1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Vô luận việc gì, đều do
người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả”. Matsushita
Konosuke đã chứng minh rằng: “Nhân sự, chìa khóa của thành công”.
Susan R.Meisinger đã tuyên bố: “Con người là tài sản quan trọng nhất của
chúng ta”. Những phát biểu mang tính tổng kết nêu trên mặc dù xuất hiện
ở những thời điểm khác nhau, những nền văn hóa không giống nhau
nhưng cũng đã khẳng định vị trí quan trọng đặc biệt của NNL đối với mỗi
quốc gia, mỗi ngành, mỗi tổ chức..
Ngành YT tỉnh Sơn La có trách nhiệm và sứ mạng thực hiện việc
CSSK cho hơn 1,2 triệu dân trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh của nước bạn
Lào tiếp giáp biên giới với Tỉnh Sơn La. Để hoàn thành nhiệm vụ được
giao, ngành YT Sơn La cần phải có một hệ thống đủ mạnh với mạng lưới
YT đủ độ bao phủ từ tỉnh đến xã, đội ngũ NLYT có chất lượng cao... Hiện
nay tại tỉnh Sơn La, QLNN về NLYT-TĐC còn nhiều hạn chế như: Công
tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành YT nói
chung, PTNNLYT-TĐC nói riêng chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Một số
quy hoạch đã có dấu hiệu bất cập, mâu thuẫn, thiếu tính khả thi; Tổ chức bộ
máy QLNN về PTNNLYT-TĐC còn phân tán, thiếu tập trung, thống nhất;
Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động và xử lý vi phạm trong lĩnh vực
PTNNLYT-TĐC mặc dù đã được quan tâm chỉ đạo thực hiện, nhưng nhìn
chung còn thưa thớt, việc xử lý sau thanh kiểm tra từng lúc, từng nơi chưa
dứt khoát; Tính hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững của QLNN về
PTNNLYT-ĐC trên địa bàn tỉnh có sự cải thiện tuy vẫn còn nhiều bất cập.
Còn thiếu BS đặc biệt là BS có trình độ sau ĐH và chuyên môn sâu; đội
ngũ chuyên gia đầu ngành trên một số lĩnh vực; cơ cấu nhân lực theo từng
vùng, từng lĩnh vực chưa phù hợp với quy định; số lượng BS về công tác
hàng năm trên phạm vi toàn tỉnh chưa đảm bảo và đáp ứng được quy hoạch
phát triển ngành YT và phát triển dân số tự nhiên của tỉnh. Tình trạng thiếu
BS về công tác tại các đơn vị YT thuộc lĩnh vực đặc thù như: Lao; Phong;
HIV/AIDS; Pháp y; Tâm thần và tại các TYT xã, phường, thị trấn.
Xuất phát từ những lý do trên, NCS chọn đề tài: "Quản lý nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại Sơn La” làm
luận án tiến sĩ.
2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu về NNLYT và phát triển NNLYT
Chủ đề nghiên cứu về NNLYT, PTNNLYT cũng đã được nhiều tác
giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Các nghiên cứu này đã làm rõ được
vai trò quan trọng của NNLYT, các yêu cầu đối với NNLYT trên thế giới.
Đồng thời các nghiên cứu cũng đã chỉ ra được sự cần thiết của PTNNLYT
về mặt chất lượng và số lượng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều nói chung
về PTNNLYT mà chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào nghiên cứu
PTNNLYT-TĐC tại địa phương và ở Tỉnh Sơn La.
2.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn
nhân lực y tế trình độ cao
Các nghiên cứu cũng đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng đến
QLNN về PTNNLYT. Cụ thể:
Thứ nhất, các nghiên cứu QLNN về PTNNL ngành;
Thứ hai, các nghiên cứu QLNN về PTNNLYT;
Nhận thấy một số công trình, tài liệu đã đưa ra tương đối hoàn chỉnh
nội dung, công cụ QLNN. Trong các nghiên cứu đã nêu, đã có công trình
đề cập đến QLNN về YT nhưng mới chỉ dừng ở quản lý về thể chế chung
hoặc QLNN về một khía cạnh nhân lực cụ thể chưa có tài liệu nào nghiên
cứu về QLNN theo NNLYT gắn với đặc thù nghề nghiệp; Chưa có công
trình nào đánh giá, phân tích một cách đầy đủ căn cứ khoa học về QLNN
về PTNNLYT-TĐC ở địa phương và cụ thể ở tỉnh Sơn La.
2.3. Bình luận và khoảng trống nghiên cứu
Qua nghiên cứu các công trình đã tổng quan, một số vấn đề đã được
tập trung giải quyết cụ thể như:
Một là: Các cách tiếp cận khác nhau về NNLYT nói chung và hiện
trạng cơ cấu, trình độ của hệ thống NLYT toàn cầu, những điểm cần ưu tiên
cho công cuộc phát triển và chính sách phát triển trong các giai đoạn tiếp
theo; chính sách chung cho PTNNLYT cho các quốc gia đang phát triển;
Chương trình hành động chung của thế giới để cải thiện HTYT, nhiệm vụ của
ĐT để nâng cao năng lực của NLYT và cải thiện chất lượng CSSK người
bệnh. Nội dung quản lý và chính sách PTNNLYT ở một số địa phương, khu
vực trên thế giới như Ấn Độ, Châu Á Thái Bình Dương, Châu Phi...
Hai là: Một số nghiên cứu đã tập trung vào phân tích HTYT Việt Nam,
quan niệm về NLYT, thực trạng NLYT bao gồm: hiện trạng phát triển, quy
mô, phân bố; chính sách tuyển dụng và đãi ngộ đối với NLYT ở một số địa
3
phương, khu vực trong nước; Hiện trạng ĐT NNLYT với những thành công
và những bất cập cần khắc phục đồng thời dự báo những nhân tố tác động
đến phát triển nhân lực và đề xuất một số định hướng phát triển cũng như đưa
ra các giải pháp tương ứng để phát triển NLYT.
Ba là: Một số nghiên cứu đã đề cập tới các CS về NNLYT, vai trò,
tầm quan trọng về nội dung đào tạo, nội dung giám sát chất lượng, nội
dung sử dụng chính sách đãi ngộ khi được tuyển dụng đối với NLYT. Một
số nghiên cứu cũng đề cập đến sự liên kết giữa điều kiện kinh tế, văn hóa,
chính trị và xã hội của từng vùng, miền, địa phương đối với sự phát triển
HTYT và NLYT dưới các góc độ và mức độ khác nhau.
Bốn là: Một số công trình, tài liệu đã đưa ra tương đối hoàn chỉnh
những thành tố, nội dung, công cụ QLNN về PTNNL. Trong các tài liệu đã
nêu, có những tài liệu đã đề cập đến QLNN về YT nhưng mới chỉ dừng ở
quản lý về thể chế chung, chưa có tài liệu nào nghiên cứu về QLNN theo
lĩnh vực cụ thể gắn với đặc thù nghề nghiệp.
Tóm lại: Qua nghiên cứu các công trình liên quan cho thấy, những
“khoảng trống” cần phải được tiếp tục nghiên cứu, đó là:
- Khung lý thuyết hệ thống gắn với đặc thù ngành YT bao gồm: Khái
niệm NNLYT, NNLYT-TĐC; nội dung QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa
phương; Tiêu chí đánh giá QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương; Nhân
tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT–TĐC ở địa phương.
- Phân tích, đánh giá một cách có căn cứ khoa học về thực trạng QLNN
về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La gắn với điều kiện cụ thể.
- Đánh giá tình hình nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYTTĐC ở địa phương, nghiên cứu trường hợp Tỉnh Sơn La.
- Hệ thống những giải pháp và kiến nghị toàn diện, khả thi hoàn
thiện QLNNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La.
Từ khoảng trống được xác định, hướng nghiên cứu của luận án là có
tính mới với sự kế thừa và phát triển một bước kết quả nghiên cứu từ các
công trình đã công bố về nguyên lý của QLNN và PTNNLYT.
Theo đó các câu hỏi nghiên cứu của luận án được xác định là:
(i) Cơ sở khoa học của QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương và
thực trạng QLNN về PTNNLYT-TĐC ở Tỉnh Sơn La?
(ii) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT-TĐC ở
địa phương Sơn La?
(iii) Cần phải làm gì để hoàn thiện QLNN về PTNNLYT-TĐC ở
4
Tỉnh Sơn La?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đề xuất được các giải pháp và kiến nghị chủ yếu có cơ sở
khoa học và thực tiễn để hoàn thiện QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh
Sơn La, Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là: Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về QLNN đối với
PTNNLYT-TĐC của địa phương.
Hai là: Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về PTNNLYT–TĐC của một
số tỉnh, thành phố ở Việt Nam để rút ra bài học cho ngành YT Tỉnh Sơn La.
Ba là: Thực hiện khảo sát, đánh giá thực trạng QLNN về
PTNNLYT- TĐC ở tỉnh Sơn La; Phân tích tình hình nhân tố ảnh hưởng
đến QLNN về PTNNLYT ở tỉnh Sơn La từ đó rút ra các kết luận về
những thành công, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
Bốn là: Nghiên cứu định hướng, mục tiêu PTNNLYT-TĐC của
Ttnh Sơn La đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. Đề xuất quan điểm hoàn
thiện QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La để có cơ sở khoa học,
thực tiễn cho những giải pháp và kiến nghị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa
phương nói chung và ở tỉnh Sơn La, Việt Nam nói riêng.
Chủ thể QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương là HĐND, UBND
cấp tỉnh mà Sở YT là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp việc. Đối tượng
QLNN là các hoạt động PTNNLYT-TĐC bao gồm thu hút, tuyển dụng, bố
trí và sử dụng; ĐT-BD; Tạo động lực đối với NNLYT-TĐC tại các CSYT
ở địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu QLNN về PTNNLYT-TĐC cấp địa
phương, nghiên cứu thực tế tại Tỉnh Sơn La.
Phạm vi về thời gian: Thực trạng QLNN về PTNNLYT- TĐC của Tỉnh
Sơn La trong giai đoạn từ 2015-2019. Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về
PTNNLYT- TĐC của Tỉnh Sơn La đến năm 2025 tầm nhìn đến 2030.
Phạm vi về nội dung: Trong giới hạn luận án khung nghiên cứu
được hình thành với một số khía cạnh trọng tâm (xem Hình 1) sau:
5
QLNN về PTNNLYT-TĐC ở
địa phƣơng
Nội dung QLNN về
PTNNLYT-TĐC ở địa
phương
Xây dựng
chiến lược,
quy hoạch,
CS về
PTNNLYTTĐC ở địa
phương
Tổ chức
triển khai
QLNN về
PTNNLYTTĐC ở địa
phương
Tiêu chí đánh giá QLNN
về PTNNLYT-TĐC ở
địa phương
Thanh tra,
giám sát
PTNNLYT
-TĐC ở địa
phương
Nhân tố chủ quan
Điều kiện kinh tế; Đặc điểm văn hóa - xã
hội; Năng lực cán bộ QLNN; Cơ sở vật chất,
TTBYT ở địa phương
Hiệu
lực
Hiệu
quả
Phù
hợp
Bền
vững
Nhân tố khách quan
Chính sách, pháp luật; Chiến lược phát
triển ngành YT; Hệ thống cơ sở ĐT
NNLYT-TĐC
Nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương
Hình 1: Khung nghiên cứu của luận án
Nguồn: NCS đề xuất
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử dựa
trên các hiện tượng khách quan và quy luật kinh tế làm phương pháp luận
và được áp dụng xuyên suốt trong nghiên cứu. Nguồn thông tin, dữ liệu
phục vụ cho nghiên cứu của Luận án bao gồm tất cả nguồn dữ liệu thứ cấp
và sơ cấp. Đối với mỗi loại dữ liệu trên, NCS lại có phương pháp thu thập
riêng để có được nguồn dữ liệu trung thực, đáng tin cậy nhất phục vụ cho
việc phân tích thực trạng PTNNLYT -TĐC của ngành YT Tỉnh Sơn La.
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được áp dụng để thu thập
nguồn dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan Bộ YT; Sở YT, Sở Nội vụ tỉnh Sơn
6
La, một số BV hay CSYT các tuyến thuộc Tỉnh Sơn La, các báo cáo tổng
kết nhiệm vụ chuyên môn, số liệu tổng kết của các hội nghị khoa học, tạp
chí liên quan đến NNLYT-TĐC thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống: Được thực hiện tại BV ĐK
tỉnh Sơn La và BV ĐK huyện Thuận Châu là hai BV được sử dụng minh
họa cho những đánh giá CSYT tuyến tỉnh và huyện.
- Phương pháp chuyên gia: Đề tài tham khảo và sử dụng ý kiến của
các chuyên gia trong lĩnh vực YT; Các chuyên gia được xin ý kiến thuộc
các lĩnh vực: Hiệu trưởng cơ sở đào tạo NNLYT trình độ cao; Cán bộ lãnh
đạo cấp Vụ, Cục Bộ YT; Lãnh đạo Sở YT Sơn La; Lãnh đạo BV tuyến
tỉnh, lãnh đạo BV tuyến huyện thuộc ngành YT tỉnh Sơn La.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Trên cơ sở tổng quan tài liệu và thực
hiện nghiên cứu sơ bộ QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương, NCS
thực hiện phỏng vấn sâu với 08 đại diện cán bộ ở Bộ YT; Sở YT tỉnh Sơn
La; lãnh đạo BV tuyến tỉnh, tuyến huyện; lãnh đạo các cơ sở ĐT NNLYTTĐC nhằm hiệu chỉnh, sàng lọc, loại bỏ các biểu hiện thuộc các nhận định
để xây dựng câu hỏi khảo sát và bổ sung một số thông tin chi tiết về
QLNN về PTNNLYT-TĐC tỉnh Sơn La.
- Phương pháp khảo sát điều tra: Quan tâm nội dung khảo sát; đối
tượng khảo sát; kích cỡ mẫu khảo sát.
5.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin:
Xử lý dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thu thập được sắp xếp phân loại theo
thời gian, nội dung cụ thể và được tiến hành mã hóa các dữ liệu theo chủ để
và thực hiện phân tích theo tiêu chí cụ thể bằng việc sử dụng phương pháp
thống kê, phân tích, so sánh.
Xử lý dữ liệu sơ cấp: Thực hiện thông qua hình thức nghiên cứu định
lượng ( NCS đưa ra 529 phiếu hợp lệ trong 700 phiếu phát ra điều tra) để
phân tích tạo ra những dữ liệu thống kê mô tả cho thang đo định danh, tỷ lệ
hay thứ bậc ( như: Giới tính, thâm niên, trình độ, vị trí việc làm,...); mô tả
các thang đo khoảngnhư thang đo nội dung QLNN về PTNNLYT-TĐC, các
yếu tố ảnh hưởng,.....Tóm lại: Bằng sự kết hợp các phương pháp nghiên cứu
NCS đã có được những thông tin đầy đủ, đa chiều, khách quan về trực trạng
QLNN về PTNNLYT-TĐC tại tỉnh Sơn La.
6. Những đóng góp của luận án
6.1. Đóng góp về mặt khoa học
Luận án đã hệ thống hóa và phát triển một bước lý luận cơ bản về
7
QLNN đối với PTNNLYT-TĐC ở địa phương bao gồm:
(i) Xác lập khái niệm QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương;
(ii) Xây dựng được khung lý thuyết về nội dung và tiêu chí đánh giá
QLNN đối với PTNNLYT-TĐC ở địa phương;
(iii) Nhận diện nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến QLNN về
PTNNLYT-TĐC ở địa phương.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
(i) Luận án rút ra được những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Sơn La
trong QLNN về PTNNLYT-TĐC thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm
QLNN về PTNNLYT-TĐC ở một số địa phương trong nước có đặc điểm
tương đồng.
(ii) Thực hiện việc đánh giá thực trạng QLNN về PTNNLYT-TĐC
ở tỉnh Sơn La quan nội dung và tiêu chí đo lường;
(iii) Phân tích tình hình nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về
PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La.
(iv) Tổng hợp đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu hoàn thiện
QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La trên cơ sở các kết luận về những
thành công, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế; nghiên cứu định
hướng phát triển ngành YT tỉnh Sơn La; mục tiêu PTNNLYT-TĐC của
ngành YT tỉnh Sơn La đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối
với phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương.
Chương 2: Thực trạng QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện QLNN về phát triển nguồn
nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH
ĐỘ CAO Ở ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Tổng quan về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương
1.1.1. Nguồn nhân lực y tế trình độ cao
- Khái niệm:
+ Nguồn nhân lực y tế: Là tổng thể những người có năng lực
chuyên môn, y đức phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp tham gia trực tiếp
vào các hoạt động CSSK nhân dân.
+ Nguồn nhân lực y tế trình độ cao: Là những người có trình độ
ĐT từ cao đẳng trở lên, có năng lực chuyên môn, y đức phù hợp với đặc
điểm nghề nghiệp tham gia trực tiếp vào các hoạt động CSSK nhân dân.
- Phân loại NNLYT-TĐC: Có rất nhiều tiêu chí phân, đối với mỗi
tiêu chí phân loại được thể hiện đó là: Theo chức danh nghề nghiệp, theo
tuyến, theo chuyên ngành đào tạo, theo tính chất công việc, theo trình độ,
theo nguồn gốc cung cấp. Ngoài ra, NNLYT còn được phân loại theo giới
tính, dân tộc, thâm niên....
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của nguồn nhân lực y tế trình độ cao
Là một nghề đặc biệt, do đó mang những đặc điểm đặc thù:
Một là, NNLYT-TĐC thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến sức
khỏe nhân dân, tính mạng người bệnh nên mang tính nhân đạo;
Hai là, NNLYT-TĐC mang đặc thù riêng về đạo đức nghề nghiệp.
Ba là, NNLYT-TĐC thực hiện công việc đòi hỏi nhiều lao động;
Bốn là, NNLYT thực hiện công việc với nhiều rủi ro và sự không
chắc chắn.
Năm là, NNLYT-TĐC cần sự đầu tư lớn và sự phối hợp chặt chẽ,
có kế hoạch trong giáo dục và đào tạo.
Sáu là, NNLYT-TĐC thực hiện công việc có lợi thế của thị trường
nhưng được kiểm soát.
1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phƣơng
- Khái niệm: PTNNLYT-TĐC ở địa phương là quá trình làm tăng lên
số lượng, chất lượng, tạo ra một cách hợp lý cơ cấu NNLYT có trình độ ĐT
CĐ trở lên từ việc nâng cao năng lực chuyên môn, y đức của những người
tham gia trực tiếp vào các hoạt động CSSK nhân dân ở địa phương.
9
- Nội dung: Một số nội dung cơ bản về PTNNYT-TĐ ở địa phương
được xác định là: (i) thu hút, tuyển dụng và bố trí sử dụng NNLYT-TĐC
(cần được tính toán, dự báo mang tính khoa học và bám sát thực tiễn tổ
chức thực hiện về xác định nhu cầu, quy trình thu hút, tuyển dụng và bố
trí sử dụng; hình thức thu hút, bố trí, tuyển dụng và sử dụng); (ii) về ĐTBD NNLYT-TĐC; (iii) về đãi ngộ NNLYT-TĐC.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở
địa phƣơng
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực y tế trình độ cao ở địa phương
- Khái niệm: QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương là việc sử
dụng quyền lực của Nhà nước để điều chỉnh quá trình làm tăng lên số
lượng, chất lượng, tạo ra một cách hợp lý cơ cấu NNLYT có trình độ ĐT
cao đẳng trở lên từ việc nâng cao năng lực chuyên môn, y đức của những
người tham gia trực tiếp vào các hoạt động CSSK nhân dân địa phương.
- Đặc điểm:
Một là: Mục tiêu của QLNN đối với PTNNLYT-TĐC.
Hai là: Chủ thể QLNN tùy theo thể chế chính trị.
Ba là: Đối tượng QLNN về hoạt động PTNNLYT-.TĐC.
Bốn là: Nội dung QLNN đối với PTNNLYT-TĐC .
Năm là: Phương pháp quản lý
Sáu là: Công cụ quản lý
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế
trình độ cao ở địa phương
* Nội dung 1: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và ban hành chính
sách phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển NNLYT-TĐC: Thông
thường với một bản kế hoạch chiến lược có tầm nhìn 5-10 năm. Chiến lược
PTNNL đóng một vị trí, vai trò quan trọng, là bộ phận cấu thành lên chiến
lược phát triển KT-XH, còn chiến lược PTNNLYT-TĐC là bộ phận cấu
thành chiến lược phát triển ngành YT;
- Ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao:
Các CS PTNNLYT-TĐC được kể đến như:
+ Chính sách thu hút, tuyển dụng và sử dụng NNLYT-TĐC;
+ Chính sách ĐT-BD NNLYT-TĐC;
+ Chính sách đãi ngộ NNLYT-TĐC...
10
Nội dung chủ yếu: Đối tượng và phạm vi áp dụng CS thu hút; Mục
tiêu CS thu hút; Giải pháp của CS thu hút; Kinh phí thực hiện CS thu hút;
Tổ chức thực hiện CS thu hút... Thông thường các CS đó được lồng ghép
vào các CS PTNNL hay CS PTNNLYT chung.
* Nội dung 2: Tổ chức triển khai QLNN về phát triển NNLYT-TĐC
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước: Bộ máy QNLNN về PTNNYTTĐC ở địa phương được thiết lập theo hệ thống thống nhất đảm bảo nguyên
tắc minh bạch.
- Tổ chức thực thi hoạt động phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao
+ Tổ chức thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng NNLYT- TĐC: Các cơ
quan QLNN phải tập trung vào các hoạt động trọng tâm: Xây dựng đề án vị
việc làm trong HTYT địa phương; Dự báo nhu cầu NNLYT-TĐC phù hợp
với nhu cầu CSSK; Xác định nguồn thu hút, tuyển dụng NLYT trình độ
cao; Thiết kế và thực hiện quy trình thu hút, tuyển dụng khoa học và đúng
quy định; Tuân thủ các nguyên tắc thu hút, tuyển dụng theo các giai đoạn
sau: Trước tuyển dụng, sơ tuyển,xét tuyển chính thức, sau xét tuyển dụng; Bố
trí và sử dụng NNLYT-TĐC một cách phù hợp.
+ Tổ chức ĐT-BD NNLYT-TĐC: Việc tổ chức ĐT-BD nhằm làm
giảm bớt thời gian và công sức của những người học nghề trong việc phải
tự mình tìm hiểu và rút ra quy luật, kinh nghiệm của sự vật hiện tượng.
Trong đó: Nội dung ĐT-BD: Phù hợp (phẩm chất đạo đức; kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng mềm); Hình thức ĐT-BD: Có nhiều hình
thức (ĐT tập trung và ĐT phi tập trung; ĐT dài hạn, ĐT ngắn hạn, bồi dưỡng
theo chuyên đề; ĐT trực tiếp, gián tiếp. Ngoài ra, các hình thức tự bồi dưỡng, tự
nghiên cứu cũng được đề cao).
+ Tổ chức đãi ngộ NNLYT-TĐC: Hai nhóm công cụ cơ bản: đãi ngộ
tài chính và phi tài chính.
* Nội dung 3: Kiểm tra, giám sát phát triển NNLYT-TĐC: Hoạt động
kiểm tra phải được tổ chức thực hiện dưới các nội dung và hình thức:
- Về nội dung kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát nguồn lực đầu
vào và đầu ra của hoạt động PTNNLYT-TĐC.
- Về hình thức kiểm tra, giám sát: Được tổ chức thường xuyên theo
kế hoạch, đột xuất .
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
y tế trình độ cao ở địa phương
Kế thừa từ nghiên cứu của các nhà khoa học, các tiêu chí đánh giá
11
"QLNN về PTNNLYT-TĐC tại địa phương" bao gồm:
* Hiệu lực: Đo lường hiệu lực bằng cách so sánh giữa kết quả của
việc thực hiện các nội dung QLNN về PTNNLYT-TĐC với các mục tiêu đã
đề ra. Xác định hiệu lực của QLNN về PTNNL-TĐC là trả lời hai câu hỏi:
Một là, các mục tiêu của QLNN đối với PTNNLYT-TĐC có đúng đắn
không? Hai là, mức độ thực hiện mục tiêu QLNN đối với PTNNLYT-TĐC
như thế nào?
* Hiệu quả: Hiệu quả QLNN về PTNNLYT-TĐC được đánh giá
thông qua hoàn thành mục tiêu với chi phí các nguồn lực đầu vào là thấp
nhất. Theo đó, hiệu quả QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương được đo
bằng các chỉ tiêu định lượng, các chỉ tiêu định tính.
* Phù hợp: Được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu như: (i) QLNN
về PTNNLYT-TĐC ở địa phương phù hợp với khung khổ CS, pháp luật về
PTNNLYT-TĐC; (ii) phù hợp với của các mục tiêu sử dụng NNLYT-TĐC;
(iii) phù hợp với chiến lược PTNNLYT-TĐC của quốc gia; (iv) phù hợp với
điều kiện KT-XH ở địa phương (v) phù hợp với điều kiện văn hóa, xã hội ở
địa phương;
* Bền vững: Phản ánh khả năng duy trì các chỉ tiêu hiệu quả của
QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương. Một số chỉ tiêu đánh giá tính bền
vững đó là: (i) Chính sách PTNNLYT-TĐC địa phương có tính cạnh tranh
tốt; (ii) Mức độ phù hợp về số lượng, cơ cấu NNLYT-TĐC với chiến lược
phát triển bền vững ngành YT địa phương; (iii) Mức độ phù hợp và nâng
cao về chất lượng NNLYT-TĐC với chiến lược phát triển bền vững ngành
YT địa phương; (iv) Thanh tra, giám sát trong PTNNLYT-TĐC ở địa
phương được thực hiện thường xuyên, kịp thời phát hiện sai sót và bất cập
1.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về phát triển
nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phƣơng
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Một là, Điều kiện kinh tế ở địa phương: Là yếu tố đóng vai trò quan
trọng, trong bối cảnh QLNN về một lĩnh vực ở một địa phương, khi xem
xét tác động điều kiện kinh tế cần phân tích: (i) Tình hình tăng trưởng
kinh tế ở địa phương; (ii) Nguồn lực tài chính được xác định giành cho
lĩnh vực YT ở địa phương; (iii) Tỉ trọng ngành dịch vụ ở địa phương tạo
thuận lợi cho phát triển ngành YT.
Hai là, Đặc điểm văn hóa, xã hội ở địa phương:
Ba là, Năng lực cán bộ QLNN về phát triển NNLYT ở địa phương:
12
Các nghiên cứu chỉ ra rằng nếu cán bộ QLNN có: (i) Kiến thức đáp ứng yêu
cầu thực hiện chức năng, nhiệm; (ii) Kỹ năng đáp ứng yêu cầu thực hiện chức
năng, nhiệm vụ; (iii) Phẩm chất đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm
vụ; (iv) Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ; (v) Thực hiện đúng quyền hạn...
thì tác động tích cực đến công tác QLNN. Nếu cán bộ QLNN kém năng lực,
thiếu tính thần trách nhiệm sẽ gây cản trở đến việc xây dựng CS.
Bốn là, Điều kiện vật chất, trang thiết bị y tế địa phương: Đa số các
nghiên cứu về QLNN đều chỉ ra sự ảnh hưởng của yếu tố trình độ phát
triển khoa học công nghệ đến công tác QLNN; hiệu quả công tác QLNN
chịu sự tác động lớn của điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và việc
ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ. Trong thời đại công
nghệ 4.0 thì sự phát triển và phát triển bền vững của YT phụ thuộc vào
việc nắm bắt và làm chủ khoa học công nghệ tiên tiến để hoạt động nghề
nghiệp có hiệu quả cao và không tụt hậu trong đó đòi hỏi NNLYT phải
thích ứng kịp thời để tồn tại.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
Một là, chính sách, pháp luật của Nhà nước: Xây dựng và ban hành
những CS pháp luật về PTNNL nói chung và PTNNLYT-TĐC nói riêng
là nhiệm vụ quan trọng ở cấp quốc gia, có ảnh hưởng quyết định đến
QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương. Luật pháp, CS của nhà nước
càng đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán, minh bạch thì càng tạo ra động lực
để thúc đẩy PTNNLYT-TĐC ở địa phương.
Hai là, chiến lược phát triển ngành y tế: Đối với ngành YT, QLNN
cấp trung ương hoạch định chiến lược ngành YT để YT địa phương phát
triển theo quỹ đạo và mục tiêu YT chung của toàn xã hội. Việc hoạch
định, triển khai chiến lược, CS PTNNLYT ở địa phương phải đảm bảo
phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung của vùng và của cả
nước; đồng thời phải phù hợp với nhu cầu hội nhập ngày càng sâu, rộng
vào nền kinh tế thế giới gắn với tiến trình phát triển đất nước.
Ba là, Hệ thống cơ sở đào tạo NNLYT: Chất lượng hệ thống cơ sở
ĐT NNLYT là yếu tố quyết định chất lượng NNLYT-TĐC; Số lượng và
phân bố hệ thống cơ sở ĐT NNLYT tạo ra rào cản hay động lực cho
PTNNLYT-TĐC ở địa phương. Để có một cơ sở ĐT NNLYT-TĐC có uy
tín là cả quá trình đầu tư bài bản, nghiêm túc với nguồn kinh phí khổng lồ.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế
trình độ cao ở địa phƣơng
13
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
Một là, Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam: Được xem xét ở các yếu
tố (CS đào tạo, CS thu hút)
Hai là, Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh: Xem xét qua một số giải
pháp nổi bật như: (i) Dành chỉ tiêu biên chế để tuyển dụng BS; (ii)Đào tạo
NNLYT-TĐC; (iii) Chuyển giao gói kỹ thuật và NNLYT-TĐC phục vụ
chuyên môn YT:
Ba là, Kinh nghiệm của tỉnh Hòa Bình: Xem xét các khía cạnh (i)
Về CS thu hút và tuyển dụng ; (ii) Về CS đào tạo (Quy mô đào tạo, Loại
hình ĐT và địa điểm đào tạo, Điều kiện, tiêu chuẩn đối tượng đào tạo,
Chế độ chi trả các chi phí đào tạo, Kinh phí đào tạo).
1.4.2. Bài học rút ra qua nghiên cứu các kinh nghiệm
Một là, xác định quan điểm chủ đạo PTNNLYT-TĐC, xây dựng đội
ngũ chuyên gia đầu ngành, giữ gìn y đức là yếu tố then chốt nâng cao chất
lượng KCB, mang lại sự hài lòng và giữ vững lòng tin của nhân dân,
nâng cao vị thế của ngành YT địa phương tạo điểm đến cho người dân
luôn lựa chọn.
Hai là, chú trọng xây dựng Đề án quy hoạch PTNNLYT-TĐC, hội
nhập quốc tế là hoạt động mang tính chiến lược, với sự đầu tư vừa đồng bộ
vừa trọng điểm và có bước phát triển đột phá, đảm bảo đào tạo, sử dụng và
điều phối NNLYT địa phương.
Ba là, cụ thể hóa đề án bằng các CS đặc thù phù hợp với điều kiện,
đặc điểm của địa phương để PTNNLYT-TĐC
Bốn là, đổi mới, công tác sắp xếp tổ chức bộ máy QLNN ngành YT
địa phương đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
Năm là, tổ chức các chương trình, hoạt động cụ thể để đưa đề án và
CS PTNNLYT-TĐC đi vào cuộc sống;
Sáu là, làm tốt công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động
PTNNLYT-TĐC theo định kỳ hàng năm. Thực hiện chế độ báo cáo, tổng
hợp và lưu giữ số liệu về PTNNLYT.
14
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở TỈNH SƠN LA
2.1. Giới thiệu khái quát về ngành y tế tỉnh Sơn La
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành y tế tỉnh Sơn La
Sở YT Sơn La được thành lập tháng 2 năm 1949. Trong suốt chặng
đường hình thành và phát triển, ngành YT Sơn La đã nỗ lực phấn đấu
không ngừng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng
cao sức khỏe nhân dân, đạt được những bước tiến vượt bậc với sự đổi mới
toàn diện, tạo ra một diện mạo mới cho ngành.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngành y tế tỉnh Sơn La.
Hệ thống YT của Sơn La được quản lý theo ngành, từ tỉnh đến cơ sở
đã từng bước được củng cố và sắp xếp lại một cách đồng bộ, các đầu mối
được thu gọn.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế
trình độ cao ở tỉnh Sơn La
2.2.1. Thực trạng nội dung quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và ban hành chính sách.
- Tổ chức triển khai QLNN PTNNLYT-TĐC: Tổ chức bộ máy, tổ
chức thực thi hoạt động PTNNLYT-TĐC
- Thực trạng thanh tra, giám sát về phát triển nguồn nhân lực y tế
trình độ cao ở tỉnh Sơn La
Biểu đồ 2.3: Số lần thanh tra, kiểm tra PTNNLYT-TĐC tại Sơn La
Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La
15
2.2.2. Đánh giá phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn
La qua các tiêu chí
Một là, Hiệu lực: Kết quả khảo sát điều tra của NCS về "Hiệu quả
QLNN về PTNNLYT-TĐC ở địa phương" cho thấy: Giá trị trung bình
được đánh giá ở mức điểm là 3,22/5,0 điểm với ý nghĩa là "Trung lập".
Hai là, Hiệu quả: Có sự gia tăng về số lượng nhưng còn thiếu BS
và đặc biệt là BS sau ĐH và chuyên môn sâu; đội ngũ chuyên gia đầu
ngành trên một số lĩnh vực; cơ cấu nhân lực theo từng vùng, từng lĩnh vực
chưa phù hợp với quy định; số lượng BS về công tác hàng năm trên phạm
vi toàn tỉnh chưa đáp ứng được quy hoạch phát triển ngành Y tế. Xem xét
theo yếu tố: Tổng số NLYT và tốc độ gia tăng số lượng NLYT-TĐC; Mức
độ gia tăng tính hợp lý của từng loại NNLYT-TĐC (Theo chức danh; Theo
khối dự phòng và điều trị, theo tuyến); Mức độ gia tăng năng lực của
NNLYT (trình độ; thâm niên nghề nghiệp).
Ba là, Phù hợp: Kết quả khảo sát "Tính phù hợp của QLNN về
PTNNLYT-TĐC ở địa phương", với các biểu hiện có giá trị trung bình với
mức đánh giá khá tốt ở điểm số là 3,56/5,0 điểm với ý nghĩa là "Đồng ý"
với các phát biểu.
Bốn là, Bền vững: Giá trị trung bình được đánh giá ở mức trung
bình thấp với điểm số 2,66/5,0.
Từ những phân tích ở trên có thể thấy công tác PTNNLYT-TĐC tại
tỉnh Sơn La trong 5 năm qua đã đạt được những thành công nhất định,
nhưng còn chậm, chưa rõ nét và thiếu bền vững trên tất cả các khía cạnh
số lượng, cơ cấu và chất lượng.
2.3. Phân tích tình hình nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về
phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La
2.3.1. Tình hình nhân tố chủ quan
- Điều kiện kinh tế tỉnh Sơn La.
- Đặc điểm văn hóa - xã hội của tỉnh Sơn La.
- Năng lực cán bộ quản lý nhà nước về PTNNLYT ở tỉnh Sơn La: Tồn tại
khoảng trống lớn về năng lực quản lý của các cán bộ hiện nay so với nhu
cầu. Cán bộ QLNN về YT chủ yếu là BS có chuyên môn giỏi, có tham gia
vào KCB nên thời gian và kinh nghiệm cho công tác quản lý còn hạn chế.
Điều đó, lí giải nguyên nhân dẫn đến công tác lập quy hoạch, kế hoạch và
quản lý nhân lực tại các tuyến còn hạn chế. Công tác theo dõi, quản lý nhân
lực chưa được chuẩn hóa. Thiếu thông tin đầy đủ, chính xác, cụ thể về
16
NLYT nói chung, PTNNLYT nói riêng; thiếu các thông tin đánh giá tác
động của các CS về NLYT, làm cản trở khả năng lập kế hoạch và phát triển
các CS một cách hiệu quả.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế ở tỉnh Sơn La
+ Về cơ sở vật chất YT các tuyến: Giám đốc Sở Y tế tỉnh Sơn La
đánh giá: "Tổng thể chung, hệ thống CSYT công lập tỉnh Sơn La đã khá
đầy đủ, mặc dù đã hoàn thiện về mặt cơ cấu tổ chức, tuy nhiên cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị YT tại các CSYT của tỉnh Sơn La vẫn còn thiếu thốn, đặc
biệt là tại các CSYT tuyến xã".
+ Về trang, thiết bị YT: Cơ bản được trang cấp đầy đủ danh mục
thiết yếu; số ít BV tham gia Đề án BV vệ tinh
2.3.2. Tình hình nhân tố khách quan
- Chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển nguồn nhân lực y tế
trình độ cao của Việt Nam: Về pháp luật đó là Luật KCB; Luật BHYT,
Luật Dược... Về chính sách của Nhà nước rất đa dạng:
(i) Về khía cạnh thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử dụng NNLYT-TĐC
có rất nhiều CS được ban hành (xem phụ lục 8).
(ii) Về khía cạnh ĐT-BD NNLYT-TĐC
(iii) Về khía cạnh đãi ngộ NNLYT-TĐC.
Tuy đã có những thay đổi nhưng chậm, pháp luật và CS
PTNNLYT-TĐC hiện nay vẫn còn nhiều quy định bất cập chưa tương
xứng với những cống hiến và tính chất công việc đặc biệt của NNLYTTĐC thuộc ngành YT. Thực trạng nêu trên khá tương đồng với kết quả
khảo sát của NCS đối với 529 NLYT-TĐC tỉnh Sơn La đánh giá ở mức
"Trung lập" tương ứng với giá trị trung bình tất cả các thang đo.
- Chiến lược ngành y tế Việt Nam: Ngày 10 tháng 01 năm 2013,
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành YT với tên
gọi "Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030". Để thực hiện được
mục tiêu đó các giải pháp chủ yếu được đề ra bao gồm:
+ Sắp xếp lại mạng lưới cơ sở ĐT PTNNLYT, cân đối hợp lý các
chuyên ngành đào tạo. Xây dựng BV thuộc trường ĐH Y; gắn ĐT lý
thuyết với ĐT thực hành; củng cố và hoàn thiện cơ sở thực hành cho các
cơ sở đào tạo;
+ Nâng cấp các cơ sở ĐT CBYT;
+ Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, thẩm định chất lượng ĐT CBYT;
17
+ Mở rộng các hình thức ĐT-BD để phát triển đội ngũ CBYT, ưu
tiên ĐT CBYT người dân tộc tại chỗ. Bảo đảm đủ chức danh cán bộ cho
các CSYT, đặc biệt cho các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;
+ Đẩy mạnh ĐT sau ĐH cho tuyến tỉnh và tuyến huyện;
+ Nâng cao năng lực quản lý BV;
+ Triển khai các giải pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện KT-XH
của các địa phương.
Ngoài ra, tăng cường công tác QLNN về YT. Từng bước chuẩn hoá
năng lực chuyên môn, quản lý cho từng vị trí công tác của cán bộ ở cả
trung ương và địa phương... Xây dựng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn cho
các lĩnh vực của ngành YT.
- Hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế nước ta: Kết quả khảo
sát cho thấy đánh giá đều ở mức "trung lập" với điểm trung bình cộng của
các thang đo:
Một là, hệ thống cơ sở ĐT NLYT còn thiếu cả về số lượng và chất lượng;
Hai là, công tác ĐT NNLYT -TĐC còn bất cập về chương trình ĐT
và cả đội ngũ giảng viên;
Ba là, chưa có quy định về kỳ thi quốc gia trước khi cấp chứng chỉ
hành nghề để bảo đảm người hành nghề đạt được năng lực cần thiết.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Thành công
Trong giai đoạn 2014-2019, tỉnh Sơn La đã đạt được những kết quả
đáng ghi nhận trong QLNN về PTNNLYT-TĐC đó là:
(i) Chính sách nhằm thu hút, tuyển dụng, ĐT-BD, đãi ngộ NNLYTTĐC dần đồng bộ, ổn định và hoàn thiện tạo những hành lang pháp lý, tạo
động lực cho sự phát triển ngành YT, trong đó có NNLYT-TĐC.
(ii) Chính sách thu hút, tuyển dụng, sử dụng; ĐT-BD và đãi ngộ
NNLYT-TĐC Sơn La đã thu hút được một số lượng lớn NNLYT-TĐC, thể
hiện ở quy mô, số lượng NNLYT ngày càng gia tăng.
(iii) Chất lượng NNLYT-TĐC trên địa bàn tỉnh Sơn La ngày càng
được cải thiện, thể hiện ở tỷ trọng CBYT có trình độ từ ĐH trở lên ngày
càng tăng.
(iv) Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện và có sự phối hợp
giữa các Bộ, Sở ban ngành từ trung ương đến địa phương.
18
2.4.2. Hạn chế
Những hạn chế trong QLNN về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La còn
bộc lộ nhiều hạn chế, đó là:
(i) Công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành YT nói chung, PTNNLYT-TĐC nói riêng chưa theo kịp yêu cầu
phát triển. Một số quy hoạch đã có dấu hiệu bất cập, mâu thuẫn, thiếu tính
khả thi.
(ii) Tổ chức bộ máy QLNN về PTNNLYT-TĐC còn phân tán, thiếu
tập trung, thống nhất;
(iii) Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực PTNNLYT-TĐC đã được quan tâm chỉ đạo thực hiện, nhưng
nhìn chung còn thưa thớt, việc xử lý sau thanh kiểm tra từng lúc, từng nơi
chưa dứt khoát.
(iv) Tính hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững của QLNN về
PTNNLYT-ĐC trên địa bàn tỉnh có sự cải thiện tuy vẫn còn nhiều bất cập.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Về nguyên nhân chủ quan:
(i) Năng lực đội ngũ cán bộ QLNN về PTNNLYT ở tỉnh Sơn La
còn chưa theo kịp nhu cầu lớn của địa phương ảnh hưởng đến chất lượng
công tác tham mưu;
(ii) Điều kiện kinh tế phát triển gắn với sự chuyển dịch ngành chưa
mạnh mẽ, chưa tạo ra nguồn lực tài chính mạnh cho PTNNLYT-TĐC;
(iii) Điều kiện văn hóa và xã hội vẫn còn tồn tại hủ tục, trình độ dân
trí thấp ở bà con dân tộc là những rào cản lớn đối với PTNNLYT-TĐC ở
Sơn La.
(iv) Cơ sở vật chất, trang thiết bị YT ở các tuyến huyện, xã còn
chưa đảm bảo để tạo điều kiện cho PTNNLYT-TĐC ở Sơn La
Về nguyên nhân khách quan:
(i) Hệ thống chính sách pháp luật điều chỉnh PTNNLYT-TĐC đã có
hiệu lực lâu dài, hiện đã lạc hậu, chưa phù hợp với những biến chuyển
trong bối cảnh mới của y khoa thế giới.
(ii) Chiến lược phát triển ngành YT chưa được cập nhật để phù hợp
với bối cảnh, thách thức trong giai đoạn hội nhập và diễn biến bệnh tật
phức tạp;
(iii) Hệ thống cơ sở ĐT NNLYT-TĐC còn thiếu về số lượng, hạn
chế về chất lượng và chưa hợp lý về cơ cấu.
19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO
Ở TỈNH SƠN LA
3.1. Mục tiêu phát triển ngành y tế và định hƣớng phát triển nguồn
nhân lực y tế trình độ cao tỉnh Sơn La đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành y tế của tỉnh Sơn La
Mục tiêu chung: Xây dựng và phát triển HTYT Sơn La từng bước
hiện đại, hoàn chỉnh và đồng bộ từ tỉnh đến xã
Mục tiêu cụ thể:(i) Đầu tư phát triển mạng lưới YTDP; (ii) Đầu tư,
sắp xếp mạng lưới KCB; (iii) Phát triển ngành dược; (iv) Củng cố và hoàn
thiện mạng lưới YTCS.
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ
cao của tỉnh Sơn La
Một là, Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Hai là, PTNNLYT-TĐC dựa trên cơ sở thực tiễn, kế thừa và phát
huy những thành tựu, kinh nghiệm, khắc phục những bất cập và yếu kém
Ba là, PTNNLYT-TĐC trên cơ sở sự cần thiết, tính cấp bách, tính
khả thi và sự phù hợp giữa các vùng KTXH.
Bốn là, Giáo dục y đức song song với ĐT chuyên môn nghiệp vụ, đồng
thời với phát triển năng lực nghiên cứu khoa học y học.
Năm là, Tăng cường hợp tác, thu hút nguồn lực về tài chính và tiếp thu
công nghệ tiên tiến.
3.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn
nhân lực y tế trình độ cao tại tỉnh Sơn La
3.2.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế
trình độ cao hướng tới đảm bảo mục tiêu bao phủ
Để đảm bảo mục tiêu bao phủ của NLYT trên tất cả các mặt số
lượng, chất lượng và cơ cấu
3.2.2 Hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế
trình độ cao hướng tới đảm bảo năng lực cung ứng dịch vụ
Chuẩn nghề, chuẩn ĐT phải được cơ quan QLNN các cấp ban hành
và cụ thể hóa làm cơ sở để PT về chất lượng NNLYT-TĐC.
20
3.2.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế
trình độ cao hướng tới đảm bảo mục tiêu động lực
Để thành công trong chiến lược này phải có những CS và giải
pháp phù hợp để PTNLYT-TĐC một cách hiệu quả nhất. Ở Việt Nam,
quan điểm chỉ đạo của Đảng và Chính phủ đã thể hiện rõ NNLYT-TĐC
cần được quan tâm đặc biệt.
3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển
nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La
3.3.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát
triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La
- Rà soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển NNLYT-TĐC ở
tỉnh Sơn La đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
- Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao
ở Sơn La gồm: Hoàn thiện chính sách thu hút, tuyển dụng, bố trí và sử
dụng NNLYT-TĐC
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La
Một là: Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
Hai là: Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, đề xuất .
Ba là: Đổi mới phương pháp quản lý.
Bốn là: Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành,
các chủ thể tham gia PTNNL.
Năm là: Sớm thành lập Hội đồng đào tạo nhân lực cấp Tỉnh.
Sáu là: Trường CĐ YT Sơn La có giải pháp phù hợp nâng cao chất
lượng đào tạo.
3.3.3. Tăng cường thanh tra, giám sát về phát triển nguồn nhân lực y tế
trình độ cao ở tỉnh Sơn La
Thứ nhất, thực hiện nghiêm hệ thống pháp luật về thanh tra, kiểm
tra trong hoạt động YT, trong quản lý và PTNNLYT-TĐC.
Thứ hai, kiện toàn đội ngũ bộ máy cán bộ thanh tra YT
Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên
Thứ tư, công khai hóa và minh bạch hóa các thông tin liên quan đến
việc thực hiện các nhiệm vụ YT, tăng cường xử lý những hành vi sai
phạm liên quan đến PTNNLYT-TĐC.
Thứ năm, đổi mới và hoàn thiện hệ thống cung cấp và xử lý thông tin.
Thứ sáu, kiểm soát tốt việc sử dụng ngân sách, tài chính
21
3.4. Đề xuất giải pháp cải thiện các yếu tố chủ quan để tạo điều kiện
hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế trình
độ cao ở tỉnh Sơn La
3.4.1. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực y tế ở tỉnh Sơn La
Một là: Nghiên cứu và sớm ban hành các tiêu chuẩn đối với cán bộ
QLNN về PTNNLYT.
Hai là: Thực hiện công tác xây dựng kế hoạch và quy hoạch cán bộ
QLNN về PTNNLYT.
Ba là: Đổi mới công tác tuyển dụng, lựa chọn cán bộ QLNN về
PTNNLYT
Bốn là: Tăng cường ĐT cán bộ QLNN về PTNNLYT. Tiến hành
ĐT-BD bổ sung cho cán bộ QLNN tại Sở YT Sơn La.
Năm là: Thực hiện bố trí, sử dụng cán bộ QLNN về PTNNLYT
khoa học.
Sáu là: Đổi mới công tác đánh giá cán bộ QLNN về PTNNLYT.
Bẩy là: Cải thiện chế độ, CS đãi ngộ đối với cán bộ QLNN về
PTNNLYT.
3.4.2. Phát huy thế mạnh trong phát triển kinh tế tỉnh Sơn La để tạo
nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La
Về tổng thể: Cơ cấu lại thực chất các ngành kinh tế, nâng cao năng
suất, chất lượng, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, thúc đẩy tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo chiều sâu, ứng dụng công nghệ hiện đại, dựa vào đầu tư, xuất khẩu.
Về từng ngành: Đầu tư phát huy thế mạnh của từng ngành.
3.4.3. Tháo gỡ rào cản về văn hóa, xã hội để kích thích phát triển
nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La
Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của bà con người
dân tộc thiểu số những giá trị của hệ thống CSSK nhân dân, lợi ích của
việc KCB một cách khoa học, những tác hại của những tập quán lạc hậu
trong điều trị bệnh. Nâng cao trình độ dân trí, tạo nguồn bền vững cho
PTNNLYT-TĐC.
3.4.4. Tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đáp ứng
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tuyến cơ sở
Một là: Đánh giá hiện trạng trang thiết bị YT tại các CSYT.
Hai là: Tiến hành rà soát và cập nhật danh mục trang thiết bị YT thiết
22
yếu; xây dựng cơ sở dữ liệu trang thiết bị .
Ba là: Bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị YT cho các
CSYT đảm bảo các yêu cầu về phân tuyến kỹ thuật, ưu tiên tuyến cơ sở và
khu vực khó khăn;
Bốn là: Tăng cường công tác bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị
YT; nâng cao chất lượng NL tham gia bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết
bị YT; phân bổ đủ kinh phí của đơn vị cho bảo dưỡng và sửa chữa cơ sở
vật chất, trang thiết bị YT;
Năm là: Củng cố mạng lưới kiểm chuẩn và kiểm định trang thiết bị YT.
3.5. Một số kiến nghị tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thiện quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La
3.5.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật theo hướng phù hợp với những
thay đổi từ môi trường và hội nhập quốc tế để tạo sự chuyển biến trong
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao
Thứ nhất: Chính phủ trình Quốc hội bổ sung, sửa đổi một số pháp
luật liên quan đến đổi mới ĐT và PTNNLYT-TĐC.
Thứ hai: Chính phủ sớm xây dựng và phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển HTYT Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
Thứ ba: Chính phủ sớm phê duyệt Đề án tăng cường hệ thống
YTCS nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và ĐT nhân
lực theo Bộ tiêu chí quốc gia về YT xã giai đoạn đến 2020, gắn với xây
dựng nông thôn mới (tiêu chí 15 về YT)
Thứ tư: Chính phủ sớm phê duyệt một số Nghị định mới và bổ
sung, sửa đổi một số Nghị định hiện hành quan trọng để triển khai các
Luật và đề án liên quan đến PTNNLYT-TĐC
Thứ năm: Chính phủ chỉ đạo Bộ GD&ĐT, Bộ YT thực hiện xây
dựng quy hoạch PTNNLYT-TĐC tại các cơ sở ĐT và các CSYT; chỉ đạo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính, Bộ Nội vụ nghiên cứu, rà soát, xây
dựng và ban hành các CS nhằm khuyến khích những tổ chức bên ngoài
nhà nước tham gia hoạt động ĐT NNLYT-TĐC;
Thứ sáu: Bộ YT là đầu mối phối hợp xây dựng, điều chỉnh và đề
xuất về CS trong đào tạo, tuyển dụng đãi ngộ NNLYT-TĐC phù hợp theo
quan điểm của Nghị quyết TW số 20 Khóa XII “Nghề Y là nghề đặc biệt
cần được đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ đặc biệt”.
Thứ bảy: Bộ GD-ĐT tăng cường phối hợp với Bộ YT trong
Thứ tám: Bộ Lao động và Thương binh Xã hội tăng cường phối hợp
23
Bộ YT ban hành CS trong quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với
các trường ĐT nhóm ngành sức khỏe.
3.5.2. Phát triển hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế trình độ cao
ở Việt Nam
- Về sắp xếp và phát triển hệ thống cơ sở đào tạo NNLYT-TĐC tạo
điều kiện cho tỉnh Sơn La và các địa phương vùng trung du và miền núi
phía Bắc:
Thứ nhất: Đảm bảo quy trình và rà soát chặt chẽ, kiểm định đảm
bảo chất lượng ĐT đối với các cơ sở ĐT khi thành lập mới, các cơ sở ĐT
ngành thuộc lĩnh vực CSSK.
Thứ hai: Sớm triển khai đề án sắp xếp, phát triển một số cơ sở ĐT
thành ĐH Khoa học sức khỏe. Mô hình ĐH Khoa học Sức khỏe bao gồm
nhiều trường thành viên đã có ở Việt Nam giống như các ĐH Quốc gia Hà
Nội, ĐH Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, các trường ĐH vùng tại Thái
Nguyên, Huế, Đà Nẵng, đã được quy định trong Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục ĐH.
Thứ ba: Rà soát, lựa chọn phương án xây dựng dự án đầu tư thành
lập trường ĐT NNLYT bậc ĐH ở Sơn La, cung cấp NNLYT-TĐC cho
vùng Tây Bắc và một số tỉnh của nước bạn Lào.
- Về đổi mới toàn diện chương trình đào tạo và nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên tại các cơ sở đào tạo NNLYT-TĐC
+ Đổi mới chương trình đào tạo khối ngành sức khỏe
+ Tích cực đổi mới phương pháp đào tạo tích cực và đầu tư cơ sở
vật chất phục vụ đào tạo NNLYT-TĐC: phương pháp đào tạo và cơ sở vật
chất phục vụ đào tạo.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng đổi mới tại các
cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế trình độ cao: Xây dựng kế hoạch, quy
hoạch đội ngũ NNLYT-TĐC, Nâng cao năng lực giảng dạy, Bổ sung thêm
cán bộ giảng dạy, Xây dựng CS thu hút và sử dụng CBYT có trình độ cao,
Nâng cao chất lượng cuộc sống của đội ngũ giảng.
- Về Tổ chức kỳ thi quốc gia trước khi cấp chứng chỉ hành nghề để
bảo đảm người hành nghề đạt được năng lực cần thiết: Cần đổi mới toàn
diện hoạt động cấp chứng chỉ hành nghề YT theo hướng thực hiện thi
quốc gia và quy định thời hạn có giá trị của chứng chỉ. Cách thức triển
khai như sau: Mục đích, Đối tượng áp dụng, Đơn vị tổ chức, Thời gian
triển khai, Hình thức tổ chức thi.
24
KẾT LUẬN
Trong lĩnh vực y tế, NNLYT-TĐC là nguồn lực quan trọng nhất,
quyết định phạm vi cũng như chất lượng DVYT, có vai trò quyết định đối
với việc thực hiện nhiệm vụ KCB và CSSK nhân dân của địa phương. Do
tầm quan trọng của đội ngũ nhân lực này nên các cấp quản lý, các nhà
khoa học trong và ngoài nước đã có nhiều chủ trương chính sách, các
công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến giải pháp nâng cao chất lượng
NNLYT-TĐC, đặc biệt là về góc độ quản lý nhà nước ở địa phương.
Để đánh giá các nội dung quản lý nhà nước về PTNNLYT-TĐC ở
tỉnh Sơn La, luận án đã sử dụng các tiêu chí hiệu lực, hiệu quả, phù hợp
và bền vững. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy trong quản lý nhà
nước về PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La còn có những hạn chế như công
tác quy hoạch chưa theo kịp yêu cầu phát triển, tổ chức bộ máy QLNN về
PTNNLYT-TĐC còn phân tán, công tác kiểm tra lĩnh vực này còn thưa
thớt. Tính hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững của QLNN về
PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La vẫn còn nhiều bất cập.
Luận án cũng đã xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến
QLNN về PTNNLYT -TĐC; Đã khảo sát thực tiễn ảnh hưởng của các yếu
tố đến PTNNLYT-TĐC ở tỉnh Sơn La và thấy rằng ảnh hưởng của các
yếu tố này là rất lớn.
Để khắc phục những bất cập của công tác QLNN về PTNNLYTTĐC ở tỉnh Sơn La, luận án đã đề xuất giải pháp và kiến nghị tập trung
vào hoàn thiện các nội dung QLNN đảm bảo khả thi và thiết thực. Những
kết luận rút ra từ đánh giá thực trạng và các giải pháp, kiến nghị được đề
xuất trong luận án này có thể có ích để cho nhiều đia phương khác có điều
kiện KT-XH tương đồng trong cả nước tham khảo và vận dụng.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song chủ đề nghiên cứu tương đối rộng,
kinh nghiệm nghiên cứu của NCS có hạn nên kết quả nghiên cứu chắc
chắn còn thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến góp ý của các giảng viên,
các nhà khoa học, đồng nghiệp... để NCS có thể phát triển các nghiên cứu
tiếp theo trong tương lai.
Xin trân trọng cảm ơn./.