Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.38 KB, 39 trang )

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt kim Đông
Xuân Hà Nội
2.1. Đặc điểm, phân loại và nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu tại công
ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có
đầy đủ các yếu tố cơ bản, đó là: lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu có các đặc điểm: Sau mỗi chu kỳ sản xuất,
nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ hình thái vật chất ban đầu
của nó không tồn tài. Nói khác đi, nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn
toàn hay bị biến dạng đi trong quá trình sản xuất và cấu thành hình
thái vật chất của sản phẩm.
Công ty Dệt kim Đông Xuân Hà Nội là doanh nghiệp có quy mô
lớn, sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và
mặt hàng. Do vậy là yếu tố đầu vào của Công ty cũng bao gồm nhiều
chủng loại, số lượng mỗi loại tương đối lớn, có nhiều đặc điểm và
đơn vị tính khác nhau .
Nguyên vật liệu của Công ty được chia thành nhiều loại như
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phế liệu … Nguyên vật
liệu chính của Công ty là bông, vải, chỉ … Nguyên vật liệu phụ của
Công ty là kim, hóa chất …
1
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A
Doanh nghiệp nhập kho chủ yếu là nguyên vật liệu mua ngoài và
vật liệu sản xuất mua trong nước. Nguyên vật liệu mua ngoài chủ
yếu là vải và một số phụ liệu. Nguyên vật liệu mua trong nước chủ
yếu là kim chỉ và một số vật tư phụ tùng khác
Từ đặc điểm nêu trên đòi hỏi ở công tác quản lý bảo quản về
mặt chất lượng, chủng loại, hoạch định kế hoạch cung tiêu hợp lý.


2.1.2. Phân loại
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các thứ nguyên vật liệu
cùng loại với nhau theo một đặc trưng nhất định nào đó thành từng
nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán.
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
có công dụng khác nhau được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau,
có thể được bảo quản, dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy
để thống nhất công tác quản lý nguyên vật liệu giữa các bộ phận có
liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung
cấp, sử dụng nguyên vật liệu cần phải phân loại nguyên vật liệu.
Công ty dựa vào công dụng và tình hình sử dụng của vật liệu để
phân thành các loại sau :
- Vật liệu chính: nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ
yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, đó là bông, sợi, chỉ…
- Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ
sở vật chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ
chỉ có vai trò phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh được sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng
chất lượng của sản phẩm, hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công
cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc để phục vụ cho yêu cầu kỹ
thuật, nhu cầu quản lý, đó là thuốc tẩy, thuốc nhuộm, hồ …
2
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để
thay thế sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất như cọc sợi, dây săng,
dây thừng sợi…
- Nhiên liệu: là thứ để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng
bao gồm các loại ở thể rắn, lỏng, khí dùng để phục vụ cho công nghệ
sản xuất sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng,
dầu, than... Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ để tách thành một

nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó nhằm mục đích quản lý và
hạch toán thuận tiện hơn
- Phế liệu: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất
để sử dụng hoặc bán ra ngoài như vải phế phẩm, đầu sợi, chun…
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản
chi tiết dễ dàng hơn trong việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Để thuận tiện cho việc quản lý nguyên vật liệu kế toán nhập sổ
“Danh điểm vật tư” sổ này được lưu trữ trên máy tính. Trong “Danh
điểm vật tư” các loại nguyên vật liệu của Công ty được bắt đầu bằng
mã số 2. Sau đây là một số “Danh điểm vật tư của Công ty:
Tập đoàn dệt may Việt Nam
Công ty TNHH một thành viên Dệt kim Đông Xuân
+ Ma_vt Part_no Ten_vt Dvt
Vt_ton_kh
o
Gia_to
n Tk_vt
0.00 0083 Máy photocopy Cái 1.00 2.00 1528
0.00 0116C Chun cổ màu xanh Kg 1.00 2.00 1528
0.00 1100175 Sợi Ne 50/1 COVI4 TNam Kg 1.00 1.00 15211
0.00 1200051 Chi may 40/2(chỉ nhập lại) cuộn 1.00 1.00 15211
0.00 1400040 Vải gia công giặt cho Thygesen Kg 1.00 1.00 1552
0.00 14007TN Mẫu vải cotton Cái 1.00 1.00 1521TN
0.00 200053TN Suốt chỉ cái 1.00 1.00 1522TN
0.00 2009M1 Vải cuộn 209 màu loại 1 Kg 1.00 2.00 1552
0.00 21000373 Zoăng phớt xilanh khí nén cái 1.00 1.00 15221
0.00 210015N Quần đùi bó nữ cái 1.00 1.00 1522TN
0.00 22000122 Ruột gà hơi inox phi 300 Y27 m 1.00 1.00 15221
0.00 22000123 Họng trải vải inox phi 114 cái 1.00 1.00 15221
0.00 22000124 Thùng đựng vải inox cái 1.00 1.00 15221

0.00 22000125 Hàn,tiện trục phi 45 cái 1.00 1.00 15221
0.00 22000126 Mài,phớt bóng bạc bơm cái 1.00 1.00 15221
3
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A
0.00 2201042TN ERIOPON Kg 1.00 1.00 1522TN
0.00 2201043TN Naoerystal Kg 1.00 1.00 1522TN
0.00 2201044TN MIT Kg 1.00 1.00 1522TN
0.00 2201045TN Carona KCN-N Kg 1.00 1.00 1522TN
0.00 2201110TN Carona KCN - WR2 Kg 1.00 1.00 1522TN
0.00 2201143TN Carona KCN-WR Kg 1.00 1.00 1522TN
0.00 2224Đ1 Vải chun V4 đen loại 1 kg 1.00 2.00 1552
0.00 2225Đ1 Vải chun V5 đen loại 1 kg 1.00 2.00 1552
… … … … … … …
2.1.3. Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu
2.1.3.1. Đối với vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho trong kỳ.
Vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho của công ty chủ yếu được
mua từ bên ngoài do phòng xuất nhập khẩu đảm nhiệm. Đối với
những loại vật liệu, công cụ, dụng cụ được người cung cấp ngay tại
kho của công ty thì giá ghi trên hoá đơn là giá nhập kho. Còn trong
trường hợp phải mua hàng ở xa hoặc ở nước ngoài (đối với một số
mặt hàng mà trong nước không sản xuất đủ hoặc chưa sản xuất
được như: bông, sợi cao cấp khác...) thì giá nhập kho được tính như
sau:
Giá thực tế vật liệu,
công cụ, dụng cụ mua
ngoài nhập kho
=
Giá hoá đơn
của nhà
cung cấp

+
Chi phí liên quan (hao hụt
trong định mức, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ...)
Đối với những loại vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho do công
ty tự sản xuất được thì:
Giá trị nhập kho thực
tế của vật liệu,
công cụ, dụng cụ
=
Giá trị thực tế của vật liệu
xuất kho cho chế biến +
Chi phí chế
biến
4
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A
Còn đối với phế liệu nhập kho thì giá thực tế nhập kho sẽ bằng:
Giá thực tế phế liệu thu hồi =
Giá bán phế liệu ghi trên
hoá đơn bán hàng
Ví dụ: Trong phiếu nhập kho số 274A ngày 13/03/2008, Công ty
nhập kho 24 Kg chỉ Đông San -5000m của Công ty TNHH Đông San
với đơn giá là 89580, chi phí vận chuyển, bốc dỡ bằng 0 nên giá trị
nguyên vật liệu nhập kho là: 24 x 89580 = 2 149 925.
2.1.3.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Phương pháp tính giá vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho được
công ty áp dụng là phương pháp tính giá đơn vị bình quân gia quyền
cả kỳ dự trữ. Do công ty áp dụng kế toán máy cho nên việc sử dụng
phương pháp này là hoàn toàn chính xác.
=

Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2008, vật tư “Chỉ Đông San -5000m”
của công ty có số liệu như sau:
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong
kỳ
Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng
299.062 26.790.031 24.000 2.149.925 270.400
5
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A
Với số liệu trên ta có:
Giá xuất kho của đơn vị vật liệu = = 89,58019
Tổng giá trị hàng xuất kho = 89,58 x 270.400 = 24.222.484
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Dệt kim Đông Xuân Hà
Nội
2.2.1. Thủ tục, chứng từ
Chứng từ kế toán là bằng chứng pháp lý cho các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong doanh nghiệp. Do đó, tổ chức chứng từ kế toán là
công việc rất quan trọng trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán
nguyên vật liệu. Ở công ty Dệt kim Đông Xuân thủ tục nhập kho, xuất
kho được thực hiện như sau:
* Thủ tục nhập kho
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại nguyên vật liệu khi
về đến kho Công ty đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho.
Phòng nghiệp vụ là bộ phận đảm nhận cung ứng vật tư, có trách
nhiệm thu mua và xác định mức dự trữ vật tư. Căn cứ vào kế hoạch
sản xuất và dự trữ nguyên vật liệu, phòng nghiệp vụ cử cán bộ tiếp
liệu liên hệ hoặc đến thẳng nơi cung cấp nguyên vật liệu để thu mua
theo đúng yêu cầu về chủng loại, số lượng và chất lượng.
Tại kho, thủ kho cùng cán bộ tiếp liệu tiến hành kiểm tra số
lượng và chất lượng về số nguyên vật liệu mua về. Nếu hàng mua
về đúng quy cách, chất lượng theo hợp đồng mua hàng thì phòng

nghiệp vụ làm thủ tục nhập kho.
6
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu, phòng nghiệp vụ mời
VinaControl lập biên bản kiểm nghiệm hàng và lập phiếu nhập kho
theo số thực nhập. Sau đây là mẫu “Biên bản kiểm nghiệm vật tư
nhập kho” của Công ty dệt kim Đông Xuân:
7
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A
Biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho
Căn cứ nhu cầu SXKD của Công ty, hôm nay ngày 9/12/2008, chúng
tôi gồm:
1) Ông (bà): Vũ Huy Khuê Chức vụ: KCS
2) Ông (bà): Chức vụ:
3) Ông (bà): Chức vụ:
Để kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư nhập kho
TT
Tên vật

ĐVT
Số lượng
Theo
CT
TT kiểm
nghiệm
Đúng quy
cách,
PC
Không đúng
quy cách,

PC
A B C 1 2 3 4
1
Sợi 46/2
PE
Kg 3000 3000 3000 0
2
Sợi 34/2
PE
Kg 2016 2016 2016 0
8
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A
Phần kiến nghị:
Qua kiểm tra 2 loại sợi trên đó đảm bảo chất lượng. Đề nghị
Công ty cho nhập kho.
TGĐ P.Kỹ thuật Ban kiểm nghiệm Bên nhập hàng
Đối với phiếu nhập kho thì mỗi phiếu nhập kho được lập thành 3
liên và phải có đầy đủ chữ ký của người giao nhận hàng, trong đó:
- Một liên lưu ở tập hồ sơ chứng từ gốc của phòng nghiệp vụ
- Một liên lưu tại phòng tài chính kế toán làm chứng từ thanh
toán
- Một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế
toán nguyên vật liệu định khoản và vào số liệu theo dõi ở phòng tài
chính kế toán
Sau đây là mẫu phiếu nhập kho của Công ty dệt kim Đông Xuân:
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
Số 524 – Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO (NHẬP MUA)
Ngày 13 tháng 3 năm 2008 Số: 274A
Người giao hàng:

Đơn vị: CTDS – Công ty TNHH Đông San
Địa chỉ: 3 ngõ 55 Huỳnh Thúc Kháng Hà Nội
Số hóa đơn: 82245 Seri: 2 Ngày: 02/03/2008
Nội dung: Nhập phế liệu
Tài khoản có: 331111 – Phải trả ngắn hạn người bán: HĐ SXKD (VND)
Stt Mã
kho
Mã vật tư Tên vật tư Tk Đvt Số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
1 K5 1200019 Chỉ Đông San
– 5000m
15221 Kg 24.00 89 580 2 149 925
9
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A

Tổng cộng tiền hàng: 2 149 925
Chi phí: 0
Thuế giá trị gia tăng: 0
Tổng cộng tiền thanh toán: 2 149 925
Bằng chữ: Hai triệu một trăm bốn mươi chín nghìn, chín trăm hai mươi lăm đồng chẵn

Nhập ngày 13 tháng 3 năm 2008
NGƯỜI GIAO HÀNG NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
10
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
Số 524 – Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO (NHẬP MUA)

Ngày 17 tháng 3 năm 2008 Số: 520
Người giao hàng:
Đơn vị: NVANDUNG – Nguyễn Văn Dũng
Địa chỉ: Phòng nghiệp vụ
Số hóa đơn: 82245 Seri: 2 Ngày: 02/03/2008
Nội dung: Nhập phế liệu
Tài khoản có: 331111 – Phải trả ngắn hạn người bán: HĐ SXKD (VND)
Stt Mã
kho
Mã vật tư Tên vật tư Tk Đvt Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
1 K5 28000007 Chun 1cm 15221 Mét 2000.00 500 1 000 000
2 K5 28000028 Chun 4+5cm 15221 Mét 700.00 1 600 1 120 000
3 K5 28000047 Tăm bắn 15221 Mét 200 000.00 6 1 200 000
4 K5 28000010 Chun 2cm 15221 Mét 1 800.00 800 1 440 000
Tổng cộng tiền hàng: 4 760 000
Chi phí: 0
Thuế giá trị gia tăng: 476 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 5 236 000
Bằng chữ: Năm triệu, hai trăm ba mươi sáu nghìn đồng chẵn

Nhập ngày 17 tháng 3 năm 2008
NGƯỜI GIAO HÀNG NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
11
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A
Nguyên vật liệu khi mua về nhập kho theo đúng quy định, thủ
kho có trách nhiệm sắp xếp hợp lý, khoa học, đảm bảo yêu cầu của
từng loại nguyên vật liệu để tiện theo dõi và tiện cho Công ty khi xuất
kho.

* Thủ tục xuất kho:
Khi phát sinh nhu cầu về nguyên vật liệu tại xí nghiệp, bộ phận
sẽ làm “Phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư” gửi phòng nghiệp vụ, xét thấy
yêu cầu hợp lý, phù hợp với kế hoạch sản xuất và định mức nguyên
vật liệu, phòng nghiệp vụ lập “Phiếu xuất kho” (có thể là Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ) cho đơn vị sử dụng.
Phiếu xuất kho lập thành 3 liên, trong đó:
- Một liên lưu vào chứng từ gốc ở phòng nghiệp vụ
- Một liên giao cho người lĩnh vật tư để xuống kho lĩnh vật tư
- Một liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, sau đó luân chuyển cho kế
toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Ở kho, thủ kho chỉ xuất nguyên vật liệu khi đã kiểm tra tính hợp
lý, hợp lệ của Phiếu xuất kho rồi ghi số lượng thực nhập vào phiếu.
Sau đây là mẫu “Phiếu xuất kho” của Công ty dệt kim Đông
Xuân:
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
Số 524 – Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 28 tháng 3 năm 2008 Số: 72270
Người nhận hàng:
Đơn vị: M2 – Xí nghiệp May 2
Địa chỉ: 250 Minh Khai
12
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A
Nội dung: Xuất phế liệu
Stt Mã
kho
Mã vật

Tên vật tư Tk Nợ TK


Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 K5 1200022 Chỉ SP 343-
5000 m Việt
hương
6211M1 15211 Kg 257.31 60 542.8798 15 578 652
2 K5 1200016 Chỉ ALC-
1000m
6211M1 15211 m 60 000.00 10.6630 639 780
3 K5 1200019 Chỉ Đông
san-5000m
6211M1 15211 Kg 15.04 89 580.1920 1 347 286
Tổng cộng: 17 565 718

Bằng chữ: Mười bảy triệu, năm trăm sáu mươi lăm nghìn, bảy trăm mười tám đồng chẵn

Xuất ngày 28 tháng 3 năm 2008
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN SỬ DỤNG NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO
Hàng tháng, sau khi đã hoàn tất phần cập nhật Phiếu nhập kho
và Phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu in thẻ kho và đối chiếu về
mặt số lượng đối với từng kho. Bên cạnh đó, trong quá trình cập
nhật chứng từ,kế toán nguyên vật liệu kiểm tra lại mã vật tư do thủ
kho điền có phù hợp với từng đối tượng sử dụng không.
Sau đây là mẫu “Thẻ kho” của Công ty dệt kim Đông Xuân:
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
THẺ KHO
Kho: K5 – Kho phụ liệu may
Từ ngày: 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
Chứng từ Khách hàng Diễn giải


NX
SL nhập SL xuất Tồn kho
Ngày Số
Vật tư: 28000007 – Chun 1cm, Đvt: Mét, TK 15221
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ 2000.000
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ 2000.000
17/03 PN 520 Nguyễn Văn
Dũng
Nhập pliệu 3311 2000.000 2000.000
Tồn cuối kỳ
Vật tư: 28000010 – Chun 2cm, Đvt: Mét, TK 15221
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ 1.800.000
13
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A
Xuất trong kỳ 1.800.000
17/03 PN 520 Nguyễn Văn
Dũng
Nhập pliệu 3311 1.800.000 1.800.000
26/03 PX 72068 XN may 1 Xuất nốt mã còn lại
của px 72068 ngày
26/01/08
6211 1.800.000
Vật tư: 1200019 – Chỉ Đông San – 5000m, Đvt: Kg, Tk: 15211
Tồn đầu kỳ 478.822
Nhập trong kỳ 69.700
Xuất trong kỳ 162.032

Tồn cuối kỳ 386.490
07/03 PX 72291 XN may 2 Xuất phế liệu 6211 7.708 471.114
07/03 PX 72291 XN may 2 Xuất phế liệu 6211 6.888 464.226
07/03 PX 72291 XN may 2 Xuất phế liệu 6211 12.628 451.598
07/03 PX 92292 Xuất chi 1521 7.544 444.054
27/03 PN 278 Cty TNHH
Kim Long
Nhập phế liệu 3311 69.700 513.754
28/03 PX 72267 XN may 3 Xuất phế liệu 6211 510.966
… … … … … … … …
14
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A
Tại công ty Dệt kim Đông Xuân, mỗi năm tiến hành kiểm kê theo
định kỳ 2 lần vào 0h ngày 01/01 và 0h ngày 01/07. Thành phần kiểm
kê bao gồm: P. Nghiệp vụ, P. Tài chính kế toán và thủ kho. Mỗi
phòng ban cử ra một người đại diện cùng nhau đứng ra kiểm đếm
những vật tư còn tồn thực tế trong kho, sau đó đối chiếu với số liệu
tồn trong sổ sách. Ở công ty dệt kim Đông Xuân không xảy ra trường
hợp thiếu do mất mát, chỉ xảy ra trường hợp thực tế thiếu so với sổ
sách do hao hụt trong định mức cho phép (ví dụ: xăng dầu) và
trường hợp thực tế thừa so với sổ sách do khí hậu, thời tiết (ví dụ:
Sợi).
Như vậy, tại Công ty dệt kim Đông Xuân hạch toán nguyên vật
liệu sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT do bên bán lập (mua nguyên vật liệu của cơ sở
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng (mua vật liệu của cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT)
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho

- Kế hoạch phân bổ chi phí theo dự toán
- Các chứng từ thanh toán như phiếu chi, giấy báo nợ …
2.2.2. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt kim Đông Xuân
Hà Nội
15
SV: Nguyễn Xuân Quý Kế toán 47A

×