Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Ảnh Hưởng Của Chế Độ Bón Phân Đến Sinh Trưởng Của Cây Sói Rừng (Sarcandra Glabra) Tại Vườn Ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

QUÁCH THANH HẢI
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA
CÂY SÓI RỪNG (Sarcandra glabra) TẠI VƯỜN ƯƠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

QUÁCH THANH HẢI

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA
CÂY SÓI RỪNG (Sarcandra glabra) TẠI VƯỜN ƯƠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K47

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Công Hoan

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ các tiểu luận, luận văn nào
trước đây.
Thái Nguyên, Ngày… tháng… năm 2019
Xác nhận của GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người viết cam đoan
(Ký, ghi rõ họ tên)

TS. Nguyễn Công Hoan

Quách Thanh Hải

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của thầy giáo TS. Nguyễn Công Hoan đã giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình anh Nguyễn Công Hoan đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những chủ quan và khách quan nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các sinh viên để tôi hoàn
thành khóa luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày… tháng… năm 2019
Sinh viên

Quách Thanh Hải


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết.............................................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ...................................................................... 3
PHẦN II: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2.Tài nguyên cây dược liệu trên Thế giới ...................................................... 5
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới ..................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới.................................. 6
2.3. Tài nguyên cây dược liệu ở Việt Nam ....................................................... 7
2.3.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam ....................................... 7
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam.................................... 8
2.4. Một số đặc điểm của cây Sói Rừng............................................................ 9
2.4.1. Phân loại khoa học .................................................................................. 9
2.4.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 10
2.4.3. Đặc điểm sinh thái ................................................................................. 10
2.4.4. Phân bố địa lý ........................................................................................ 11
2.4.5. Giá trị kinh của cây Sói rừng ................................................................ 11
2.5. Kết quả nghiên cứu cây Sói rừng ............................................................. 12
2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 14
2.6.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 14


iv


2.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 16
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 18
3.1. Vật liệu - địa điểm, thời gian nghiên cứu................................................. 18
3.1.1. Vật liệu nhiên cứu ................................................................................. 18
3.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................. 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 19
3.3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm ........................ 21
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 26
4.1. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến số lượng và tỷ lệ sống của cây Sói
rừng qua các tháng tuổi ................................................................. 26
4.2. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính (D00) của
cây Sói rừng (cm) .......................................................................... 29
4.3. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây
(cm) ............................................................................................... 32
4.4. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây ...... 35
4.5. Đánh giá chất lượng cây Sói rừng và dự kiến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất
vườn............................................................................................... 38
4.5.1. Đánh giá chất lượng cây Sói rừng......................................................... 38
4.5.2. Dự kiến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn ........................................... 39
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

D00

: Đường kính gốc

SL

: Số lá

TLS

: Tỷ lệ sống

Nxb

: Nhà xuất bản

CT

: Công thức


CTTN

: Công thức thí nghiệm

P.ĐT

: Phân đầu trâu

P.NPK

: Phân N-P-K

P.VS

: Phân vi sinh

TB

: Trung bình

CFU

: Đơn vị hình thành khuẩn lạc

Ppm

: Mật độ, dành cho các mật độ tương đối thấp



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 16
Bảng 3.1: Công thức và nội dung thí nghiệm ................................................. 20
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm bón phân ................................................... 20
Bảng 3.3: ĐIỀU TRA ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA CÂY SÓI RỪNG.......................................... 22
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của các CTTN đến tỷ lệ sống của cây Sói rừng .......... 26
Bảng 4.2. Phân tích phương sai một nhân tố đối với tỷ lệ sống cây Sói rừng
giai đoạn 3 tháng tuổi ......................................................................... 28
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính (D00)
của cây Sói rừng trong các CTTN...................................................... 29
Bảng 4.4. Phân tích phương sai một nhân tố đến sinh trưởng đường kính (D00)
của cây Sói rừng giai đoạn 3 tháng tuổi ............................................. 31
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao của cây
Sói rừng trong các CTTN ................................................................... 32
Bảng 4.6. Phân tích phương sai một nhân tố đến sinh trưởng chiều cao (Hvn)
của cây Sói rừng giai đoạn 3 tháng tuổi ............................................. 34
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây
Sói rừng trong các CTTN ................................................................... 35
Bảng 4.8. Phân tích phương sai một nhân tố đến sinh trưởng của số lá trên cây
Sói rừng giai đoạn 3 tháng tuổi .......................................................... 37
Bảng 4.9. Chất lượng cây Sói rừng sau 3 tháng tuổi ở các CTTN ................. 38
Bảng 4.10. Dự kiến tỷ lệ xuất vườncủa cây Sói rừng sau 3 tháng theo dõi .... 40


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1 Hộp thoại One way Anova ............................................................... 24
Hình 3.2: Hộp thoại Phost Hoc multiple comparisons ................................... 25
Hình 3.3: Hộp Thoại Options .......................................................................... 25
Hình 4.1: Tỷ lệ sống của cây Sói rừng sau 3 tháng theo dõi ở các CTTN ..... 27
Hình 4.2: Ảnh hưởng của công thức bón phân đến đường kính (D00) cây Sói
rừng giai đoạn 3 tháng tuổi .............................................................. 30
Hình 4.3: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính (

00)

của cây Sói rừng (cm) sau 3 tháng tuổi ........................................... 31
Hình 4.4: Ảnh hưởng của công thức bón phân đến chiều cao (Hvn) cây Sói
rừng giai đoạn 3 tháng tuổi .............................................................. 33
Hình 4.5: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng

của cây Sói

rừng sau 3 tháng tuổi tại vườn ươm................................................. 34
Hình 4.6: Ảnh hưởng của công thức bón phân đến số lá của cây Sói rừng giai
đoạn 3 tháng tuổi ............................................................................. 36
Hình 4.7: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây
Sói rừng sau 3 tháng tuổi tại vườn ươm .......................................... 37
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện phẩm chất của cây Sói rừng ................................. 39
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ xuất vườn dự kiến cây Sói rừng .................. 40


1

PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Tài nguyên rừng là bộ phận quan trọng của môi trường sống, luôn gắn
liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng không chỉ có giá
trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn
nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu, phòng hộ đầu nguồn,
hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống xói mòn, sạt lở đất,
ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời rừng cũng tạo cảnh
quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
Cây dược liệu, chúng không những đem lại các nguồn lợi ích kinh tế mà
còn có ý nghĩa về mặt xã hội và chính trị, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay thì
nó lại càng trở nên quan trọng hơn. Bởi vậy chúng ta cần phải quan tâm hơn
nữa về việc quản lý nguồn tài nguyên quý này.
Chúng ta có 2,2-2,5 triệu ha rừng tự nhiên (và khoảng 0,8 triệu ha rừng
trồng) có tiềm năng cho thu nhập cao từ Lâm sản ngoài gỗ. Cây lâm sản ngoài
gỗ rất đa dạng (gần 4000 loài cây làm dược liệu, 500 loài cung cấp tinh dầu,
200 loài tre nứa, 30 loài song mây...), trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế
cao, đáp ứng cả nhu cầu tiêu thụ tại chỗ, trong nước lẫn xuất khẩu [22].
Trước đây việc quản lý các sản phẩm ngoài gỗ, một lượng lâm sản ngoài
gỗ bị buông lỏng trong một thời gian dài, nhưng những năm gần đây, do tác
động của cơ chế thị trường đã làm thay đổi tình hình sử dụng các nguồn lâm
sản ngoài gỗ này. Cùng với sự thay đổi đó, nhu cầu thự hiện các quyền sử
dụng nguồn lâm sản ngoài gỗ đặc biệt là một lượng lớn các sản phẩm từ cây
dược liệu ngày càng cấp thiết. Nhà nước ta đã và sẽ ngày càng hoàn thiện các
chính sách pháp luật để thiết lập một hệ thống hồ sơ các loài cây dược liệu
hoàn chỉnh trên phạm vi cả nước, làm cơ sở nắm chắc, quản lý chặt chẽ các
loài cây dược liệu, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.


2


Cùng với sự phát triển chung của cả nước và nhu cầu hoàn thiện về hệ
thống sơ đồ các loài cây dược liệu, tại vườn ươm của trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên đã tiến hành thực hiện quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của
chế độ bón phân đến sự sinh trưởng và phát triển của loài cây dược liệu Sói
rừng. Cây dược liệu là nguồn tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng
của đồng bào các dân tộc miền môi trường sống, luôn gắn liền với đời sống
của núi.
Nói đến cây Sói, người ta thường nghĩ tới cây Sói cảnh, hay trồng
để lấy hoa ướp trà. Thực ra, ở nước ta còn nhiều loài sói khác mọc
hoang. Trong số những cây sói mọc hoang trong rừng, có một loài rất
giàu dược tính và những năm gần đây thương lái nước ngoài đến thu
mua rất nhiều, đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt. Đó là cây mà sách
thuốc gọi là ''sói rừng''.
Theo Đông y, cây Sói rừng (Sarcandra glabra) có vị đắng cay, tính hơi
ấm, có độc; có tác dụng hoạt huyết giảm đau, khư phong trừ thấp, tiêu viêm
giải độc. Trong dân gian, rễ cây được ngâm rượu, uống chữa đau tức ngực. Lá
được sắc uống trị bệnh lao, hoặc giã đắp chữa rắn cắn, ngâm rượu xoa bóp
chữa vết thương, mụn nhọt, phong thấp, đau nhức xương. Theo Perrot và
Hurrier (1906), toàn bộ cây sói rừng cũng được dùng để chữa bệnh động kinh.
Ở Trung Quốc, cây được dùng trị ung thư tuỵ, dạ dày, trực tràng, gan, cuống
họng, viêm não B truyền nhiễm, lỵ trực trùng, viêm ruột thừa cấp, bệnh nhọt,
ngã tổn thương, gãy xương, thấp khớp tạng khớp, đau lưng [27].
Cây dược liệu không chỉ cho chúng ta những bài thuốc quý mà chúng
còn có giá trị về kinh tế, có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo
tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học. Với những lí do đó, việc chọn đề
tài: “Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây Sói rừng
(Sarcandra

glabra) tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”


là rất cần thiết, có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn sản xuất.


3

1.2. Mục đích của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây
Sói rừng trong giai đoạn vườn ươm.
Từ đó góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho người dân,
nhằm nâng cao năng suất làm cơ sở để phát triển góp phần đáp ứng nhu cầu
sử dụng, từng bước khai thác có hiệu quả tiềm năng cây dược liệu tại khu vực
nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
 Ý nghĩa khoa học
Vận dụng những kiến thức thực tế của bản thân làm quen với quá trình
nghiên cứu trong thực tế.
Tích lũy những kinh nghiệm, những hiểu biết từ đó thấy được những
điểm mạnh, điểm yếu cảu bản thân khi đi làm.
Nâng cao kiển thức, hiểu biết về loài cây dược liệu Sói rừng cho bản thân.
Rèn luyện các kỹ năng tổng hợp, phân tích, tổng hợp số liệu tiếp thu và
hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đóng góp thêm cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chế độ bón phân
đến cây Sói rừng ở vườn ươm.
Xác định được sự sinh trưởng, phát triển của loài cây sói rừng trong các
điều kiện bón phân khác nhau.
Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực và chínhxác.
Đề xuất một số giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế phù hợp
với điều kiện thực tế.

Nâng cao kiến thức thực tế, sự hiểu biết của bản thân để phục vụ cho
công tác sau khi ra trường.


4

PHẦN II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở khoa học
Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt năng
suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu sinh
trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của phân
bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết với điều
kiện bên ngoài.
Nguyễn Tuấn Bình, (2002) [2]. Phân bón là chất dùng để cung cấp một
trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên
hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai cả hai trường hợp các
nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng
của cây.
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật, nó
không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố
ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật.
Nguyễn Văn Sở, (2004) [9]. Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng
phân bón chiếm 30%. Việc kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp
của đất, thể thống canh tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ
nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản
suất, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
Thomas D. Landis, (1985) [21]. Phân bón là chất dùng để cũng cấp một
trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên
nhiên học được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các

nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng
của cây, trong các biện pháp kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên
đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho
cây trồng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời


5

gian bón hợp lý theo từng đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể
sẽ đảm bảo năng xuất cao, chất lượng tốt.
FAO, (1994) [3]. Các loài phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con
trong thời gian ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh
như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối
đa hiệu lực của phân bón.
2.2. Tài nguyên cây dược liệu trên Thế giới
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới
Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (2005) [8] đã có tài liệu
hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Guidelines on good
agricultural and collection practices for medicinal plants). Trung Quốc và
Nhật Bản là hai nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung
quy định cho sản xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản phẩm
dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa trên toàn Thế giới.
Thế giới ngày nay có hơn 35.000 loài thực vật được dùng làm thuốc,
dùng làm dược liệu. Khoảng 2500 cây được buôn bán trên thế giới. Có ít nhất
2000 cây được sử dụng ở châu Âu, nhiều nhất ở Đức 1543. Ở Châu Á có
1700 loài ở Ấn Độ, 5000 loài ở Trung Quốc. Trong đó, có đến 90% thảo dược
thu hái hoang dại. Do đòi hỏi phát triển nhanh hơn sự gia tăng sản lượng, các
nguồn cây dược liệu, cây thuốc tự nhiên bị tàn phá đến mức không thể cưỡng
lại được, ước tính có đến 50% đã bị thu hái cạn kiệt [1].
Thấy được tầm quan trọng của việc phải bảo tồn và phát triển nguồn tài

nguyên cây thuốc, cây dược liệu và đáp ứng lời kêu gọi của các tổ chức trên,
rất nhiều nước trong đó có các nước đang phát triển với những điều kiện kinh
tế xã hội gần tương đồng với nước ta cũng đã xây dựng những Vườn bảo tồn
cây dược liệu.
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (1985) [8] trong tổng
số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng
20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ


6

được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài; riêng về thực vật có
hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài là cây thuốc.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới
Theo nghiên cứu của Paul E. Berry, (2008) [12] họ Hoa Sói
(Chloranthaceae) là loại thực vật nhưng không xảy ra ở lục địa châu Phi (tuy
nhiên, nó xảy ra trên đảo Madagascar gần đó). Các loài thuộc
chi Chloranthus đã được sử dụng như một loại trà và để chống lại cơn sốt,
và Sarcandra glabra được trồng làm cảnh.
Smilax glabra được sử dụng trong thảo mộc Trung Quốc [12] nó cũng là
một thành phần quan trọng trong món tráng miệng y tế Trung Quốc, sử dụng
tài sản của nó để thiết lập một số loại thạch.
Institute of Traditional Medicine, National Yang-Ming University (2017)
[20] Sarcandra glabra (Thunb) Nakai (Chloranthaceae) là một cây thuốc dùng
làm trà thảo dược hoặc thực phẩm bổ sung để tăng cường sức khỏe của con
người. Chúng tôi đã phân lập 14 hợp chất phenolic từ phần n-butanol của S.
glabra và nghiên cứu khả năng chống viêm của chúng bằng cách sử dụng các
đại thực bào RAW264.7 được kích hoạt bằng lipopolysacarit (LPS). Chúng
tôi đã chứng minh rằng methyl isorine, một hợp chất chưa được khử trùng
trước đây trong S. glabra, có thể ức chế hoạt hóa NF-κB và làm giảm sự biểu

hiện của iNOS và COX-2 cũng như sự phosphoryl hóa IκB trong các tế bào
RAW264.7 được xử lý LPS. Ngoài ra, việc sản xuất hai cytokine gây viêm
(IL-6 và TNF-α), cũng như giải phóng các loại oxy phản ứng, trong các đại
thực bào kích thích LPS cũng bị ức chế bởi hợp chất này. Hơn nữa, các mối
quan hệ hoạt động cấu trúc của tất cả các hợp chất phenol bị cô lập có mặt đã
được phân tích. Nhìn chung, nghiên cứu này đã tiết lộ một số hợp chất chống
viêm có trong S. glabra và kết quả cho thấy các hợp chất phenolic đa dạng
này có liên quan đến tác dụng chống viêm của S. glabra.
Caoshanhu là toàn bộ cây khô Sarcandra glabra (Thunb) Nakai
(S.glabra) [29] là một loại cây bụi phân bố rộng rãi ở Trung Quốc và các


7

nước châu Á khác. Trong TCM, S. glabra thường được sử dụng để điều trị
các bệnh khác nhau liên quan đến nhiễm độc nhiệt, đặc biệt là viêm phổi,
viêm não dịch B, viêm ruột thừa, shigellosis và ung thư [16]. Tuy nhiên, tất cả
các bệnh này đã được đề nghị có liên quan đến stress oxy hóa, trong sinh học
và y học gốc tự do [18]. Điều này ngụ ý rằng S. glabra sẽ có thể đóng một vai
trò trong việc sửa chữa apoptosis của các MSC trong quá trình cấy ghép.
Nghiên cứu hóa sinh đã chỉ ra rằng, S. glabra chứa ít nhất 50 thành phần
có thể được phân loại thành năm loại: axit hữu cơ, dẫn xuất caffeoyl,
flavonoid, coumarin và terpenoid [19] [17]. Các dẫn xuất và flavonoid của
Caffeoyl mới được báo cáo là các hợp chất hoạt tính sinh học chính đầu
tiên; trong khi isofraxidin (một coumarin) được coi là hợp chất hoạt tính sinh
học chính thứ hai [16]. Như vậy, axit rosmarinic (RA) và astilbin (AS) đã
được chọn là hai hợp chất hoạt tính sinh học điển hình trong nghiên cứu
này. Điều đáng chú ý là isofraxidin được sử dụng làm hợp chất đánh dấu của
người Hồi giáo trong Zhongjiefeng Tablet trong Dược điển Trung Quốc [17].
Tuy nhiên, isofraxidin thực sự ít liên quan đến nghiên cứu hiện tại.

Những kiến thức truyền thống về cây dược liệu, cây thuốc và kinh
nghiệm bản địa trong việc sử dụng cây thuốc không những góp phần quan
trọng trong công tác bảo tồn các giá trị văn hóa và đa dạng sinh học mà còn
mở ra một triển vọng cho việc phát triển thuốc mới. Vì vậy, việc nghiên cứu
ứng dụng những kiến thức bản địa về cây cỏ làm dược liệu của cộng đồng các
dân tộc sẽ mang lại một tương lai đầy hứa hẹn cho việc chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng.
2.3. Tài nguyên cây dược liệu ở Việt Nam
2.3.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam
Việt Nam có một nền y học cổ truyền hết sức đa dạng, đặc sắc với bề
dày lịch sử hàng nghìn năm và từ đó hình thành nên nền y học dân tộc không
ngừng phát triển qua các thời kỳ lịch sử. Trong đó, nhiều cây thuốc, cây dược


8

liệu là bài thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân gian có hiệu quả cao. Các
kinh nghiệm dân gian quý báu đó đã dần đúc kết thành những cuốn sách có
giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân.
Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tiềm năng lớn về dược liệu
trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới.
Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải
Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác [6]. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu
trong sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải Thượng y tông
tâm lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển.
Nguồn tài nguyên dược liệu phong phú, đa dạng và vốn tri thức bản địa chính
là kho tàng quý báu để Việt Nam triển khai các nghiên cứu nhằm tạo ra các sản
phẩm từ dược liệu phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe và phát triển kinh tế.
Việt Nam là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên thực vật
phong phú và đa dạng trên thế giới, Thêm vào đó, cộng đồng 54 dân tộc ở

nước ta sở hữu những kinh nghiệm quý báu trong việc sử dụng các loài cây cỏ
sẵn có để làm thuốc chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đây là một kho
tàng đầy tiềm năng trong nghiên cứu tạo ra các sản phẩm phục vụ nhân dân.
Theo thống kê của ngành Y tế, (2013) [25] nhu cầu sử dụng dược liệu ở
Việt Nam vào khoảng 60.000 - 80.000 tấn dược liệu/năm. Lĩnh vực sản xuất
và kinh doanh dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế
ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc. Tuy nhiên, một phần lớn
khối lượng dược liệu hiện nay vẫn phải nhập khẩu, trong khi Việt Nam lại là
quốc gia có tiềm năng về nguồn tài nguyên dược liệu. Quyết định 1976/QĐTTg ngày 30.10.2013 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030”.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam
Nghiên cứu cây dược liệu của các dân tộc không chỉ góp phần sử dụng
bền vững nguồn tài nguyên của đất nước, làm phong phú thêm tri thức sử


9

dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh của cả dân tộc mà còn là cơ sở để sản xuất
các loại dược phẩm mới để điều trị các căn bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự là
một hướng nghiên cứu có triển vọng lớn trong tương lai.
Theo Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa Thìn, Viện Dược liệu (2010)
[8] số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở nước ta khoảng
10.500 loài, dự đoán khoảng 12.000 loài. Trong đó các loài cây được sử dụng
làm thuốc khoảng trên 3900 loài thuộc 307 họ thực vật.
Trương Thị Tố Uyên, (2010) [10], khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật
và tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã
phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc.
Trong đó có 28 cây thuốc thông tiểu, thông mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22
cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác
dụng cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt;

14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây
thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về
mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư.
Hiện nay, nhiều loài cây thuốc quý phân bố chủ yếu ở miền núi, đang có
nguy cơ bị tàn phá dẫn đến tuyệt chủng do lạm dụng khai thác quá nhiều. Vì
vậy cần phải có biện pháp tiến hành điều tra, tư liệu hoá thực trạng sử dụng
cây dược liệu của các dân tộc và tri thức bản địa về cây cỏ làm thuốc để xây
dựng các giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả nhằm góp phần giữ gìn, bảo
tồn bản sắc văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
2.4. Một số đặc điểm của cây Sói Rừng
2.4.1. Phân loại khoa học
Tên khoa học là: Sarcandra glabra.
Giới (regnum): Thực vật (Plantate)
Bộ (ordo): Hoa sói (Chloranthales)
Họ (Familia): Hoa sói (Chloranthaceae)
Chi (Genus): Sarcandra


10

Loài (species): Thổ phục linh (S. glabra)
Tên gọi khác: Tên gọi khác: Sói Nhẵn, thảo san hô, sói làng.

Hình ảnh cây Sói rừng
2.4.2. Đặc điểm hình thái
Mép lá có răng cưa nhọn và thô, kèm với các tuyến. Cuống lá dài 5–
8 mm. Bông kép, ít nhánh, nhánh ngắn với hoa nhỏ màu trắng không có
cuống và có một nhị. Bầu nhụy có hình trứng và không có vòi. Cây
ra quả mọng nhỏ, hình gần tròn đường kính 3–4 mm, khi chín có màu đỏ hay
đỏ gạch. Cây ra hoa vào tháng 6-7 và quả chín vào tháng 8-9 [5].

2.4.3. Đặc điểm sinh thái
Cây Sói rừng sinh trưởng tương đối nhanh, cây Sói rừng có chiều cao 12 mét, thân nhẵn, các mấu hơi phồng. Nhánh cây tròn, không có lông, với
các lá mọc đối, phiến dài hình bầu dục hay hình ngọn giáo, chiều dài 7–20 cm


11

và rộng 2–8 cm với 5-7 cặp gân bên. Ra hoa vào tháng 6, tháng 7 và ra quả
vào tháng 8, tháng 9 [16].
2.4.4. Phân bố địa lý
Loài của Trung Quốc, Triều tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam và
Malaixia.Cây mọc hoang ở nhiều nơi, từ Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hoà Bình,
Hà Tây (cũ) đến Kon Tum, Lâm Đồng [27].
Mọc nhiều nhất ở các vùng núi đất, bìa rừng và ven đồi ẩm ướt. Để làm
thuốc, có thể thu hái toàn cây vào mùa hạ thu, dùng tươi hay phơi khô, rễ thu
hái quanh năm, rửa sạch, cắt đoạn, phơi trong bóng râm, cũng có thể dùng
tươi [23].
2.4.5. Giá trị kinh của cây Sói rừng
Theo Đông y, cây Sói rừng có vị đắng, cay, tính hơi ấm, hơi có độc, có
tác dụng kháng khuẩn tiêu viêm, khu phong trừ thấp, hoạt huyết chỉ thống.
Chủ trị viêm phổi, viêm phế quản, viêm ruột thừa cấp tính, viêm dạ dày ruột
cấp tính, lỵ nhiễm khuẩn, phong thấp đau nhức, đòn ngã tổn thương, gãy
xương [23].
Với vị đắng, tính ẩm có chút độc, trong đông y tác dụng của cây sói
rừng được dùng trong việc giảm đau, khư phong, trừ thấp, giải độc gan thận.
Một số địa phương người dân thường ngâm rượu cùng rễ sói rừng để chữa đau
tức ngực, dùng để xoa bóp khớp. Lá cây còn được sắc uống thay trà để giải độc,
trị lao, mụn nhọt cũng như đau nhức xương khớp. Nếu bị rắn cắn bạn có thể giã
nhỏ lá đắp vào vùng bị thương để giải độc [24].
Các nghiên cứu khoa học cũng chỉ ra rằng lá cây sói rừng có tác dụng rất

tốt trong việc kháng khuẩn. Lá và rễ cây tươi làm ức chế đối với tụ cầu khuẩn
vàng staphylococcus aueus, trực khuẩn bacillus coli, trực khuẩn có mủ xanh
cũng như trực khuẩn thương hàn và phó thương hà [24].
Công dụng của cây sói rừng rất tốt trong điều trị ho và suy nhược cơ thể,
viêm khớp, đau nhức xương hay dùng để nắn bó gãy xương, hỗ trợ tăng


12

cường chức năng tuyến tụy và đau dạ dày. Thực tế cho thấy rất nhiều bài
thuốc khẳng định tác dụng cây sói rừng chữa ung thư biến chứng nhiễm
khuẩn rất tốt. Một số thực nghiệm thấy kết quả khá tốt trong việc điều trị hỗ
trợ ung thư dạ dày, ung thư gan hay tuyến tụy, bệnh bạch cầu và sarcom lưới
dòng lympho [24].
2.5. Kết quả nghiên cứu cây Sói rừng
Theo đề tài nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh Anh, (2013) [1] .Bệnh viện
Y học cổ truyền tỉnh Cao Bằng đã triển khai nghiên cứu thành công đề tài
“Nghiên cứu ứng dụng cây Sói rừng [Sarcandra Glabra (Thunb) Nakai] ở Cao
Bằng để hỗ trợ điều trị một số bệnh ung thư”. Sau 3 năm nghiên cứu đề tài đã
đạt được mục tiêu đề ra, kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học, một số
hoạt tính sinh học, độc tính và tác dụng điều trị ung thư trên động vật thực
nghiệm của bột và lá cây Sói rừng Sarcandra glabra (Thunb) Nakai, thu hái ở
vùng rừng núi xã Bạch Đằng, huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng [1].
Nghiên cứu thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của cây
Sói rừng thu hái ở vùng núi xã Bạch Đằng, huyện Hòa An, Cao Bằng. Kết quả
như sau: Thành phần hóa học của bột Sói rừng không chứa Alcaloid, tuy
nhiên trong nghiên cứu chỉ xác định bằng phương pháp định tính, chưa định
lượng, so sánh được trong bột cây Sói rừng ở các địa phương khác [1].
Thành phần hóa học của bột Sói rừng gốc chứa thành phần Flavonoid, kết
quả này phù hợp với kinh nghiệm điều trị trong nhân dân, Sói rừng có tác dụng

điều trị các bệnh lý về xương khớp, bệnh lý về tiêu hóa. Trong thành phần hóa
học của bột Sói rừng không chứa thành phần Glycosid tim, khẳng định Sói rừng
không ảnh hưởng tới bệnh lý tim mạch khi sử dụng trên lâm sàng [1].
Trong thành phần hóa học của bột Sói rừng không chứa acid amin; với
thành phần acid béo cho thấy bột Sói rừng cho kết quả dương tính (có vết mờ
trên giấy lọc) điều này chứng tỏ rằng trong thành phần hóa học của bột Sói
rừng có chứa acid béo; đối với thành phần các nguyên tố vi lượng cho thấy


13

trong bột cây Sói rừng có chứa nhiều nguyên tố vi lượng có lợi cho cơ thể và
không xuất hiện các nguyên tố có hại như Pb, Co hay As [1].
Sói rừng có tác dụng kháng sinh đối với các chủng nấm mốc (F.
oxysporum) với nồng độ ức chế tối thiểu MIC = 200 mg/ml và nấm men (S.
cerevisiae) với nồng độ ức chế tối thiểu MIC = 100mg/ml. Không có tác dụng
kháng các vi sinh vật kiểm định còn lại như: vi khuẩn Gr (-) (E. coli, P.
aeruginosa), vi khuẩn Gr (+) (B. subtilis, S. aureus), nấm mốc Asp. Niger và
nấm men C. albicans [1].
Kết quả nghiên cứu tác dụng kháng các dòng tế bào ung thư người in
vitro của cây Sói rừng theo các số liệu nghiên cứu cho thấy Sói rừng không có
tác dụng gây độc tế bào đối với ba dòng tế bào thử nghiệm là tế bào ung thư
phổi, tế bào ung thư gan và tế bào ung thư cơ vân tim người. Bột Sói rừng có
hoạt tính kháng gốc tự do trên hệ DPPH. Điều này cho thấy Sói rừng có thể ứng
dụng điều trị trong các bệnh lý về viêm, ung thư [1].
Cốm Sói rừng có tác dụng ức chế sự phát triển khối u ở 70% chuột tại
liều điều trị 20g/kg thể trọng và 50 % ở liều điều trị 10g/kg thể trọng và có tác
dụng gây kìm hãm tăng trưởng khối u và suy giảm thể tích khối u trên 42%
chuột ở liều điều trị 20g/kg thể trọng và 50% ở liều điều trị 10g/kg thể trọng.
Cốm Sói rừng còn có tác dụng làm tăng khối lượng của các cơ quan miễn

dịch (tuyến ức, lách) lên 30% (liều 20g/kg thể trọng) và 27% (liều 10g/kg thể
trọng) so với đối chứng; cốm Sói rừng bước đầu cho thấy hiệu quả làm tăng
tỷ lệ lympho CD8+ ở cả 2 liều thí nghiệm. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng
vì các lympho CD8+ là thành viên đầu tiên của hệ miễn dịch tham gia vào
quá trình nhận biết và tiêu diệt tế bào ung thư, cốm Sói rừng không ảnh
hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho biểu hiện CD19 và hoạt tính CD8, tăng tiết IL2, không có ảnh hưởng rõ rệt lên sự biểu hiện của TNF-a [1].


14

Một số bài thuốc từ cây Sói rừng
- Phòng cảm mạo: Dùng sói rừng 10 – 15g, mùa đông thêm tía tô 6g,
mùa hè thêm kim ngân hoa 6g, sắc nước uống thay trà trong ngày.
- Chữa các chứng viêm nhiễm (có tác dụng chống viêm rất tốt): Mỗi
ngày dùng 30 – 40g cành lá sói rừng tươi, sắc lấy nước, chia 3 lần uống, liên
tục 2 – 3 ngày hoặc có thể kéo dài ngày hơn.
- Chữa đau lưng: Dùng cành lá sói rừng 10 – 15g, sắc với nửa rượu nửa
nước, chia ra uống trong ngày.
- Chữa đòn ngã tổn thương, gãy xương, viêm khớp xương do phong
thấp: Dùng cây tươi, giã nát, sao rượu, đắp; hoặc dùng 15-30g rễ sắc với nước
hoặc ngâm rượu uống.
- Chữa ngoại thương xuất huyết: Dùng cây tươi, giã nát, đắp; hoặc
dùng 15-30g rễ, ngâm rượu uống.
- Chữa vết thương loét, không liền miệng: Dùng cành lá, lượng thích
hợp, nấu nước rửa, ngày 1- 2 lần.
- Chữa trị bỏng: Dùng lá sói rừng, phơi khô, tán mịn, trộn thêm 2 phần
dầu hạt sở hoặc dầu vừng; hàng ngày bôi vào chỗ bị bỏng [22].
2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.6.1 Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý

Thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành
phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường ĐHNL Thái Nguyên.


15

 Đặc điểm địa hình
Địa hình của trường chủ yếu là đồi bát úp, không có núi cao. Độ dốc
trung bình 10-150, độ cao trung bình 50-70 m địa hình thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam.
 Khí hậu thủy văn
Điều kiện ngoại cảnh có liên quan trực tiếp đến đời sống cây rừng nói
chung và cây Sa mộc dầu nói riêng.
Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết
Thắng. Do đó khí hậu ở đây mang đủ tính chất khí hậu của thành phố Thái Nguyên.
Độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C; chênh lệch giữa tháng nóng
nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tại
thành phố Thái Nguyên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận
lần lượt là 41,5°C và 3°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến
1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái
Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô
từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến
2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1 [32].
Nhìn chung khí hậu ở đây nóng ẩm, mưa nhiều lượng mưa lớn, độ ẩm cao,
nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của cây trồng tại vườn thực vât.

 Điều kiện đất đai
Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm nằm dưới chân đồi, đất không
màu mỡ và ít dinh dưỡng. vì vậy để phục vụ công tác gieo ươm đóng bầu củ
yếu được lấy từ các đồi khác trong trường.
Đất đai hầu hết là đất feralit phát triển trên đá sa thạch, do vậy đất ở
đây dinh dưỡng không cao, ít màu mỡ. Qua bảng 2.1 dưới đây phản ánh hàm
lượng các yếu tố dinh dưỡng trong đất.


16

Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu
tầng
đất (cm)
1 – 10

Mùn

N

P205

K20

N

P205

K20


Ph

1,766

0,024

0,241

0,035

3,64

4,65

0,90

3,5

10 – 30

0,670

0,058

0,211

0,060

3,06


0,12

0,44

3,9

30 - 60

0,711

0,034

0,131

0,107

0,107

3,04

3,05

3,7

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL-TN)

Nhìn vào bảng phân tích ta thấy:
Độ PH thấp, ở độ sâu tầng đất 10 – 30 cm có độ PH cao nhất cũng chỉ đạt 3,9
Đất nghèo mùn hàm lượng mùn và N; K20; P205 ở mức thấp, chứng tỏ
đất nghèo dinh dưỡng.
Như vậy: Qua kết quả đã phân tích ta có thể đánh giá đươc đất ở vườn
ươm của trường Đại học Nông Lâm là đất chua, nghèo dinh dưỡng không đủ
cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trong giay đoạn vườn ươm. Vì vậy cần
phải bổ xung chất dinh dưỡng cho cây qua các biện pháp bón phân là hiệu
quả. Chính vì đó bón phân sẽ cung cấp lượng dinh dưỡng cho cây sinh
trưởng, phát triển, nâng cao khả năng chống chịu của cây con trong giay đoạn
vườn ươm.
2.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
 Điều kiện kinh tế
Thái Nguyên thuộc Vùng trung du và miền núi phía bắc, một vùng
được coi là nghèo và chậm phát triển nhất tại Việt Nam [32]. Tuy vậy, Thái
Nguyên lại có nền kinh tế phát triển, trong đó công nghiệp đóng vai trò chủ
yếu. Những thành tựu quan trọng có thể kể đến là Thái Nguyên đứng thứ 2 cả
nước về tăng trưởng, thứ ba cả nước về giá trị kim ngạch xuất khẩu. GDP
bình quân đầu người và giá trị sản xuất công nghiệp lần lượt đứng thứ 4 và
thứ 3 trong số 10 tỉnh thuộc vùng Thủ đô. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp
tục được cải thiện với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh xếp thứ 7/63 tỉnh,


×