Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc Nuôi Dưỡng, Phòng Và Trị Bệnh Cho Đàn Lợn Nái Nuôi Con Tại Trại Lợn Đỗ Văn Trưởng Liên Kết Với Tập Đoàn Đức Hạnh Bmg​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỲNH TRANG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI LỢN
ĐỖ VĂN TRƯỞNG LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH BMG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K47CNTYN01
Chăn nuôi Thú y
2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, năm 2019

1


i



LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận được sự giúp
đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học
và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường
đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn
thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo TS. Nguyễn Thu
Quyên người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập, giúp
em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công nhân
viên tại Tập đoàn Đức Hạnh BMG đã giúp đỡ em hoàn thành tốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn anh Đỗ Văn Trưởng – Chủ trang trại chăn nuôi lợn,
xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư, thành phố Thái Bình đã cho phép, tạo điều kiện và giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại trang trại.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã luôn ủng hộ, động viên, và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực
hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên


Nguyễn Quỳnh Trang


i
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả thực tập tại Tập đoàn Đức Hạnh BMG .......................40
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2017 và năm 2018 ..............................41
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng,chăm sóc đàn lợn
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..............................................43
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin...............45
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ................................46
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại ....................47
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số biện pháp kỹ thuật trên đàn lợn của trại .................48


ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Kg:

Kilogam

G:

Gam


Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng

VAC:

Vườn - Ao - Chuồng


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................5
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................5

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .................................................................5
1.2.1. Mục tiêu ....................................................................................................5
1.2.2. Yêu cầu .....................................................................................................6
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................7
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ..................................................................................7
2.1.1. Tập đoàn Đức Hạnh BMG .......................................................................7
2.1.2. Trại lợn Đỗ Văn Trưởng, xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư, Thái Bình............8
2.2. Tổng quan tài liệu và các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan đến chuyên đề ...............................................................................................11
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ...................................11
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở ..........................14
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ...................................................23
2.2.4. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ...............................................26
2.2.5. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ......................................................................................................30
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................33
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ....................................................................33
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước...........................................................35
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........36
3.1. Đối tượng tiến hành......................................................................................36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................36
3.3. Nội dung thực hiện ........................................................................................36
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện............................................36


iv
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................40
4.1. Kết quả thực tập tại Tập đoàn Đức Hạnh BMG ............................................40
4.2. Kết quả thực tập tại trại lợn Đỗ Văn Trưởng, xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư,
thành phố Thái Bình .............................................................................................41

4.2.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ....................................................................41
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn ....... Error!
Bookmark not defined.
4.2.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ...................................43
4.2.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ..........45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................50
5.1. Kết luận ..........................................................................................................50
5.2. Đề nghị ...........................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................51


5
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu
được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn đang rất phổ
biến và trở thành một nghề quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nông nghiệp
và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền
kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói
riêng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung.
Để hoàn thành chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm
“Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, giai đoạn thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở trước khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên, nhằm củng
cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời tạo
cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn,đáp ứng
nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Thực tập tại các trại chăn nuôi lợn sẽ giúp sinh
viên nắm được phương pháp tổ chức và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào thực tiễn sản xuất, khi ra trường sẽ trởthành một người cán bộ khoa học có

chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn,góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng
với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành thực
hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho
đàn lợn nái nuôi con tại trại lợn Đỗ Văn Trưởng liên kết với tập đoàn Đức Hạnh
BMG”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở
- Học và thực hành thành thạo quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm


6
sóc đàn lợn nái nuôi con tại một cơ sở chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


7
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Tập đoàn Đức Hạnh BMG
Tập đoàn Đức Hạnh BMG được thành lập tháng 12 năm 2002, hoạt động
kinh doanh chính trong các lĩnh vực: sản xuất vắc xin phòng bệnh, sản xuất kinh

doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm sinh học, thức ăn chăn
nuôi....
Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã hội,
định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc khách hàng
chăn nuôi có kỹ thuật, chuyên nghiệp, theo hướng công nghiệp quy mô lớn. Ngay từ
những ngày đầu, hội đồng quản trị đã định hướng cần phải đổi mới công nghệ, đổi
mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng, lấy phương châm “Hiệu
quả sử dụng của bạn là sức mạnh của chúng tôi” là kim chỉ nam xuyên suốt mọi
hoạt động và là tiền đề để tập đoàn vươn lên phát triển trở thành một trong những
tập đoàn hàng đầu Việt Nam sản xuất vắc xin, thuốc thú y chất lượng cao, tiêu
chuẩn quốc tế, hướng đến xuất khẩu và cạnh tranh bền vững thời kỳ hội nhập. Sản
phẩm của tập đoàn Đức Hạnh BMG mang lại giá trị kinh tế và hiệu quả điều trị
bệnh cao, hợp với hình thức chăn nuôi trang trại công nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật
hiện đại, đầu năm 2010, Ban lãnh đạo tập đoàn đã đầu tư hơn 195 tỷ đồng xây dựng
nhà máy thuốc thú y đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây
chuyền: Thuốc tiêm, thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ cuối
năm 2011. Đến nay, Tập đoàn tiếp tục đầu tư thêm trên 250 tỷ đồng xây dựng nhà
máy vắc xin với 3 dây chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây truyền vắc xin vi rút
trên tế bào và dây chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền
công nghệ Châu Âu đang đi vào hoạt động và cho kết quả tốt.
Sau hơn 12 năm hoạt động, Tập đoàn Đức Hạnh BMG đã có những bước
phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ
chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, tập đoàn có 5
công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty CP thuốc


8
thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần BMG,
Công ty cổ phần Hoàng Đức Hiền, Công ty cổ phần Aboss. Với tổng diện tích hơn
12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP/WHO trên cả 6 dây chuyền thuốc và vắc

xin công nghệ cao. Trụ sở nhà máy đặt tại xã Trung Thành - Phổ Yên - Thái
Nguyên và 12 chi nhánh khác trên cả nước như: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh
Quận 9 - TPHCM, Chi nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Đắc Lắc, Chi nhánh Nha Trang,
Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phòng và Chi nhánh Mỹ Đình Hà Nội. Sản phẩm của tập đoàn phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nước và xuất khẩu
sang trên 10 nước trên thế giới. Hệ thống nhà phân phối và đại lý với số lượng hơn
8.000 đại lý. Tập đoàn có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn 1.000
CBNV bao gồm 2 giáo sư, 5 phó Giáo sư, 8 tiến sỹ, 29 thạc sỹ, trên 500 bác sĩ thú y
và kỹ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử nhân công nghệ sinh học có nhiều kinh
nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản
trị kinh doanh, marketing, Cơ khí chế tạo máy, điện lạnh… có trình độ chuyên môn
thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào
tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên
nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra tập đoàn đang hợp tác tốt với các Bộ, Vụ,
Cục, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Ban lãnh đạo tập đoàn luôn đề cao
nhân tố con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong mọi hoạt động. Chính sự
lãnh đạo sáng suốt của Ban Lãnh đạo tập đoàn cộng với tinh thần ham học hỏi, giao
lưu, chia sẻ, không ngừng nâng cao kiến thức, trình độ, kinh nghiệm của CBCNV
đã tạo nên sức mạnh tổng lực giúp vươn lên và khẳng định thương hiệu cũng như
đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế.
2.1.2. Trại lợn Đỗ Văn Trưởng, xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư, Thái Bình
2.1.2.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Đỗ Văn Trưởng được xây dựng năm 2014, là trại tư với quy mô hơn
300 nái. Trại được xây dựng tại xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư, thành phố Thái Bình.
Xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư là 1 xã nằm sát sông Hồng thuộc vùng đồng bằng châu


9
thổ sông Hồng có địa hình bằng phẳng với độ cao trung bình là 9 mét so với mặt
nước biển, xã Vũ Vân là xã cuối huyện Vũ Thư theo hướng Đông Nam, cách trung

tâm thành phố Thái Bình khoảng 7km.
- Phía Đông giáp với xã Vũ Thắng và xã Vũ Hoà, huyện Kiến Xương.
- Phía Tây giáp xã Việt Thuận.
- Phía Nam giáp sông Hồng bên kia sông là xã Xuân Thành, huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định.
- Phía Bắc giáp xã Vũ Vinh.
Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn cũng
như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Vũ Thư nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng nên khí hậu mang
tính chất chung của khí hậu miền bắc Việt Nam, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa với
hai mùa chủ yếu trong năm. Do đó, trại lợn anh Đỗ Văn Trưởng cũng chịu ảnh
hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa nóng từ
tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 23 - 240C lượng mưa lớn chiếm tỷ lệ
80% lượng mưa cả năm. Mùa lạnh và mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4
năm sau.
Nhiệt độ trung bình là 200C, nhiệt độ thấp nhất 4,10C, lượng mưa nhỏ chiếm
15-20% lượng mưa cả năm, lượng bức xạ mặt trời 830000C - 850000C với lượng
mưa từ 1.400-1.800 mm.
Số giờ nắng trung bình 1.600-1.700 giờ trong năm. Độ ẩm không khí 8590%. Lượng bốc hơi 723mm/năm.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 06 người, trong đó có: 01 quản lý; 01 kỹ thuật trại; 02 công
nhân; 01 cấp dưỡng; 01 sinh viên thực tập.
2.1.2.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được quan
tâm và chú trọng.
* Về cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi:


10

Trại được xây dựng trên vùng đất khoảng 2ha với 2 dãy chuồng lớn chạy dài
lợp mái tôn. Mỗi dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.
Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và sàn nằm (đối
với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy. Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi
uống nước tự động cho lợn. Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại
sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân,
sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung
(buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác
chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi:
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 1
chuồng bầu, 1 chuồng đẻ đực. Chuồng được xây dựng theo hướng Đông Nam.Trong đó có 2 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 58
ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp
đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng.
Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. Mùa đông có hệ
thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
*Về cơ sở vật chất phục vụ cán bộ công nhân trong trại:
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...
- Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu
cũng được trại chuẩn bị.



11
2.1.2.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Chủ trại có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh
thần trách nhiệm cao trong sản xuất
- Khó khăn:
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn,
làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước
thải của trại còn nhiều khó khăn.
Số lượng công nhân ít nên khó khăn trong việc giải quyết kịp thời các công
việc trong trại.
2.2. Tổng quan tài liệu và các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi

2.2.1.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết “ Phòng bệnh hơn chữa bệnh"‚ nên khâu phòng bệnh được đặt
lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra.
Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố
môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết
hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [23], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn

thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng
nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp
này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức


12
đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu
hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học,
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi
trường. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất
trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và
đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả
nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12] vắc xin là một chế

phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền
nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý,
hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin
công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử
dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho
động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.


13
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7-21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.

2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12] nguyên tắc để điều
trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu, kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà không giảm giá trị sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị
gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không
nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12] các biện pháp chữa

bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân,
nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia
súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết
thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm
bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa


14
dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng
với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được
truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng
hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại
thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh
có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu
diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn
dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc,
làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo
những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.

- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính
của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và
hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh trên lợn nái
* Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái
đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh,
phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là
trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị


15
xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số
bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường
gây viêm tử cung.
- Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý
thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ
chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh
hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs 2002
[14], Lê Minh và cs (2017) [16], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên
nhân sau:
+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được

vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm.
+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền
sang con lợn khỏe.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử
cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử
cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó
thương hàn, bệnh Lao… gây viêm tử cung.
+ Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm
nhập vào gây viêm.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [17], yếu tố
thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: mùa hạ có
tỷ lệ nhiễm cao nhất 53,37%, mùa đông 46,05%, mùa thu 43,70%.


16
Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [6], nguyên nhân gây viêm tử cung
là do vi khuẩn tu ̣cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung huyết (streptococcus
hemolitica) và các loại Proteus vulgaris, Klebriella, E.coli….
Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [25], tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung tương đối
cao, bệnh thường tập trung ở lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu
quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã phát hiện
106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13% (Trần Ngọc Bích
và cs, 2016) [2].
- Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày, cá biệt tới 6

- 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay
trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đục, mùi tanh rất
khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42oC trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy
đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy
trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt
từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả hoặc khi đã có
thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang làm
chết thai.
- Hậu quả của viêm tử cung:
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục
của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất
lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9], Trần Thị Dân (2004) [4], khi lợn nái
bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
+ Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.


17
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt
của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám
chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết
nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng
cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá
các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá
huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ
giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị

sảy thai.
+ Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp
phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone giảm nên
khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm
+ Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt của
vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố
tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm,
thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.
+ Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn
tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát
triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại được
và không thải trứng được.
+ Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh
đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên
nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân
dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu


18
viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng
trứng.
Nguyễn Văn Thanh và cs (2013) [24], cho rằng: Bệnh viêm tử cung, viêm vú
là nguyên nhân chính gây ra mất sữa ở lợn nái nuôi con, làm lợn nái đau đớn, giảm
sút cân nhanh.
- Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung:

Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện vào
lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có
thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn
nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu
xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau
sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp
trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội
mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có những
mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết tinh của
nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn nái còn có thể là
do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra
thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì có thể bị
nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối. Với
một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết hợp
xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác, nên kết hợp
với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ ảnh
hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái.
- Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [20], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một
tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước
thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.


19
Theo Lê Văn Năm (2009) [18], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.

Cho lợn nái chửa vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt đảm bảo dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng vắc
xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường hợp bị
sốt đột ngột gây sẩy thai.
* Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân gây bệnh viêm vú:
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, viêm
bàng quang… Khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến vú cư trú
tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng
vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn con bị bệnh
không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm.
+ Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn, sau
khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú, thời tiết
quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
- Triệu chứng:
Theo White (2013) [33], biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú căng
cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt mạnh sữa
chảy ra có nhiều con lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn,
sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau.
Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị
viêm.
- Hậu quả của bệnh viêm vú:
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó sẽ



20
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
+ Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [15], bệnh viêm tử cung
và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi
con.
+ Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1]: Mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ
bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục 2 - 3
ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi
chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần
dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế, thường xảy ra
ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có nhiều
chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú sữa sẽ dẫn
đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó chữa,
lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng
đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
* Bệnh sót nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết, can
thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Lợn nái quá
già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém không đẩy được nhau ra.
- Nguyên nhân:
Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [27]: Sau khi đẻ tử
cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không
được vận động đầy đủ. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc
tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to,
khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh truyền

nhiễm đặc biệt bệnh Brucellaloes (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do cấu tạo của nhau.


21

- Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc
thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm môn.
+ Sót nhau không hoàn toàn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau còn
dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra ngoài, một
số nhau còn sót lại trong tử cung con mẹ.

- Điều trị: Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá
muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh
những tổn thương. Tiêm Oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau
còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để
rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh,
2010)[27].
2.2.2.2. Bệnh trên đàn lợn con
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là
hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối
loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn
thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi
trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là
bệnh đặc thù.
Theo nghiên cứu của Trần Đức Hạnh (2013) [11], lợn con ở 1 số tỉnh phía
bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc tiêu
chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày
(30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.

Nguyễn Chí Dũng (2013) [8], đã nghiên cứu và cho biết, ở các tháng có nhiệt
độ thấp và ẩm độ cao, tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy cao (26,98% - 38,18%)
- Nguyên nhân:
+ Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi
thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn,


22
nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, chưa kịp thích nghi với điều kiện
sống (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [7].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [28],
cho thấy, vi khuẩn E.coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng
trong Hội chứng tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp.
Theo Glawisschning E. và Bacher H. (1992) [32], nguyên nhân gây bệnh
phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng,
chăm sóc quản lý không tốt.
Theo Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [3], phương thức chăn nuôi truyền
thống có tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là 31,1% và tỷ lệ chết chiếm 23,4%. Phương thức chăn
nuôi công nghiệp tỷ lệ mắc là 33,8% và tỷ lệ chết chiếm 21,5%.
- Triệu chứng:
Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng. Hậu môn ướt đỏ,
lợn sút cân nhanh chóng. Dáng đi siêu vẹo, người lợn con bị bẩn do dính phân.
* Hội chứng hô hấp ở lợn con
- Nguyên nhân: Là một bệnh truyền nhiễm đa nguyên nhân mà trước đây
chúng ta quen gọi là bệnh suyễn hoặc viêm phổi địa phương. Mycoplasma là tác nhân
chính kết hợp với hệ vi khuẩn gây bệnh cộng phát như: Pasteurella multocida,
Bordetell, Chlamidi, Streptococcus, Staphylococcus và một số siêu vi khuẩn khác.
Mycoplasma thường cư trú tại amidal hoặc xâm nhập từ ngoài vào cơ thể dưới tác
động trực tiếp của các yếu tố stress có hại và sức đề kháng của cơ thể yếu, chúng tăng
cường độc lực chui vào phế quản và phế nang, ký sinh và sinh sản ở đó gây bệnh.

Lợn mẹ bị bệnh có thể truyền cho con trong thời gian mang thai.
- Triệu chứng: Ở lợn con bệnh có thể xảy ra ngay sau khi sinh. Lợn gầy còm
lông xù, thở thể bụng có khi ngồi thở, bụng hóp lại. Lợn bị bệnh không tranh bú với
các con khác được nên ngày càng gầy yếu hơn, dễ mắc kế phát bệnh viêm khớp.
Nếu không điều trị kịp thời tỷ lệ chết rất cao.
- Điều trị:
+ Trộn thuốc bột Tiamulin vào cám


23
+ Trường hợp nhẹ sử dụng Genta tylo tiêm bắp với liều 2ml/con, điều trị
trong 3 – 5 ngày liên tiếp. Trường hợp nặng dùng Mekobrom kết hợp Flo 30 với
một liều duy nhất 2ml/con, hoặc có thể dùng Danno với một liều duy nhất 2ml/con.
Theo Lê Văn Năm (2013) [19], đến nay chưa có phương pháp gì đặc biệt
thông dụng để chẩn đoán bệnh viêm phổi truyền nhiễm khi lợn đang sống. Bởi
vậy, cần dựa vào kết quả nghiên cứu dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, kết quả mổ
khám và chẩn đoán cơ sở chuyên ngành.
* Bệnh viêm khớp
- Nguyên nhân:
Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm khớp
lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần
tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm
nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến. Ở
các tổ chức cư trú, chúng sống và nhân lên trong tế bào monocoyte, rồi di chuyển
vào xoang dịch não tủy gây nên vên viêm màng não, hoặc có thể thông qua con
đường nhiễm trùng huyết để xâm nhập vào màng não, khớp xương và các mô khác
(Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2012) [12].
- Triệu chứng: đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân sưng lên vào
ngày 7 - 15 sau khi sinh, nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5 tuần tuổi. Thường
thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn

có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có
phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [37].
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái

2.2.3.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển
hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện


×