đoạn 2010 - 2020 gồm 11 nội dung sau:
Một là, để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp và dịch vụ
cần thực hiện quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu. Quy hoạch phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội - môi trường. Phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các
khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
Hai là, hoàn thiện hệ thống các công trình trên địa bàn xã như đường giao
thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông. Để đảm bảo cung cấp điện phục
vụ sinh hoạt và sản xuất phải hoàn thiện hệ thống các công trình điện. Xây dựng hệ
thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao. Xây dựng hệ
thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục. Hoàn chỉnh trụ sở xã và
các công trình phụ trợ và thực hiện cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi.
Ba là, để phát triển sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao cần phải chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Thực hiện cơ giới hóa nông
nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Tăng
cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học vào
sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề truyền
thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế

mạnh của địa phương. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy
đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu
lao động nông thôn.
Bốn là, ở 62 huyện có tỉ lệ hộ nghèo cao cần thực hiện có hiệu quả Chương
13


trình giảm nghèo nhanh và bền vững cũng như tiếp tục triển khai Chương trình mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo và các chương trình an sinh xã hội.
Năm là, phát triển kinh tế hộ, trang trại, HTX; phát triển doanh nghiệp vừa nhỏ ở
nông thôn; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn.
Sáu là, các nội dung của CTMT Quốc gia về giáo dục và đào tạo cần phải tiếp
tục thực hiện.
Bảy là, thực hiện tiếp tục các nội dung của CTMT Quốc gia về y tế.
Tám là, thực hiện tiếp các nội dung của CTMTQG về văn hóa, thông tin và
truyền thông nông thôn.
Chín là, thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Thực hiện theo quy hoạch xây dựng, cải tạo
nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm, xây dựng các điểm thu gom, xử
lý rác thải ở các xã để bảo vệ môi trường nông thôn đóng tại địa bàn xã, thôn. Chỉnh
trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao hồ sinh thái trong khu dân cư,
phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.
Mười là, để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ nông thôn cần tổ chức đào tạo cán bộ
đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ. Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút
cán bộ trẻ có trình độ, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Mười một là, ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh. Thực
hiện phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. Để tạo điều kiện cho
lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã

hội trên địa bàn cần điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách.
Trên địa bàn nông thôn các nội dung này được thực hiện lồng ghép và phải
được quản lý đồng bộ.
1.2.1.6. Nguồn lực xây dựng mô hình nông thôn mới
a. Năm nguồn vốn chính xây dựng nông thôn mới :
 Nguồn thứ nhất là nguồn vốn đóng góp của cộng đồng trong đó bao gồm
14


×