Tải bản đầy đủ (.pdf) (234 trang)

Tổ chức kế toán trách nhiệm tại các đơn vị trực thuộc tổng công ty cổ phần bia – rượu – nước giải khát sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 234 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của chính tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn khoa học. Kết quả nghiên cứu trong luận án là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tôi xin
cam đoan rằng những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích
dẫn đầy đủ và nghi rõ nguồn tham khảo cụ thể trong danh mục các tài liệu đã được
tham khảo.

Hà Nội, ngày…..tháng……năm……
Tác giả luận án

Cao Thị Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Tuấn Anh và PGS.TS
Nguyễn Thị Hồng Nga đã tận tình hướng dẫn Tác giả trong suốt quá trình thực hiện
Luận án.
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới các Thầy, Cô Khoa Kế toán – Học Viện Tài
Chính đã giúp đỡ Tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của các nhà
quản lý, bộ phận kế toán, phòng nhân sự, phòng kế hoạch… tại các công ty là các đơn
vị trực thuộc Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn trong quá
trình Tác giả khảo sát, thu thập tài liệu, phiếu điều tra.
Cuối cùng, Tác giả bày tỏ sự cảm ơn tới Ban lãnh đạo Khoa Kế toán – Kiểm
toán trường ĐH Công nghiệp Hà Nội, những người thân trong gia đình đã tạo điều
kiện, động viên, giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận án.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i


LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................ix
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu.........................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài........................................................................18
4. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................18
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................19
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..........................................................................19
7. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................20
8. Những đóng góp của luận án............................................................................23
9. Kết cấu của luận án...........................................................................................23
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TRONG DOANH NGHIỆP.....................................................................................24
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP.................................................................................................24
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của kế toán trách nhiệm.....................................24
1.1.2. Vai trò, đối tượng sử dụng thông tin của kế toán trách nhiệm.......................28
1.1.2.1. Vai trò của kế toán trách nhiệm..................................................................28
1.1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán trách nhiệm.................................29
1.1.3. Quản trị doanh nghiệp và mối quan hệ với kế toán trách nhiệm....................30
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản trị trong doanh nghiệp...............................................30
1.1.3.2. Phân cấp, phân quyền trong quản trị doanh nghiệp.....................................31
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp với kế toán trách nhiệm..............33
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................34
1.2.1 Khái niệm tổ chức kế toán trách nhiệm...........................................................34

1.2.2. Nội dung tổ chức Kế toán trách nhiệm..........................................................37
1.2.2.1. Tổ chức nhận diện và phân loại các trung tâm trách nhiệm........................39
1.2.2.2. Tổ chức xây dựng dự toán theo các trung tâm trách nhiệm........................44


1.2.2.3. Tổ chức thu nhận, xử lý dữ liệu và đánh giá trách nhiệm quản lý, cung cấp
thông tin theo các trung tâm trách nhiệm.................................................................49
1.2.2.4. Tổ chức hệ thống khen thưởng theo trách nhiệm quản lý...........................70
1.2.2.5 Tổ chức bộ máy nhân sự và phương tiện thực hiện kế toán trách nhiệm.....76
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP...........................................81
1.3.1. Các lý thuyết nền liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức kế
toán trách nhiệm......................................................................................................81
1.3.1.1. Lý thuyết dự phòng.....................................................................................82
1.3.1.2. Lý thuyết chấp nhận công nghệ..................................................................83
1.3.2. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ
chức Kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp........................................................83
1.3.2.1. Tác động của sự cạnh tranh của môi trường kinh doanh đến việc tổ chức Kế
toán trách nhiệm......................................................................................................84
1.3.2.2. Tác động của phân cấp quản lý đến việc tổ chức Kế toán trách nhiệm.......85
1.3.2.3. Tác động của quy mô DN đến việc tổ chức Kế toán trách nhiệm...............85
1.3.2.4. Tác động của nhận thức về Kế toán trách nhiệm của nhà quản lý DN đến
việc tổ chức Kế toán trách nhiệm.............................................................................86
1.3.2.5. Tác động của chi phí tổ chức Kế toán trách nhiệm đến việc tổ chức Kế toán
trách nhiệm.............................................................................................................. 87
1.3.2.6. Tác động của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đến việc tổ chức Kế
toán trách nhiệm......................................................................................................87
1.3.2.7. Mô hình nghiên cứu....................................................................................88
1.3.2.8. Thang đo nghiên cứu..................................................................................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................90

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC
GIẢI KHÁT SÀI GÒN.............................................................................................91
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC
GIẢI KHÁT SÀI GÒN VÀ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC.............................91
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước
giải khát Sài Gòn.....................................................................................................91
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại các đơn vị trực thuộc Tổng công ty cổ phần Bia
- Rượu - Nước giải khát Sài Gòn...........................................................................100
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại các đơn vị trực thuộc Tổng công ty
cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn.......................................................110


2.1.3.1. Đặc điểm nguồn nguyên liệu....................................................................110
2.1.3.2. Quy trình sản xuất bia...............................................................................111
2.1.3.3 Quy trình kinh doanh bia..........................................................................113
2.1.4 Ảnh hưởng của đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh đến tổ chức
kế toán trách nhiệm...............................................................................................114
2.1.4.1 Ảnh hưởng của đặc điểm tổ chức quản lý..................................................114
2.1.4.2 Ảnh hưởng của đặc điểm sản xuất kinh doanh...........................................115
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN.............................................116
2.2.1. Đối tượng khảo sát.......................................................................................116
2.2.2. Thực trạng tổ chức Kế toán trách nhiệm tại các đơn vị trực thuộc Tổng công
ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn...................................................118
2.2.2.1. Thực trạng tổ chức nhận diện và phân loại trung tâm trách nhiệm...........118
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức xây dựng dự toán theo các trung tâm trách nhiệm.....125
2.2.2.3. Thực trạng tổ chức thu nhận, xử lý dữ liệu và đánh giá trách nhiệm quản lý,
cung cấp thông tin theo các trung tâm trách nhiệm................................................129
2.2.2.4. Thực trạng tổ chức hệ thống khen thưởng theo trách nhiệm quản lý........135

2.2.2.5 Thực trạng tổ chức bộ máy nhân sự và phương tiện thực hiện kế toán trách
nhiệm..................................................................................................................... 138
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN
....................................................................................140
2.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo..............................................................141
2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA................................................................145
2.3.3. Phân tích hồi quy đa biến.............................................................................147
2.3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................152
2.4 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN BIA - RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN.....................................154
2.4.1 Những kết quả đạt được trong tổ chức kế toán trách nhiệm tại các đơn vị trực
thuộc Tổng công ty CP bia- rượu – nước giải khát Sài Gòn..................................154
2.4.2 Những hạn chế trong tổ chức kế toán trách nhiệm tại các đơn vị trực thuộc
Tổng công ty CP bia- rượu – nước giải khát Sài Gòn............................................155


2.4.3 Nguyên nhân hạn chế trong tổ chức kế toán trách nhiệm tại các đơn vị trực
thuộc Tổng công ty CP bia- rượu – nước giải khát Sài Gòn..................................158
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................161
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU - NƯỚC
GIẢI KHÁT SÀI GÒN............................................................................................162
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN...........................................................162
3.2. NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN...........................................................164
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN...........................................................................166

3.3.1. Hoàn thiện tổ chức nhận diện và phân loại các trung tâm trách nhiệm........166
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức xây dựng dự toán theo các trung tâm trách nhiệm........171
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức thu nhận, xử lý dữ liệu và đánh giá trách nhiệm quản lý,
cung cấp thông tin theo các trung tâm trách nhiệm................................................178
3.3.3.1. Hoàn thiện tổ chức thu nhận và xử lý dữ liệu theo các trung tâm trách
nhiệm..................................................................................................................... 178
3.3.3.2. Hoàn thiện tổ chức đánh giá trách nhiệm quản lý và cung cấp thông tin theo
các trung tâm trách nhiệm.....................................................................................191
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống khen thưởng theo trách nhiệm quản lý...........203
3.3.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy nhân sự và phương tiện thực hiện kế toán trách
nhiệm..................................................................................................................... 205
3.3.6 Tăng cường tổ chức KTTN nhằm nâng cao hiệu quả quản lý DN................209
3.4. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP............................................211
3.4.1 Về phía nhà nước..........................................................................................211
3.4.2 Về phía các đơn vị trực thuộc Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải
khát Sài Gòn..........................................................................................................212
3.5. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI.....212
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................214
KẾT LUẬN............................................................................................................... 215
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................217
PHỤ LỤC.................................................................................................................224


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BSC
CB-CNV
CP
CL
NT
CPBH

CPQLDN
CPTM
CT
DN
EBIT
EVA

HC-TH
HĐQT
KTQT
KTTC
KTTN
NQTDN
PC
PX
QM
RI
ROI
SABECO
SG – HN
SXC
TC
TC-KT
TNHH
TTTN

Thẻ điểm cân bằng
Cán bộ - công nhân viên
Biến độc lập: Chi phí tổ chức KTTN
Biến độc lập: Chiến lược kinh doanh của DN

Biến độc lập: Nhận thức về KTTN của NQTDN
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cổ phần thương mại
Biến độc lập: Sự cạnh tranh của môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Giá trị kinh tế gia tăng
Giai đoạn
Hành chính – tổng hợp
Hội đồng quản trị
KTQT
Kế toán tài chính
KTTN
Nhà quản trị doanh nghiệp
Biến độc lập: Sự phân cấp quản lý
Phân xưởng
Biến độc lập: Quy mô doanh nghiệp
Lợi nhuận còn lại
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư
Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn
Sài gòn – Hà nội
Sản xuất chung
Biến phụ thuộc: Tổ chức KTTN trong DN
Tài chính – kế toán
Trách nhiệm hữu hạn
Trung tâm trách nhiệm

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1 Mô hình quản trị và bộ máy quản lý SABECO..........................................101

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ Sự tương tác của các quá trình.........................................................102
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của các đơn vị sản xuất............................................103
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của các đơn vị thương mại.......................................107
Sơ đồ 2.5 Quy trình kinh doanh bia tại các công ty thương mại trực thuộc SABECO...113


Sơ đồ 2.6: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTTN tại các đơn
vị trực thuộc SABECO..............................................................................................141
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty sản xuất...................................207
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty thương mại..............................208

Hình 2.1 Sản lượng tiêu thụ bia các loại......................................................................93
Hình 2.2 Tăng trưởng doanh thu lợi nhuận..................................................................93
Hình 2.3 Sản lượng tiêu thụ bia thế giới......................................................................96
Hình 2.4 Sản lượng sản xuất bia tại Việt Nam.............................................................97
Hình 2.5 Tổng công suất nhà máy của các hãng bia tại Việt Nam...............................98
Hình 2.6 Thị phần các công thi sản xuất và/hoặc phân phối bia tại Việt Nam.............99
Hình 2.7 Quy trình sản xuất bia.................................................................................111
Hình 3.1 Giao diện phần mềm kế toán Bravo............................................................209


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Nội dung tổ chức Kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp..........................38
Bảng 1.2 Hệ thống tài khoản theo các trung tâm trách nhiệm......................................59
Bảng 1.3 Hệ thống sổ chi tiết theo các trung tâm trách nhiệm.....................................60
Bảng 2.1 Thông tin về mẫu nghiên cứu.....................................................................117
Bảng 2.2 Bảng thống kê mô tả tổ chức trung tâm trách nhiệm tại các công ty sản xuất....120
Bảng 2.3 Các trung tâm trách nhiệm tại các công ty sản xuất trực thuộc SABECO. .122
Bảng 2.4 Bảng thống kê mô tả tổ chức trung tâm trách nhiệm tại các công ty thương
mại............................................................................................................................. 123

Bảng 2.5 Các trung tâm trách nhiệm tại các công ty thương mại trực thuộc SABECO. 125
Bảng 2.6 Bảng thống kê mô tả thực trạng xây dựng dự toán theo các trung tâm trách
nhiệm......................................................................................................................... 126
Bảng 2.7 Bảng thống kê mô tả tổ chức thu nhận và xử lý dữ liệu theo các Trung tâm
trách nhiệm................................................................................................................129
Bảng 2.8 Bảng thống kê mô tả thực trạng tổ chức hệ thống khen thưởng theo trách
nhiệm quản lý............................................................................................................. 136
Bảng 2.9 Bảng xác định các biến sử dụng..................................................................143
Bảng 2.10 Bảng phân tích thang đo...........................................................................144
Bảng 2.11 Bảng kiểm định KMO, kiểm định Bartlett và Ma trân xoay các nhân tố đối
với các biến độc lập...................................................................................................146
Bảng 2.12 Bảng kiểm định KMO, kiểm định Bartlett và Ma trân xoay các nhân tố đối
với các biến phụ thuộc...............................................................................................147
Bảng 2.13 Bảng phân tích tương quan.......................................................................148
Bảng 2.14 Phân tích hồi quy......................................................................................150
Bảng 2.15 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy.................................................................151
Bảng 3.1 Tổ chức nhận diện và phân loại trung tâm trách nhiệm tại các công ty thương
mại SABECO............................................................................................................. 166
Bảng 3.2 Tổ chức nhận diện và phân loại trung tâm trách nhiệm tại các công ty sản
xuất SABECO............................................................................................................167
Bảng 3.3 Bảng gắn mã các trung tâm trách nhiệm.....................................................168


Bảng 3.4 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu suất quản lý theo các trung tâm trách nhiệm...169
Bảng 3.5 Bảng hệ thống dự toán theo các trung tâm trách nhiệm..............................172
Bảng 3.6 Nguồn thông tin và cách thức lập dự toán theo các TTTN.........................174
Bảng 3.7 Bảng phân loại chi phí theo mức độ hoạt động tại các công ty sản xuất
SABECO.................................................................................................................... 181
Bảng 3.8 Bảng phân loại chi phí theo mức độ hoạt động tại các công ty thương mại
SABECO.................................................................................................................... 184

Bảng 3.9 Bảng phân loại doanh thu theo khả năng kiểm soát tại các đơn vị trực thuộc
SABECO.................................................................................................................... 187
Bảng 3.10: (Trích)Bảng phân tích tình hình thực hiện chi phí vật liệu tại phân xưởng
công nghệ (Tháng 8/2019).........................................................................................193
Bảng 3.11: Bảng phân tích chi phí trung tâm chi phí dự toán....................................195
Bảng 3.12: Bảng phân tích tình hình thực hiện trung tâm doanh thu.........................196
Bảng 3.13 Bảng phân tích lợi nhuận..........................................................................199
Bảng 3.14: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư...........................................200


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây kế toán quản trị (KTQT) nói chung và các công cụ
KTQT nói riêng nhận được nhiều sự quan tâm, chú ý và nghiên cứu của các học giả
nhiều nước trên thế giới. KTQT được nghiên cứu cả về học thuyết lẫn thực hành tại
các doanh nghiệp, đặc biệt là tại những nước đang phát triển và các nước có nền kinh
tế chuyển đổi, nơi mà có sự chênh lệch tương đối về trình độ phát triển của nền kinh tế
và trình độ của quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và áp dụng KTQT
tại các quốc gia này trong đó có Việt Nam còn khá nhiều hạn chế do những nghiên cứu
học thuật trong lĩnh vực này còn chưa nhiều và chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu
của các nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, cần có những nghiên cứu mang tính chất hệ
thống, có khoa học về tổ chức KTQT trong các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
trở nên gay gắt. Dưới tác động mạnh mẽ của kỷ nguyên số, nhiều cơ hội và thách thức
đang đặt ra cho doanh nghiệp Việt Nam. Các chuyên gia kinh tế, nhà quản lý đều cho
rằng, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ và sâu rộng với khu vực và thế
giới. Hệ quả của các hiệp định thương mại tự do đặt ra nhiều cơ hội và thách thức lớn,
nếu không cải thiện năng lực cạnh tranh, nguy cơ thua trên sân nhà của doanh nghiệp
Việt Nam là rất cao. Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ là nhu cầu cấp thiết, liên
tục và lâu dài mà còn là nội dung sống còn của doanh nghiệp và nền kinh tế. Để các

doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững, ngoài sự hỗ trợ từ các cơ quan nhà
nước và xã hội, các doanh nghiệp cần phải tự thay đổi, nâng cao những nội lực của
chính mình, trong đó, doanh nghiệp cần xây dựng được một hệ thống các công cụ quản
lý hữu hiệu nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh một cách nhanh chóng, chính xác
và linh hoạt. Một trong những công cụ quản lý đắc lực hiện nay trong quá trình quản
lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh của nhà quản trị doanh nghiệp chính
là hệ thống KTQT, trong đó KTTN là một nội dung quan trọng. KTTN nhằm mục đích
tạo ra hệ thống thông tin tài chính và phi tài chính có liên quan về những hoạt động
thực tế và được lập kế hoạch, giúp nhà quản trị kiểm soát và đánh giá hoạt động của
những bộ phận trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá trách nhiệm quản lý của nhà
quản trị các cấp. Từ đó, giúp các nhà quản trị các cấp có những thông tin hữu ích trong


việc ra quyết định để đạt được mục tiêu chung. Đồng thời KTTN cũng thúc đẩy,
khuyến khích các nhà quản trị phát huy năng lực quản lý của mình góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. KTTN có vai trò quan trọng trong công tác quản lý
của doanh nghiệp nhưng vẫn còn là nội dung tương đối mới không chỉ trong thực tế
mà cả trong nghiên cứu đối với Việt Nam, mặc dù KTQT nói chung và KTTN nói
riêng đã được các nước trên thế giới đề cập và phát triển trong nhiều thập kỷ qua.
Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) là một đơn
vị có nhiều công ty thành viên, phạm vi hoạt động trải rộng, cơ chế quản lý tài chính
đối với các công ty thành viên cũng khá đa dạng nên việc kiểm soát và đánh giá thành
quả quản lý của từng đơn vị, bộ phận, cá nhân ở các công ty và toàn bộ Tổng công ty
vẫn còn những bất cập cần tiếp tục phải hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý trong
giai đoạn hiện nay. Từ nhiều năm nay, dù đã có nhiều thương hiệu thất bại, nhưng các
hãng bia nước ngoài vẫn tiếp tục đổ bộ vào thị trường Việt Nam. Do đó, với ngành
công nghiệp đồ uống, thị trường dường như chịu tác động trực tiếp nhất của các chính
sách mở cửa thị trường. Đến nay, thị trường bia rượu nước giải khát Việt Nam đã có
sự tham gia của rất nhiều hãng đồ uống nước ngoài khiến cho sự cạnh tranh thị phần
càng thêm gay gắt. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi Tổng công ty phải có những chính

sác, chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh, trong đó phụ thuộc rất nhiều yếu tố như
giá cả, chất lượng, chính sách marketing,..Bên cạnh các chiến lược nhằm nâng cao
năng lực sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm thì Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu Nước giải khát Sài Gòn cần khai thác hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế quản lý phù
hợp. Một trong những công cụ quản lý và kiểm soát quản lý hiệu quả hiện nay cho các
doanh nghiệp là hệ thống KTTN. Có thể nói việc tổ chức mang tính chất hệ thống và
khoa học KTTN, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức KTTN và tại các
đơn vị trực thuộc Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn là cần
thiết.
Nhằm mục đích hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức KTTN trong các doanh
nghiệp, kết hợp với những vấn đề thực tiễn liên quan đến đặc điểm quản lý, sản xuất
kinh doanh tại các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu Nước giải khát Sài Gòn, tác giả đã lựa chọn đề tài "Tổ chức kế toán trách nhiệm
tại các đơn vị trực thuộc Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài


Gòn" làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm hoàn thiện tổ chức KTTN tại các DN này.
2. Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu đã được công bố trên thế giới và tại Việt
Nam liên quan đến KTTN, KTTN không chỉ được nghiên cứu ở mặt lý thuyết mà còn
được nghiên cứu ứng dụng vào một số ngành cụ thể. Mỗi quốc gia có môi trường kinh
doanh, môi trường văn hóa, hệ thống pháp lý, trình độ quản lý, cơ sở vật chất, khoa
học công nghệ kỹ thuật khác nhau nên trình độ phát triển KTTN cũng khác nhau. Mỗi
công trình nghiên cứu đưa ra một góc nhìn khác nhau về KTTN, sau đây là tổng quan
một số công trình liên quan đến đề tài nghiên cứu.
2.1. Những nghiên cứu về nội dung tổ chức KTTN trong doanh nghiệp
Nội dung tổ chức KTTN trong các doanh nghiệp vẫn đang là một vấn đề chưa
có sự thống nhất trong giới các nhà nghiên cứu. Sau đây là một vài quan điểm nổi bật
có liên quan
Theo Gordon (1963) tổ chức KTTN bao gồm bốn nội dung chính: Xác định các
trung tâm chi phí và lợi nhuận; xây dựng quy tắc xác định giá bán của hàng hóa, dịch
vụ và quy tắc phân bổ chi phí cho các trung tâm trách nhiệm; thiết lập hệ thống quy

định hành chính về quyền hạn và trách nhiệm của nhà quản lý các cấp; đưa ra một cấu
trúc phần thưởng liên quan đến kết quả điều hành của nhà quản lý các cấp.
Theo Corr and Parris (1976) KTTN bao gồm: Chỉ định trách nhiệm cho các nhà
quản lý các cấp; xây dựng chi phí tiêu chuẩn cho các trung tâm trách nhiệm; kết hợp
chi phí tiêu chuẩn và một mức độ hoạt động để xây dựng dự toán. Như vậy, so với
nghiên cứu trước đó của Gordon (1963), nghiên cứu này không nhấn mạnh đến sự
khác biệt giữa các loại trung tâm trách nhiệm mà chỉ đề cập đến việc chỉ định trách
nhiệm cho các nhà quản lý, đồng thời nghiên cứu này cũng không đề cập đến cấu trúc
phần thưởng liên quan đến hiệu suất quản lý.
Nghiên cứu của Sethi (1977) chỉ ra rằng tổ chức KTTN tập trung vào ba nội
dung chính: Thiết lập trung tâm trách nhiệm (Chi phí / Lợi nhuận); thiết kế hệ thống
tài khoản phù hợp nhằm thu thập thông tin liên quan đến các trung tâm trách nhiệm;
xây dựng hệ thống dự toán theo các trung tâm trách nhiệm; đánh giá hiệu suất quản lý
thông qua phân tích chênh lệch thực tế và dự toán. Nghiên cứu này có nhiều sự tương
đồng với nghiên cứu của Gordon (1963), tuy nhiên nghiên cứu này đề cập sâu hơn đến


việc xây dựng dự toán theo các trung tâm trách nhiệm và đánh giá hiệu suất quản lý
bằng việc so sánh các kết quả thực tế và dự toán.
Theo Harris (1977), tổ chức KTTN bao gồm: xác định trách nhiệm của nhà
quản lý về từng khoản mục doanh thu và chi phí; mỗi nhà quản lý xây dựng dự toán
các khoản thu nhập và chi phí thuộc trách nhiệm của mình; nhà quản lý cấp cao sẽ xem
xét và sửa đổi ngân sách. Theo Allen (1984), các bước để tổ chức một hệ thống trách
nhiệm hiệu quả bao gồm: xác định trách nhiệm và thẩm quyền của nhà quản lý các
cấp; xác định mối quan hệ giữa các trung tâm trách nhiệm; xây dựng dự toán ngân
sách theo các trung tâm trách nhiệm. So với các nghiên cứu trước đó, những nghiên
cứu này chưa có sự khác biệt trong việc đưa ra các nội dung tổ chức KTTN, ngoại trừ
sự khác biệt trong nhận diện các loại trung tâm trách nhiệm.
Theo Hansen Don R. (2005), tổ chức KTTN được xác định bởi bốn yếu tố quan
trọng là: Tổ chức phân công trách nhiệm; tổ chức thiết lập các tiêu chuẩn hiệu suất; tổ

chức đánh giá hiệu suất; tổ chức hệ thống phần thưởng. Trên cơ sở các yếu tố này hệ
thống KTTN có thể ba loại: dựa trên chức năng, dựa trên hoạt động và dựa trên chiến
lược hệ thống kế toán. Nghiên cứu này về cơ bản có sự thống nhất với các nghiên cứu
trước về các nội dung tổ chức KTTN, tuy nhiên có sự khác biệt trong việc đưa ra ba
loại KTTN khác nhau để triển khai các nội dung KTTN.
Và một số nghiên cứu đi vào chi tiết hơn về các nội dung KTTN như: Nghiên
cứu của Sollenberger (1990) cho rằng tổ chức KTTN có sáu nội dung, bao gồm: xác
định các trung tâm chi phí; thiết lập hệ thống tài khoản để mã hóa dữ liệu kế toán; thiết
lập mục tiêu quản lý để tạo tiêu chí và mức độ đánh giá hiệu suất; thiết lập trách nhiệm
quản lý; xác định quy trình xây dựng ngân sách liên quan đến trách nhiệm của nhà
quản lý các cấp; xem xét các chênh lệch ngân sách để sửa đổi kế hoạch. Một hệ thống
được thiết kế tốt kết hợp các nhiệm vụ lập kế hoạch và kiểm soát. Tác giả Gharayba
(2011) cho rằng tổ chức KTTN bao gồm: Phân chia cơ cấu tổ chức bên trong công ty
thành các trung tâm chịu trách nhiệm; ủy quyền cho người quản lý trung tâm trách
nhiệm với quyền hạn rõ ràng và xác định trách nhiệm về kết quả thực hiện cuối cùng
của trung tâm trách nhiệm của họ; phân bổ chi phí và doanh thu cho các trung tâm chịu
trách nhiệm, xác định giá chuyển đổi giữa các trung tâm trách nhiệm; lập dự toán ngân
sách theo các trung tâm trách nhiệm; sử dụng ngân sách để kiểm soát và đánh giá hiệu
suất thông qua so sánh hiệu suất thực tế với kế hoạch thực hiện của từng trung tâm


trách nhiệm; chuẩn bị các báo cáo phân tích sai lệch về hiệu suất thực tế của kế hoạch;
thiết lập một hệ thống ưu đãi liên quan đến kết quả của các trung tâm trách nhiệm. Các
nghiên cứu này có góc nhìn cụ thể, chi tiết hơn về các nội dung tổ chức KTTN và đặc
biệt các nghiên cứu này nhấn mạnh đến kỹ thuật kế toán trong KTTN.
Theo Tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2013), Tổ chức kế toán trách nhiệm tổ
chức thực hiện các nội dung KTTN khác nhau theo các loại trung tâm trách nhiệm, tuy
nhiên về cơ bản bao gồm: nhận diện các trung tâm trách nhiệm; đưa ra các chỉ tiêu,
phương pháp đánh giá các trung tâm trách nhiệm và cuối cùng là xây dựng hệ thống
báo cáo đánh giá các trung tâm trách nhiệm. Nghiên cứu này có cách tiếp cận tương

đối khác so với các nghiên cứu trước và cho rằng tổ chức KTTN là vận dụng các
phương pháp kế toán, tài chính để thực hiện các nội dung KTTN.
Nguyễn Hữu Phú (2014) đưa ra ba nội dung chính đề tổ chức kế toán trách nhiệm
trong doanh nghiệp: thứ nhất là xác định trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp;
thứ hai là đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá các trung tâm trách nhiệm; thứ ba là tổ
chức hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm. Xét về nội dung tổ chức KTTN, nghiên
cứu này không có sự khác biệt so với nghiên cứu trước đó.
Có thể thấy nội dung tổ chức KTTN đã được rất nhiều học giả nghiên cứu nhận
định. Thông qua tổng quan, có những quan điểm cho rằng KTTN chỉ bao gồm ba nội
dung chính như chỉ định trách nhiệm cho nhà quản lý các cấp; xây dựng chi phí tiêu
chuẩn cho các trung tâm trách nhiệm; kết hợp chi phí tiêu chuẩn và một mức độ hoạt
động để xây dựng dự toán (Corr and Parri, 1976; Harris, 1977; Allen, 1984) . Có một
số tác giả thì cho rằng nội dung tổ chức KTTN không chỉ dùng lại ở ba nội dung kể
trên mà còn bao gồm một số nội dung khác liên quan đến việc đánh giá hiệu suất quản
lý theo các trung tâm trách nhiệm và xây dựng hệ thống khen thưởng theo hiệu suất
quản lý (Gordon, 1963; Sethi, 1977; Hansen Don R., 2005; Sollenberger, 1990;
Gharayba, 2011; Nguyễn Thị Minh Phương, 2013; Nguyễn Hữu Phú, 2014). Như vậy,
cần tổng hợp và làm sáng tỏ hơn lý luận về nội dung tổ chức KTTN.
2.2. Những nghiên cứu về nhận diện và phân loại các trung tâm trách nhiệm
trong doanh nghiệp
Có thể thấy rằng, trong các nghiên cứu đã đưa ra có sự khác biệt trong quan điểm
nhận diện, đặc điểm, phân loại, số lượng trung tâm trách nhiệm, có thể kể ra một số
nghiên cứu điển hình sau:


Theo Gordon (1963), tổ chức KTTN trong doanh nghiệp bắt đầu từ việc nhận
diện các trung tâm trách nhiệm, có hai loại TTTN là trung tâm chi phí và lợi nhuận.
Tác giả Sethi (1977) cũng đồng nhất quan điểm này. Tuy nhiên, theo Harris (1977), tổ
chức TTTN là xác định trách nhiệm của nhà quản lý về từng khoản mục doanh thu và
chi phí. Một số các nghiên cứu sau đó của các Tác giả Sollenberger (1990), Liao

(1973), Tác giả Melumad. N và cộng sự (1992), Tác giả Garrison và cộng sự
(2010),...lại cho rằng có ba loại trung tâm trách nhiệm bao gồm: trung tâm chí phí,
trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư.
Nghiên cứu của Liao (1973) đã chỉ ra bản chất của KTTN là sự tích lũy chi phí
và doanh thu theo các trung tâm trách nhiệm. Người quản lý của mỗi trung tâm trách
nhiệm sẽ phải chịu trách nhiệm về hiệu quả mà các quyết định của họ mang lại. Hệ
thống trung tâm lợi nhuận được xem như là một giải pháp lý tưởng cho các vấn đề tạo
ra bởi sự tăng trưởng của DN.
Tác giả Nahum Melumadvà cộng sự (1992) chỉ ra rằng trung tâm trách nhiệm là
một cách thức quản trị phổ biến của các tổ chức lớn. Có ba loại trung tâm trách nhiệm
quen thuộc là trung tâm lợi nhuận, trung tâm chi phí và trung tâm đầu tư. Điểm chung
cho các loại trung tâm trách nhiệm khác nhau là các quyền ra quyết định được giao
cho nhà quản lý TTTN với các hướng dẫn để tối ưu hóa một số chỉ tiêu hiệu suất tài
chính như chi phí, lợi nhuận hoặc doanh thu. Người quản lý trung tâm có quyền quyết
định đối với các quyết định nội bộ.
Dowd (2001) đã chỉ ra sự không đồng nhất của các sản phẩm càng cao và công
nghệ sản xuất càng đa dạng thì mức độ tách sản phẩm càng cao (chia nhỏ sản phẩm
cho mục đích thu thập và báo cáo chi phí), có nhiều trung tâm chi phí và tài khoản chi
phí hơn. Có nghĩa là càng có sự kết hợp sản phẩm thì việc sử dụng KTTN càng nhiều,
càng có nhiều công nghệ sản xuất được sử dụng thì càng có nhiều trung tâm chi phí.
Nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến việc nhận diện và nhân
loại trung tâm chi phí.
Schoute (2008) khảo sát 125 doanh nghiệp để điều tra mối quan hệ giữa bốn
nhân tố: cơ hội đầu tư của doanh nghiệp, quy mô, đa dạng hóa và cường độ vốn với
trung tâm đầu tư. Kết quả cho thấy việc sử dụng các trung tâm đầu tư (trái ngược với
các trung tâm lợi nhuận) có mối quan hệ cùng chiều với quy mô và cường độ vốn của
các công ty nghiên cứu, tuy nhiên có mối quan hệ ngược chiều với đa dạng hóa thị


trường của họ, tức là cơ hội tăng trưởng của họ. Tuy nhiên, những kết quả này khác

nhau giữa các công ty sản xuất và phi sản xuất. Nghiên cứu này đề cập đến các nhân tố
ảnh hưởng đến việc nhận diện, phân loại và sử dụng trung tâm chi phí và trung tâm
đầu tư.
Tác giả Garrison và cộng sự (2010) cho rằng các tổ chức phi tập trung cần các hệ
thống kế toán trách nhiệm nhằm liên kết các nhà quản lý cấp thấp bằng việc gắn liền
quyền ra quyết định với trách nhiệm giải trình về kết quả của các quyết định đó. Khái
niệm trung tâm trách nhiệm được sử dụng cho bất kỳ bộ phận nào của tổ chức mà
người quản lý có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về chi phí, lợi nhuận hoặc vốn
đầu tư. Có ba loại trung tâm trách nhiệm chính là trung tâm chi phí, trung tâm lợi
nhuận và trung tâm đầu tư.
Theo Freeman và cộng sự (2004), Kế toán trách nhiệm phân chia một tổ chức lớn
thành các bộ phận nhỏ hơn để dễ dàng quản lý hơn, đó chính là các trung tâm trách
nhiệm. Mô hình trung tâm trách nhiệm là một phương tiện hiệu quả để đạt được
kiểm soát tài chính trong nhiều ngành công nghiệp. Có bốn loại trung tâm trách
nhiệm, bao gồm: Trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và
trung tâm đầu tư. Trung tâm tâm trách nhiệm có thể được chỉ định dựa trên các yếu
tố dưới sự kiểm soát của người quản lý. Một số Tác giả khác cũng đồng tình với
quan điểm trên khi cho rằng có bốn loại trung tâm trách nhiệm là rung tâm chi phí,
trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầ u tư như: Al Adam và cộng
sự ( 2006); Al Hanini, E. (2013)
Tác giả Trần Văn Dung (2002) nghiên cứu về KTQT chi phí phí sản xuất và giá
thành tại một số doanh nghiệp đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Tác
giả đã đề xuất xây dựng trung tâm chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất, theo hai
dạng trung tâm chi phí là trung tâm chính và trung tâm phụ. Cách phân chia trung tâm
trách nhiệm của Tác giả căn cứ từ chức năng hoạt động của các bộ phận trong doanh
nghiệp. Trong đó, trung tâm chính thực hiện nhiệm vụ chính của doanh nghiệp như:
quá trình mua hàng, quá trình sản xuất sản phẩm, quá trình tiêu thụ và cung cấp sản
phẩm ra bên ngoài. Trung tâm phụ là trung tâm quản lý và điều hành SXKD trong
doanh nghiệp như: bộ phận hành chính, quản trị, kinh doanh, nhân sự.



Tác giả Lê Đức Toàn (2002) nghiên cứu về tổ chức mô hình KTQT đã đưa ra đề
xuất tổ chức thành bốn loại trung tâm trách nhiệm: Trung tâm chi phí, trung tâm doanh
thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Tác giả đưa ra đề xuất các chỉ tiêu đánh
giá trách nhiệm trung tâm chi phí và trung tâm đầu tư: Trung tâm chi phí được đánh
giá thông qua định mức chi phí, dự toán chi phí và tỷ lệ chi phí trên doanh thu; trung
tâm đầu tư được đánh giá thông qua tỷ lệ hoàn vốn và lợi nhuận giữ lại. Nghiên cứu
này đã bao quát được các loại trung tâm trách nhiệm khác nhau tuy nhiên mới chỉ đề
xuất được một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất quản lý cho trung tâm chi phí và trung
tâm đầu tư mà chưa đưa ra cho trung tâm doanh thu và trung tâm lợi nhuận.
Nguyễn Thị Minh Phương (2013) chỉ ra sau khi doanh nghiệp có sự phân cấp
quản lý rõ ràng, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng thông tin, quan điểm đánh giá trách
nhiệm trung tâm trong tổ chức, cần xác định về số lượng trung tâm trách nhiệm: số
lượng trung tâm trách nhiệm 2, 3 hay 4 loại trung tâm là tùy thuộc vào quy mô sản
xuất, cơ cấu quản lý và mức độ phân cấp quản lý của doanh nghiệp, đảm bảo chức năng
kiểm soát và đánh giá trách nhiệm quản lý của các nhà quản trị các cấp trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có quy mô lớn, nên
xây dựng 4 loại trung tâm trách nhiệm, còn những doanh nghiệp quy mô sản xuất và
hoạt động nhỏ hơn nên tổ chức 3 hoặc 2 loại trung tâm. Tác giả cho rằng trung tâm
doanh thu chỉ là trung tâm trung gian giữa trung tâm chi phí và lợi nhuận. Trong quá
trình xác lập số lượng và loại trung tâm trách nhiệm cần cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và
lợi ích thu được. So với các nghiên cứu trước, nghiên cứu này chỉ ra quan điểm rất rõ
ràng về số loại, số lượng trung tâm trách nhiệm được thiết lập trong các doanh nghiệp và
nhận định điều này phụ thuộc vào đặc điểm riêng biệt của từng doanh nghiệp.
Theo Tác giả Nguyễn Ngọc Quang (2014), trung tâm trách nhiệm là một bộ
phận trong tổ chức hoạt động mà nhà quản trị bộ phận chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động của bộ phận mình đối với nhà quản trị cấp cao. Trong doanh nghiệp, dựa
trên cơ sở phân cấp tài chính mà phát sinh nhiều loại trung tâm trách nhiệm khác nhau
như trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư.
Như vậy, Thông qua các nghiên cứu trên có thể thấy rằng: Tổ chức nhận diện và

phân loại trung tâm trách nhiệm phải cụ thể, dễ hiểu và không chồng chéo, mỗi người
quản lý của mỗi trung tâm trách nhiệm sẽ phải chịu trách nhiệm về hiệu quả mà các


quyết định của họ mang lại, cũng như hiệu quả hoạt động của trung tâm trách nhiệm,
số loại và số lượng trung tâm trách nhiệm trong một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trong các nghiên cứu
đã tổng quan ở trên, có quan điểm cho rằng có ba loại trung tâm trách nhiệm: trung
tâm đầu tư, trung tâm lợi nhuận, trung tâm chi phí; một số nghiên cứu lại chỉ ra có bốn
loại trung tâm trách nhiệm: trung tâm đầu tư, trung tâm lợi nhuận, trung tâm doanh
thu, trung tâm chi phí trong đó bao gồm trung tâm chi phí chính và trung tâm chi phí
phụ. Do đó, để nhận diện và phân loại các trung tâm trách nhiệm tại các DN cần căn
cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh danh của từng doanh nghiệp để xác định loại
trung tâm trách nhiệm, số lượng trung tâm trách nhiệm cho phù hợp với từng doanh
nghiệp khác nhau.
2.3. Những nghiên cứu về việc tổ chức xây dựng dự toán theo các trung tâm trách
nhiệm trong DN
Okwo và cộng sự (2005) đã khảo sát việc ứng dụng KTTN trong khu vực công,
nghiên cứu đã kiểm tra khái niệm KTTN, Các bước thực hiện KTTN, trung tâm trách
nhiệm, đánh giá hiệu suất và kế toán dự toán trong khu vực công. Kết luận đã chỉ ra rằng
dự toán là một điều kiện tiên quyết cho một hệ thống KTTN hiệu quả. Như vậy nghiên
cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của nội xây dựng dự toán khi xây dựng hệ thống
KTTN, tuy nhiên chưa đi vào làm rõ các nội dung để xây dựng hệ thống dự toán.
Trong nghiên cứu của Moses Nyakuwanika (2012), nhóm tác giả đã đặt vấn đề
đưa ra các chiến lược nhằm đảm bảo sự hiệu quả của hệ thống KTTN trong Bộ Y tế và
phúc lợi trẻ em (MOHCW) ở tỉnh Mashonaland phía Tây của Zimbabwe. Nhóm nghiên
cứu tiến hành khảo sát nhân viên từ 14 trạm trong tỉnh. Kết quả khảo sát cho thấy rằng
các phòng ban đã hoạt động với hệ thống bắt buộc, không có sự phối hợp trong việc lập
kế hoạch và kiểm soát. Ngoài ra kết quả khảo sát cũng cho biết rằng các báo cáo hiệu
suất đã được sử dụng để đánh giá công tác quản lý và các báo cáo hiệu suất không được

gửi đến cho các nhà quản lý bộ phận một cách thường xuyên. Nghiên cứu đưa ra khuyến
nghị rằng cần có sự tham gia của các nhà quản lý bộ phận vào việc xây dựng dự toán và
đề xuất của họ nên được thực hiện và kết hợp trong dự toán tổng thể.
Al Hanini, E. (2013) nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất như sau: các trung tâm
trách nhiệm cần thiết lập mục tiêu và thiết lập dự toán ngân sách của các trung tâm


trách nhiệm theo từng mục tiêu chuyên biệt phù hợp với chuyên môn và khả năng tiềm
tàng của họ.
Theo Tác giả Đoàn Xuân Tiên (2009), Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có liên quan mật thiết đến các quá trình kinh doanh cơ bản như: quá
trình mua hàng, quá trình sản xuất, quá trình tiêu thụ sản phẩm. Mỗi quá trình có yêu
cầu quản lý khác nhau, do đó chỉ tiêu dự toán phải được xây dựng riêng cho từng quá
trình. Các chỉ tiêu dự toán cũng có mối quan hệ ràng buộc nhau, tạo thành hệ thống
các chỉ tiêu dự toán. Thông qua nghiên cứu có thể thấy rằng khi xây dựng hệ thống dự
toán theo các trung tâm trách nhiệm cần phải xây dựng theo các chỉ tiêu khác nhau tùy
thuộc vào đặc điểm của từng loại trung tâm trách nhiệm, tuy nhiên cần có sự gắn kết
chặt chẽ giữa các chỉ tiêu này.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang (2014) cho rằng hệ thống dự toán sản xuất kinh
doanh hằng năm bao gồm các bảng dự toán riêng biệt, được lập chi tiết tới từng bộ
phận, từng sản phẩm, dịch vụ, từng thời hạn để hoàn thành nên dự toán tổng thể của
doanh nghiệp. Các dự toán có mỗi quan hệ chặt chẽ, mật thiết, qua lại với nhau nhằm
thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Như vậy theo Tác giả, hệ thống dự toán
phải được lập chi tiết theo từng trung tâm trách nhiệm, từng sản phẩm, hàng hóa, từng
thời hạn hoàn thành, từ đó xây dựng thành dự toán tổng thể.
Thông qua các nghiên cứu về lập dự toán theo các trung tâm trách nhiệm, có thể
thấy rằng: Hệ thống dự toán theo các trung tâm trách nhiệm là một nội dung quan
trọng trong tổ chức kế toán trách nhiệm, trong đó dự toán theo các trung tâm trách
nhiệm cần phải được xây dựng theo từng mục tiêu chuyên biệt phù hợp với chuyên
môn và khả năng tiềm tàng của các trung tâm trách nhiệm. Tuy nhiên, các nghiên cứu

chưa đi vào làm rõ nội dung, phương pháp xây dựng hệ thống dự toán theo các trung
tâm trách nhiệm.
2.4. Những nghiên cứu về tổ chức thu nhận, xử lý dữ liệu và đánh giá trách nhiệm
quản lý, cung cấp thông tin theo các trung tâm trách nhiệm.
Kellog (1962) cho rằng việc thiết kế các hệ thống KTTN nên được hướng dẫn bởi
các quy tắc tương tự như áp dụng cho kế toán chi phí: xác định tài khoản để các mục chi
phí có thể được ghi lại nhanh chóng trong tài khoản thích hợp mà không cần phân tích
chi tiết; mỗi tài khoản phải đại diện cho một nhóm chi phí để thuận lợi cho việc phân


tích; tất cả các khoản chi phí phải được ghi lại chi tiết theo trách nhiệm của bộ phận và
cá nhân cụ thể. Nghiên cứu này đi sâu vào việc thu nhận, xử lý và phân tích thông tin
cho trung tâm chi phí mà chưa đề cập đến các loại trung tâm trách nhiệm khác.
Một số nghiên cứu nhấn mạnh đến đặc điểm thông tin cần thu nhận và xử lý chỉ
là thông tin có thể kiểm soát được theo các trung tâm trách nhiệm như : Sethi (1977)
nhận định KTTN hoạt động hiệu quả theo hai nguyên tắc cơ bản: Thứ nhất, cơ cấu tổ
chức phải được phân chia rõ ràng mà không bị trùng lặp. Thứ hai, các chi phí có thể
kiểm soát và không được kiểm soát phải được tách biệt rõ ràng. Antle & Demski
(1988) cho rằng việc áp dụng KTTN trong tổ chức cần nắm vững nguyên tắc cơ bản
nhất, đó là chỉ nên đánh giá kết quả quản lý thông qua những gì mà họ kiểm soát.
KTTN có hai khía cạnh là kiểm soát và thông tin, cần có sự cân đối giữa hai khía cạnh
này trong quá trình thực hiện. Shih (1997) đã điều tra cách các công ty thiết kế hệ
thống đánh giá hiệu suất cho các nhà quản lý nhà máy tại các công ty sản xuất lớn
của Canada. Nghiên cứu cho rằng những người quản lý này có thể được đánh giá chủ
yếu về kiểm soát chi phí hoặc lợi nhuận. Tác giả Mojgan (2012) cho rằng hệ thống
KTTN được thiết kế để báo cáo và tích luỹ chi phí theo mức trách nhiệm cá nhân. Mỗi
khu giám sát chỉ được tính phí với chi phí chịu trách nhiệm và chi phí mà nó có quyền
kiểm soát. Tuy nhiên các nghiên cứu này chưa đưa ra định hướng xử lý, phân tích các
thông tin được thu nhận như thế nào.
Một số nghiên cứu liên quan đến việc cung cấp thông tin kế toán trách nhiệm

như: Tác giả Phạm Văn Dược (2010) nghiên cứu hệ thống báo cáo đánh giá trách
nhiệm quản lý trong doanh nghiệp thương mại. Từ việc thiết lập hệ thống trung tâm
trách nhiệm nhằm cung cấp thông tin phục vụ kiểm soát, đánh giá trách nhiệm quản trị
của các cấp quản lý đến việc xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý
trong doanh nghiệp thương mại. Nghiên cứu đã xác định một số điều kiện thực hiện
cũng như một số giải pháp trong quy trình xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách
nhiệm quản lý trong các doanh nghiệp thương mại. Tác giả Trần Văn Tùng (2010)
nghiên cứu xác định một số điều kiện để thực hiện quy trình xây dựng hệ thống báo
cáo đánh giá trách nhiệm quản trị trong các công ty niêm yết như: xác định rõ động cơ,
mục tiêu chung và xây dựng mô hình tổ chức quản lý phù hợp; có bộ máy phân cấp
quản lý rõ ràng, từ đó hình thành những trung tâm trách nhiệm cụ thể; xây dựng hệ


thống định mức liên quan đến các chỉ tiêu của các báo cáo trách nhiệm; lựa chọn và sử
dụng các phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp và phân tích báo cáo bộ phận; định
giá sản phẩm, dịch vụ chuyển giao nội bộ.
Tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2013), Tổ chức kế toán trách nhiệm vận dụng
hệ thống phương pháp bao gồm: hệ thống phương pháp dự toán, hệ thống phương
pháp cung cấp các thông tin thực hiện của các trung tâm trách nhiệm, hệ thống phương
pháp phân tích, đánh giá trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm để thực hiện các
nội dung kế toán trách nhiệm theo các trung tâm trách nhiệm. Như vậy có thể thấy
rằng trong nghiên cứu này Tác giả đề cập việc thu nhận, xử lý, phân tích thông tin kế
toán trách nhiệm như là một kỹ thuật kế toán để thực hiện các nội dung KTTN.
Thông qua các nghiên cứu trên có thể thấy rằng khi thu nhận, xử lý, phân tích và
cung cấp thông tin theo các trung tâm trách nhiệm cần thực hiện theo một số nguyên
tắc như: Các chi phí có thể kiểm soát và không được kiểm soát phải được tách biệt rõ
ràng; cần xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết để có thể thu thập, xử lý thông tin theo
các trung tâm trách nhiệm; chỉ nên đánh giá kết quả quản lý thông qua những gì mà họ
kiểm soát. Nội dung thực hiện đã đưuọc đề cập trong các nghiên cứu, tuy nhiên các
nghiên cứu chưa đưa được quy trình thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin

theo các trung tâm trách nhiệm
2.5 Một số nghiên cứu về tổ chức xây dựng hệ thống khen thưởng theo trách
nhiệm quản lý
Hiện nay, hệ thống khen thưởng trong các DN Việt Nam không được coi như là
một phần của hệ thống kế toán. Tuy nhiên, tại một số quốc gia phát triển hệ thống
khen thưởng được coi là một phần quan trọng trong hệ thống KTTN trong DN, việc
xây dựng hệ thống khen thưởng theo trách nhiệm quản lý sẽ giúp gia tăng hiệu quả
hoạt động của các nhà quản lý doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ tổ chức nói chung.
Có thể kể ra một số nghiên cứu điển hình về tổ chức xây dựng hệ thống khen thưởng
theo trách nhiệm quản lý như sau:
Theo Gross và cộng sự (2004), hệ thống khen thưởng là một phần quan trọng
trong chiến lược nguồn nhân lực của tổ chức. Mô hình phần thưởng truyền thống
không còn hiệu quả trong môi trường kinh doanh ngày nay. Các tổ chức hiện đại phải


tổ chức thiết kế hệ thống khen thưởng kết hợp với chiến lược tổ chức của họ để đạt
được mức hiệu suất cao hơn ở cả cấp độ cá nhân và tổ chức. Một hệ thống khen
thưởng phù hợp có thể giúp tổ chức cung cấp đúng số lượng, đến đúng người, vào
đúng thời điểm, vì những lý do đúng đắn. Kết quả nghiên cứu Tác giả Yanadori &
Marler (2006) cho rằng nếu trong tổ chức có một số nhóm nhân viên quan trọng hơn
các nhóm khác, thì các tổ chức có thể phát triển hệ thống khen thưởng xem xét các
đóng góp chiến lược khác nhau của họ. Tổng số phần thưởng bao gồm lương cơ bản,
ưu đãi và lợi ích, cũng như những thứ vô hình như cơ hội phát triển nghề nghiệp, công
nhận phi tài chính, công việc có ý nghĩa…Theo Tác giả Hansen (2008), để đảm bảo sự
tồn tại của các DN trong môi trường thay đổi, nhà tuyển dụng đang chuyển sang quản
lý hiệu suất để đảm bảo rằng nhân viên của họ đang duy trì mức động lực và làm việc
hiệu quả. Tác giả đưa ra đề xuất các tiêu chí, đối tượng và chế độ cho từng phần
thưởng thay thế phục vụ cho việc quản lý hiệu suất. Tác giả Hsieh và cộng sự (2011)
cho rằng DN cần áp dụng chiến lược nguồn nhân lực theo định hướng đóng góp, cần
tăng trọng số của việc sử dụng phần thưởng đầu ra thay thế. Ngoài ra, DN nên có sự

kết hợp giữa các chiến lược cạnh tranh kinh doanh, chiến lược nhân sự và hệ thống
khen thưởng. Tác giả cho rằng các DN cần phát triển các giải thưởng thay thế phù hợp:
phần thưởng vốn nhân lực, phần thưởng đầu ra và phần thưởng vị trí.
Theo Tác giả Kaplan và cộng sự (2015), một phần của quá trình kiểm soát bao
gồm chuẩn bị báo cáo hiệu suất. Báo cáo hiệu suất so sánh dữ liệu thực tế và dự toán
từ đó xác định những nguyên nhân khiến cho hiệu suất không đạt yêu cầu hay những
nguồn lực có thể cải tiến. Báo cáo hiệu suất cũng có thể được sử dụng như một trong
nhiều đầu vào để giúp đánh giá và khen thưởng nhân viên. Kế hoạch đãi ngộ nhà quản
lý nên có tính cạnh tranh để có thể thu hút và giữ lại được những nhà quản lí có kinh
nghiệm; phải truyền đạt và củng cố những ưu tiên quan trọng của doanh nghiệp bằng
cách gắn phần thưởng với những chỉ số về hiệu suất quan trọng, khuyến khích sự phát
triển của một môi trường hoạt động theo một chính sách đã đề ra trong công ty bằng
cách khen thưởng dựa theo hiếu suất tốt so với hiệu năng.
Tác giả D Hansen (2006) cho rằng phần thưởng quản lý thường xuyên bao gồm
các ưu đãi gắn liền với hiệu suất với mục tiêu là để khuyến khích các nhà quản lý sẽ
hành động vì lợi ích tốt nhất của DN. Bố trí phần thưởng quản lý để khuyến khích các


nhà quản lý hướng đến và thực hiện mục tiêu chung của toàn công ty là một vấn đề quan
trọng. Khen thưởng quản lý bao gồm tăng lương, tiền thưởng dựa trên thu nhập được
báo cáo, lựa chọn cổ phiếu và phần thưởng không dùng tiền mặt (D Hansen, 2006).
Như vậy các nghiên cứu nêu trên đã đưa ra định hướng về xây dựng hệ thống
khen thưởng theo trách nhiệm quản lý, trong đó có thể nói nghiên cứu của Tác giả D
Hansen (2006) và Tác giả Kaplan và cộng sự (2015) đã đưa ra cụ thể hơn cả, nghiên
cứu còn đề cập đến các hình thức khen thưởng có thể áp dụng cho các DN. Tuy nhiên,
bên cạnh hệ thống khen thưởng cần phải có một hệ thống kỷ luật nhằm hạn chế những
hành động sai lệch với mục tiêu chung của nhà quản lý doanh nghiệp.
2.6. Một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức KTTN trong
doanh nghiệp
Dựa trên quan điểm KTTN là một nội dung quan trọng của KTQT, do đó các

nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTQT có thể là các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức
KTTN. Để đưa ra mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTTN trong
doanh nghiệp, nghiên cứu này tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
KTQT, tổ chức KTQT trong doanh nghiệp và những nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến KTTN, tổ chức KTTN trong doanh nghiệp, sau đây là một vài nghiên cứu
tiêu biểu:
Chenhall and Morris (1986) đã đưa ra bằng chứng về tác động của sự phân cấp
cấu trúc, sự không chắc chắn về môi trường và sự phụ thuộc lẫn nhau của tổ chức đến
quá trình thiết kế hệ thống KTQT.
Abdel-Kader and Luther (2008) đã thực hiện một nghiên cứu nhằm kiểm
chứng và phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại các doaanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh thực phẩm, đồ uống tại Anh Quốc. Nghiên cứu đã
kiểm chứng 8 nhấn tố đã được đề xuất từ các nghiên cứu trước đó như: Sự không
chắc chắn về môi trường, cấu trúc tổ chức và sự phân cấp, quy mô doanh nghiệp,
chiến lược cạnh tranh, độ phức tạp của hệ thống xử lý, vận dụng công nghệ sản xuất
tiên tiến (AMT), áp dụng mô hình Just in time. Ngoài 8 nhân tố trên nghiên cứu đề
xuất thêm 2 nhân tố mới: Sức mạnh từ nguồn lực khách hàng và mức độ dễ hòng của
sản phẩm. Tuy nhiên kết quả đã không kiểm chứng được sự tác động của 3 nhân tố:
chiến lược cạnh tranh, độ phức tạp của hệ thống xử lý và mức độ dễ hòng của sản
phẩm đến mức độ vận dụng KTQT.


Trong một nghiên cứu tại 200 doanh nghiệp sản xuất tại Malaysia của tác giả
Tuan Mat (2010) bằng kỹ thật mô hình hóa SEM, tác giả đã chỉ ra: việc sử dụng công
nghệ sản xuất ngày càng tăng, sự thay đổi trong cấu trúc tổ chức, hay những thay đổi
trong chiến lược của các công ty sản xuất Malaysia đã ảnh hưởng đến những thay đổi
trong việc ứng dụng KTQT của họ. Tuy nhiên, khác với kỳ vọng của tác giả, kết quả
tổng hợp dữ liệu cho thấy các công ty trong ngành sản xuất của Malaysia đã phản ứng
với những thay đổi trong môi trường cạnh tranh theo cách khác nhau, sự gia tăng trong
môi trường cạnh tranh không gây ra thay đổi về việc vận dụng KTQT trong các công

ty sản xuất của Malaysia.
Cũng là một nghiên cứu tại 160 doanh nghiệp trong ngành sản xuất tại Malaysia
của Ahmad (2012) đã chỉ ra sự tác động của 4 nhân tố: quy mô doanh nghiệp, sự cạnh
tranh, mức độ tham gia của chủ sở hữu/ nhà quản lý, áp dụng công nghệ sản xuất tiên
tiến đến mức độ vận dụng KTQT trong DN.
Trần Ngọc Hùng (2016) đã thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp vừ và nhỏ Việt Nam với 8 nhân tố: quy
mô doanh nghiệp, chi phí tổ chức KTQT, văn hóa doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế
toán DN, chiến lược kinh doanh DN, mức độ cạnh tranh của thị trường, mức độ nhận
thức về KTQT của chủ sở hữu/ nhà quản lý DN. Tuy nhiên nhân tố trình độ nhân viên
KTQT không được chứng minh về sự tác động của nó đến mức độ vận dụng KTTN
trong các DN vừa và nhỏ Việt Nam.
Như vậy, các nghiên cứu trên đã đưa ra các giả thuyết và kiểm chứng các giả
thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT/ tổ chức KTQT trong doanh nghiệp. Các
nhân tố ảnh hưởng được đưa ra bao gồm: sự phân cấp cấu trúc doanh nghiệp, quy mô
doanh nghiệp, chi phí tổ chức KTQT, văn hóa DN, chiến lược kinh doanh DN, sự cạnh
tranh của thị trường, sự không chắc chắn về môi trường, sự phụ thuộc lẫn nhau của tổ
chức, vận dụng công nghệ sản xuất tiên tiến (AMT), áp dụng mô hình Just in time,
mức độ tham gia của chủ sở hữu/ nhà quản lý, mức độ nhận thức về KTQT của chủ sở
hữu/ nhà quản lý DN. Để đưa ra mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTTN
cần đi vào tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến KTTN/tổ chức
KTTN/vận dụng KTTN trong các DN. Có thể kể ra một số nghiên cứu điển hình sau:
Tác giả Belkaoui (1981) nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng
KTTN. Tác giả đã đưa ra minh chứng về sự tác động của mức độ phân quyền, môi


×