Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Lợn Nái Sinh Sản Tại Trại Trịnh Văn Thanh Nam, Xã Đại Đồng, Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ NHƯ QUỲNH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI TRỊNH VĂN
THANH NAM, XÃ ĐẠI ĐỒNG, HUYỆN VĂN LÂM,
TỈNH HƯNG YÊN ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp : K47 - CNTY - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận

THÁI NGUYÊN 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Để luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ
của khoa Chăn nuôi Thú y, cơ sở thực tập, các cá nhân có liên quan. Với tình
cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý
thầy cô, cơ sở thực tập đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và
nghiên cứu chuyên đề.
Trước hết tôi xin gửi tới các thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại


học Nông Lâm Thái Nguyên, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự
quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay tôi đã có thể
hoàn thành bài khóa luận.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo ThS. Nguyễn
Thị Minh Thuận đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn
này trong thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới anh Trịnh Văn Thanh Nam - chủ trại,
cán bộ kỹ thuật và các anh công nhân viên tại trại Trịnh Văn Thanh Nam, tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ
vũ tôi và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh
viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung,
nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 6 năm 2019
Sinh Viên
Hoàng Thị Như Quỳnh


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 15
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại lợn Trịnh Văn Thanh Nam, qua 3 năm 2017
- 5/2019 ........................................................................................................... 31
Bảng 4.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 33

Bảng 4.3. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 34
Bảng 4.4. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua
6 tháng thực tập ............................................................................................... 36
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian thực
tập .................................................................................................................... 37
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái........................................... 38
Bảng 4.7. Kết quả và lịch phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con nuôi
tại cơ sở ........................................................................................................... 39
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị đàn lợn nái tại trại ........................... 40
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ở đàn lợn con .......................... 41
Bảng 4.10. Kết quả một số công tác khác tại trại chăn nuôi ........................... 43


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Cổ phần

Cs:

Cộng sự

ĐVTĂ:

Đơn vị thức ăn

LMLM:


Lỡ mồm long móng

Nxb:

Nhà xuất bản

PRRS:

Porcine reproductive respiratory
synndrome

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chuyên đề ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu chuyên đề .................................................................................. 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 5

2.2. Đối tượng và đặc điểm sinh lí của lợn nái và lợn con ............................... 5
2.2.1. Đối tượng nuôi của trại ........................................................................... 5
2.2.2. Đặc điểm sinh lí, sinh dục của lợn nái .................................................... 6
2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............................................... 9
2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ............................ 14
2.3.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái ........................................................ 14
2.3.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ .......................................... 22
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 24
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 24
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ...................................................... 25
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 27
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27


v

3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính........................................ 30
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 30
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 31
4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (2017 - T5/2019) ...................... 31
4.2. Kết quả công tác vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh ................. 31
4.2.1. Kết quả vệ sinh ........................................................................................ 31
4.2.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng .............................................................. 33
4.2.3. Kết quả phòng bệnh .............................................................................. 39
4.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại ........................................... 40

4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con ................................... 41
4.5. Công tác khác ........................................................................................... 42
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam 80% dân số làm nông nghiệp, ngành chăn nuôi ở nước ta đã
và đang được quan tâm và phát triển. Trong các ngành chăn nuôi thì chăn nuôi
lợn giữ một vị trí quan trọng trong phát triển đất nước. Hiện nay thịt lợn chiếm
80% nhu cầu về thịt cho tiêu dùng trong nước. Do nhu cầu tiêu thụ thịt trong
nước tăng nhanh, đặc biệt là thịt nạc, sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng và
giá cả lợn giống, lợn hơi và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường
trong nước và quốc tế, nhiều hộ nông dân, trang trại và xí nghiệp chăn nuôi lợn
ở nước ta đã cố gắng chuyển phương thức chăn nuôi truyền thống chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm vốn có và nguồn thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp sang chăn
nuôi theo hướng công nghiệp.
Mấy năm gần đây được sự quan tâm của các ngành, các cấp, nhiều nỗ
lực chuyển giao kĩ thuật chăn nuôi tới sản xuất của hệ thống khuyến nông, hệ
thống các trường đào tạo.... quy trình kĩ thuật chăn nuôi tiên tiến được giới thiệu
một cách có hệ thống tới các hộ nông dân và mang lại kết quả cao.
Ở nước ta nuôi lợn hướng nạc trở thành biện pháp tích cực để đáp ứng
yêu cầu người tiêu thụ thịt trong nước cũng như phục vụ nhu cầu cho xuất khẩu.
Việc đánh giá khả năng sinh sản đang là đòi hỏi cấp thiết đối với người làm

công tác chọn và nhân giống vật nuôi. Bên cạnh những tiến bộ đã đạt được thì
chúng ta còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là kĩ thuật và tình hình dịch bệnh
trên đàn lợn nái.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm nâng cao kiến thức cũng như góp phần
đẩy mạnh công tác chăn nuôi ở Việt Nam, em tiến hành thực hiện chuyên đề
“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản tại trại Trịnh Văn Thanh Nam, xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu chuyên đề
- Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản.
- Xác định tình hình mắc bệnh, cách phòng trị một số bệnh sinh sản trên
đàn lợn nái.
1.2.2. Yêu cầu chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn nái Trịnh Văn Thanh Nam, xã
Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái tại trại.
- Thực hiện được quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh gặp trên
đàn lợn nái tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1 Vị trí địa lý
 Vị trí:
Huyện Văn Lâm nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên. Địa giới hành chính
huyện Văn Lâm:
- Phía Bắc giáp huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Phía Tây giáp huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Phía Tây Nam giáp huyện Văn Giang.
- Phía Nam giáp huyện Yên Mỹ và thị xã Mỹ Hào.
- Phía Đông giáp huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Huyện Văn Lâm có diện tích là 74,42 km² và dân số là 119.229 người.
Thu nhập bình quân trên 58.000.000 VNĐ theo số liệu chính thức được công
bố năm 2018 (trên thực tế thu nhập bình quân của huyện này có thể cao hơn rất
nhiều vì theo số liệu công bố năm 2016 thu nhập bình quân 75.000.000 VNĐ).
 Địa hình:
Văn Lâm có đặc điểm địa hình bằng phẳng, cốt đất cao thấp không đều,
độ dốc thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ cao trung bình từ 3 - 4 mét.
Là huyện có độ cao trung bình cao nhất tỉnh Hưng Yên.
 Khí hậu:
Nằm trong vành đai nhiệt đới của miền Bắc. Huyện có khí hậu nhiệt đới
gió mùa, có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao
động từ 25 - 28 0C; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ dao
động từ 15 - 210C. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1176 mm, độ ẩm
trung bình 80%.


4

 Giao thông vận tải:
Huyện Văn Lâm được coi là cửa ngõ phía Đông của thủ đô Hà Nội.
Tuyến quốc lộ 5A chạy qua, đây là tuyến đường huyết mạch của vận tải miền

Bắc di chuyển hàng hóa từ cảng Hải Phòng đến các tỉnh miền Bắc và thủ đô Hà
Nội đi qua các tỉnh Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội.
Nơi đây là huyện duy nhất của cả tỉnh Hưng Yên có tuyến đường sắt Hà
Nội - Hải Phòng chạy qua, dọc theo quốc lộ 5A đến thị trấn Như Quỳnh thì
không song song quốc lộ 5A nữa mà rẽ trái chạy song song với đường tỉnh 385
Hưng Yên theo hướng Đông sang Hải Dương, Hải Phòng.
Tại địa phận xã Chỉ Đạo là điểm đầu của quốc lộ 39 dẫn tới thành phố
Hưng Yên dự kiến sắp xây dựng thêm đoạn kéo dài từ cầu vượt Phố Nối đến
Cầu Gáy nối với quốc lộ 38 và QL18B (địa phận tỉnh Bắc Ninh) dài 7 km đi
qua huyện Mỹ Hào và Văn Lâm.
Hệ thống cầu, đường chính trên địa bàn đã cơ bản được đầu tư, cải tạo.
Đường giao thông nông thôn được quan tâm xây dựng, cải tạo các tuyến đường
trục xã, cứng hóa đường trục thôn.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 1,2 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành,
nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân, sinh
viên thực tập và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 100 nái: bao gồm 1 chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng bầu có vách ngăn
tường bê tông. Chiều dài chuồng 36 m, chiều rộng 16 m, có 26 ô chia làm 2
dãy kích thước 2,2 m × 1,6 m × 1,2 m/ô, 1 chuồng bầu có 85 ô chia làm 2 dãy
kích thước 2,2 m × 0,65 m × 1,2 m/ô. Có 3 ô lợn đực giống kích thước 5m ×
6m × 1,4 m, 1 chuồng thương phẩm có sức chứa nuôi 450 lợn thịt. Cùng một
số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng,
phòng pha tinh, kho thuốc…


5

- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ

thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt
đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị, đực giống
và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích
1,2 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ
thống chống nóng bằng bạt cách nhiệt.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Là trang trại tư nhân được thành lập vào tháng 04/2015. Với tổng số nái
100 con, chuồng trại khép kín chăn nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất
cả các trang thiết bị phục vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính toán để
phù hợp với vật nuôi, luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất cho sự
phát triển của đàn lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, công việc như
kế toán, kỹ thuật, đều do chủ trại tính toán sắp xếp. Sinh viên thực tập về làm
phần lớn các công việc của trại như bảo vệ, cho lợn ăn, dọn chuồng, vệ sinh
trong ngoài trại, nấu ăn, tự phục vụ cá nhân.
2.2. Đối tượng và đặc điểm sinh lí của lợn nái và lợn con
2.2.1. Đối tượng nuôi của trại
Trại lợn nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, Landrace, Duroc,
giống Duroc chọn làm con bố, 2 giống còn lại làm nái đẻ. Hiện nay trung bình
số lợn con sinh ra trên lứa trung bình 10 - 12 con/lứa. Tại trang trại, lợn con
theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa
và lợn con được chuyển sang chuồng nuôi thương phẩm.
- Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán
khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 90 đến 115 kg.
 Một số dụng cụ thiết bị của trại:


6


- Bóng úm lợn sơ sinh loại 150W, quạt thông gió loại to đường kính 1,5
m, loại nhỏ đường kính 1,2 m, tốc độ gió 0,3 - 0,5 m/s. Tốc độ nước cho lợn
nái 1,8 - 2 lít/phút, lợn nái nuôi con 20 - 25 lít/con/ngày. Lợn nái chửa nhiệt độ
trong chuồng duy trì 15 - 20oC lợn nái nuôi con 24 - 29oC, lợn con theo mẹ 28
- 33oC, lợn thịt 18 - 21oC, độ ẩm lợn đẻ 62 - 75%, lợn thịt 75 - 80%.
2.2.2. Đặc điểm sinh lí, sinh dục của lợn nái
 Sự thành thục về tính
Một số cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
 Hiện tượng rụng trứng
Noãn bào lớn dần lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dưới tác dụng
của thần kinh, hormone, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế bào trứng,
đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi
noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng trong
một lần rụng.
 Sự hình thành về thể vàng
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên vách
xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch
và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy xoang
của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm
nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích
thước lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của tế bào lutein). Như
vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng.
Đây chính là nơi tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể
vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc
không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần.



7

Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại
trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
 Niêm dịch
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong
máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm
đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
 Tính dục
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng estrogen tăng lên ở trong
máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thường, đứng nằm
không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa
giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tính dục tăng
lên về cường độ cho đến khi trứng rụng.
 Tính hưng phấn
Trường hợp kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi
về bên ngoài thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là
lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi rõ rệt.
 Chu kì động dục
Chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kì sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình
thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng
lông tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên,
dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi
noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung
mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt
đầu xuất hiện tính dục.



8

- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh lí,
bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xuất huyết, niêm dịch trong suốt từ trong
chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh,
ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con
đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ
thai thì chu kì sẽ dừng lại, gia súc cái trong thời kì có thai đến khi đẻ xong thì
chu kì tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Lợn nái trở lại bình thường, ăn uống như cũ, âm hộ giảm độ nở, se nhỏ,
thâm, đuôi cụp không cho con đực phối (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [14].
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính gia súc ở thời kì này yên
tĩnh hoàn toàn. Thời kì này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động,
trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh
lí.
 Sinh lí quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết
trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có
chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20, sau đó hơi giảm xuống
một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì trong thời gian có chửa để an thai, ức chế
động dục; 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong
suốt thời kì có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kì có chửa khoảng hai tuần
thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất (Hoàng Toàn Thắng và Cao

Văn, 2006) [20].


9

Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] cho biết: Thời gian có chửa của lợn
nái bình quân là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kì:
- Thời kì chửa kì 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
- Thời kì chửa kì 2: là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến khi đẻ.
2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ

 Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh ra con
khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4
lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc
50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh
trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho lợn con tập ăn sớm.
Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam protein/1
kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4 gam
protein/1 kg khối lượng cơ thể (theo Trần Văn Phùng và cs, 2004) 14.
Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể thì lợn con cần ít năng lượng,

nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con
chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra
1kg mỡ.

 Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa


10

Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6
lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung
tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích
thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng
tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng
rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl trong
dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy
nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ.
Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả

năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được
chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không
còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng
thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì
thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì
thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và


11

tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành
là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [20] cho rằng: Lợn con dưới 1
tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do
dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng
tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men
pepsinogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có
khả năng tiêu hóa protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym,
sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức
ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu
được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn
dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn
và cai sữa sớm cho lợn con. Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn
đường ruột đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây
bệnh, khi lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số
lượng vi khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất

dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa như vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn
gây thối rữa ở lợn con mới sinh.

 Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [8] ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó


12

sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả
về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và
khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn
con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều
lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục
tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh
nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân
bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được lợn mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Sau khi được sinh ra lợn con gặp điều
kiện sống hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và
chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp

dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
Đông đầu mùa Xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận
lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.


13

 Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá
và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, Ecoli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng
thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%).
Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với
khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin bằng con
đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin giảm đi
rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con
rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin

làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách
ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng
 - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100 ml máu. Sau 24 giờ, lượng
kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột
của lợn con hẹp dần, sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm lượng  - globulin
trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24 mg/100
ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100 ml máu),
do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được


14

bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể,
những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ
lệ chết cao.
2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ
2.3.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái
 Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [19] viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn
thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo
trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [19] có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn có
trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề
kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để

gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [6], nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),
liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus) và do nấm
Candida albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm
mạc tử cung bị sây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như


15

sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm
đạo.
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện
Thời gian xuất hiện dịch
1 - 4 ngày sau khi đẻ
> 5 ngày sau khi đẻ
Khi phối
> 5 ngày sau khi phối
14 - 21 ngày sau khi phối giống
Trong khi mang thai

Ý nghĩa
Bình thường
Viêm
Bình thường
Bình thường
Viêm
Viêm


- Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [17] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật: sáng
sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi
tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [16], tuỳ vào vị trí tác động của quá
trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
- Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7]; Trần Thị Dân (2004) [5], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
+ Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung


16

tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch
hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể
vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng
nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
+ Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.

+ Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
+ Theo Trần Thị Dân (2004) [5] lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ
không có khả năng động dục trở lại.
+ Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là
nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ
đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo
viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
- Biện pháp phòng trị:
+ Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [12], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng
nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu
vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [11], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng
kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.


17

Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng
vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường

hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
+ Điều trị
 Điều trị cục bộ
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội
pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng
sinh như: penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5g hoặc
clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm.
 Điều trị toàn thân
Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ngày
Tiêm kháng sinh
Phác đồ 1: Tiêm tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15 mg/kg thể trọng, liên
tục 3 - 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/10 - 15 kg
thể trọng/ngày. Liên tục 3 - 4 ngày.
Phác đồ 2: tylan + polysul : tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 ml/5 - 10
kg thể trọng/ngày. Liên tục 3 - 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…
Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm
vitamin C không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin
B12…
Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.


18

 Mất sữa sau khi đẻ
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [10], bệnh viêm tử
cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn
nái nuôi con.

Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ
bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục 2
- 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình
trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị
giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế
thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
- Triệu chứng
Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng
cứng... Lợn con kêu nhiều, gầy yếu.
- Biện pháp phòng trị
+ Phòng bệnh
Khẩu phần ăn phải đầy đủ dinh dưỡng. Sau khi đẻ nên cho ăn thức ăn
nhiều nước như rau lang, rau muống, bí đao... để tăng khả năng sản xuất sữa.
Sau khi đẻ phải thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1 %, nước muối 0,9
%. Nếu bị viêm tử cung hoặc viêm vú phải điều trị triệt để.
+ Điều trị
Nếu do kế phát từ các bệnh thì điều trị bằng kháng sinh như: dufamox
15% LA.INJ, oxytetramyccin, amoxilline, ceftifuor… đồng thời tiến hành xoa
bóp chườm ấm bầu vú. Nếu mất sữa mà bầu vú bị teo lại, cần nhanh chóng ghép
con, tiến hành xoa bóp, chườm ấm bầu vú, tuy nhiên trường hợp này hiệu quả
điều trị không cao.
 Bệnh bại liệt sau đẻ
- Nguyên nhân:


19

Bệnh thường xuất hiện do giảm canxi huyết mất nhiều khi nái tập chung
vào sữa, mà thành phần sữa chứa nhiều canxi; thai quá to, tư thế chiều hướng
của thai không bình thường hoặc do quá trình thủ thuật kéo dài làm cho lợn nái

bị tổn thương các dây thần kinh.
Một phần do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc kém dẫn đến lợn mẹ gầy
yếu,... gây bại liệt.
- Triệu chứng:
Ban đầu lợn nái không có triệu chứng toàn thân, không thấy vết thương
cục bộ nhưng đi lại khó khăn hay nằm bẹp một chỗ. Nếu bệnh kéo dài thì lợn
mẹ không đứng dậy được rất có thể bị loét da do tiếp xúc với nền chuồng, nếu
kéo dài 3 - 4 tuần lợn gầy dần rồi chết.
- Hậu quả:
Làm cho lợn nái đi lại khó khăn hoặc mất đi khả năng vận động, nếu
bệnh kéo dài có thể loét từng mảng da do tiếp xúc lâu với nền chuồng. Lợn sẽ
lâu động dục hoặc không động dục trở lại và có khả năng gây chết lợn.
- Chẩn đoán:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chuẩn đoán bệnh như: Lợn nái đi lại
khó khăn, nằm bẹp một chỗ...

 Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân
Trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến
sữa. Hai loài vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và
Streptococcus agalactiae. Ngoài ra còn các nguyên nhân gây viêm như số con
quá ít không bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng hoặc do
kỹ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ sinh không
đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lợn con khi
sinh ra không được bấm răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm
lượng dinh dưỡng cao làm sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo điều


×