Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Sản Xuất Nông Nghiệp Tại Thị Trấn Cô Tô, Huyện Cô Tô, Tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THÚY HẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI THỊ TRẤN CÔ TÔ, HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2016-2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THÚY HẰNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI THỊ TRẤN CÔ TÔ, HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K47- QLĐĐ - N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019

Giáo viên hướng dẫn


: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên em đã nhận được sự chỉ bảo rất tận tình của các thầy cô giáo, bản thân
cũng không ngừng trau dồi kiến thức. Để hoàn thành chương trình đào tạo tại
trường cũng như để đánh giá kết quả học tập và khả năng kết hợp giữa lí thuyết và
thực tế sản xuất. Được sự đồng ý của Khoa Quản lý đất đai Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn em đã thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh”. Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản
lý đất đai để hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản
lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy
giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo
trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này, cùng các cán bộ, nhân dân thị
Trấn Cô Tô đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp. Mặc
dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế
nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung quý báu từ thầy cô và các bạn sinh viên
khác để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng năm 2019

Sinh viên

Hà Thúy Hằng


ii

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ............................................................................................ v
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp .................. 5
2.1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá đất .................................................................. 5
2.1.4. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .................... 9
2.1.5. Hiệu quả sử dụng đất............................................................................. 11
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới ................................................... 13

2.2.1. Khái quát chung .................................................................................... 13
2.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới ...................................... 14
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................. 17
2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và Quảng Ninh ............ 18
2.3.1. Tình hình sử dụng đất tại tại tỉnh Quảng Ninh ..................................... 19
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20


iii

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................... 20
3.3.2. Đánh giá hiện trạng và hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp .............................................................................................................. 20
3.3.3. Lựa chọn và đề xuất các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả ................ 21
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi ,khó khăn và đề xuất giải pháp ................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 21
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. ......................... 21
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 23
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thị trấn Cô Tô........ 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị trấn Cô Tô ................................................... 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn Cô Tô........................................ 26
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội .......................... 28

4.2. Đánh giá hiện trạng và các loại hình sử dụng đất đai của thị trấn Cô Tô .... 30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã thị trấn Cô Tô ...................... 30
4.2.3. Các loại hình sử dụng đất của thị trấn Cô Tô........................................ 33
4.2.4. Mô tả các loại hình sử dụng đất ............................................................ 33
4.2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng trên các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu của thị trấn Cô Tô năm 2018 .............. 36
4.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........ 36
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế...................................................................... 36
4.3.2. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính ............................................. 37
4.3.3 . Đánh giá chung hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .......... 38


iv

4.3.4. Đánh giá hiệu quả xã hội....................................................................... 40
4.3.5. Đánh giá hiệu quả môi trường............................................................... 41
4.4. Đánh giá và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho
thị trấn Cô Tô .................................................................................................. 43
4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất .......................................................... 43
4.4.2. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu
quả cao............................................................................................................. 43
4.4.3. Nguyên nhân dẫn tới hiệu quả sử dụng đất của thị trấn Cô Tô chưa cao.... 44
4.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Cô Tô ........................................... 45
4.5.1. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị trấn
Cô Tô ............................................................................................................... 45
4.5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
cho thị trấn Cô Tô............................................................................................ 46
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2016 ... 18
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Cô Tô năm 2018 ........................... 30
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thị trấn Cô Tô năm 2018 ...... 32
Bảng 4.3. Các LUT sản xuất nông nghiệp của thị trấn Cô Tô ........................ 33
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng .. 36
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính tính trên 1 ha ......... 38
Bảng 4.6. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế ........................ 39
Bảng 4.7. Phân cấp kiểu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ...................... 39
Bảng 4.8. Hiệu quả xã hội của các LUT ......................................................... 41
Bảng 4.9. Hiệu quả môi trường của các LUT ................................................. 42

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Quá trình hình thành đất.................................................................... 5


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật


CPSX

: Chi phí sản xuất

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

GTCLĐ

: Giá trị công lao động

GTNCLĐ

: Giá trị ngày công lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV

: Hiệu quả sử dụng vốn



: Lao động

LUT


: Loại hình sử dụng đất

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

THCS

: Trung học cơ sở

TNT

: Thu nhập thuần

UBND

: Ủy ban nhân dân


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trên thế giới đều hình thành, tồn tại và phát triển
trên nền tảng quan trọng nhất đó là đất đai. Ngay từ khi mới xuất hiện con người đã
lấy đất đai làm nơi cư ngụ, sinh tồn, phát triển. Bất kỳ một quốc gia nào, nhà nước
nào cũng có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi biên giới quốc gia mà
thiên nhiên cho không loài người.


Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và có tầm quan trọng rất
lớn đối với đời sống con người và xã hội, là sản phẩm của sự tác động đồng
thời của nhiều yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội. Đất là nơi diễn ra các hoạt
động sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế của con người
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thảo mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất sản xuất nông
nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động
của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó
còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất sản xuất nông nghiệp do quá
trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới
lại rất hạn chế. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững trở thành vấn đề cấp
thiết đối với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sản xuất của đất đai cho hiện tại và
tương lai. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng
quan trọng và ý nghĩa hơn.
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã có chính sách giao đất, giao
rừng cho cộng đồng dân cư và từng hộ người dân để quản lý đất đai và sử
dụng vào hoạt động sản xuất. Tuy nhiên cũng đang đối mặt với một số vấn đề
về việc phát triển nông nghiệp. Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp
đang dần bị thu hẹp, sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và gia


2

tăng dân số. Và do trình độ và kinh nghiệm của người dân chỉ sản xuất nông
nghiệp theo truyền thống nên việc sử dụng đất đai chưa có kế hoạch cụ thể
dẫn đến hiệu quả mà các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp mang lại còn
thấp, diện tích rừng rất ít, hiệu quả sản xuất và phòng hộ của rừng còn thấp.Vì

vậy, việc điều tra đánh giá một cách tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất, hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất. Từ đó,
định hướng cho người dân trong xã khai thác sử dụng đất đai hợp lý, bền
vững là một trong những vấn đề hết sức cần thiết.
Thị trấn Cô Tô nằm trong huyện Cô Tô có tổng diện tích tự nhiên
735,87 ha số dân là 3.153 người. Trong những năm gần đây, trình độ dân trí
ngày một nâng cao, người dân hiếu học, cần cù. Các lĩnh vực y tế, giáo dục
ngày một tiến bộ. Thu nhập bình quân trên đầu người năm sau cao hơn năm
trước. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp chưa phát huy hết thế mạnh; hệ thống
cơ sở hạ tầng tuy đã được chú trọng nâng cấp, cải tạo nhưng chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển của tương lai; sử dụng đất còn chưa thật hợp lý, hiệu
quả chưa cao, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ cao. Xuất phát từ ý nghĩa
thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của khoa Quản lý tài
nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Cô
Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng sản xuất nông nghiệp.
- Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.


3

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập và tham khảo cho các bạn sinh viên.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hướng quan trọng
cho việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa
phương nghiên cứu.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hướng và đề xuất
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện của
địa phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái quát về đất và quá trình hình thành đất
* Khái quát về đất
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định: “ Đất đai là nguồn tài nguyên quốc
gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, không có khả năng tái tạo, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng” (Luật đất đai 2013). Như vậy đất đai là điều kiện chung nhất đối với
mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người.
• Khái niệm về đất: Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của
lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và
khí quyển.
Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của
cây trồng. Như vậy khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng (độ phì của đất
là thuộc tính không thể thiếu được của đất (William).
• Khái niệm đất nông nghiệp: Theo Luật Đất đai 2013 “ Đất nông

nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác), đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng), đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ ”.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng (Luật đất đai, 2013) .
Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.


5

* Qúa trình hình thành đất
Đá mẹ

Quá trình
Phong hoá

Quá trình
Mẫu chất

hình thành đất

Đất

Hình 2.1. Qúa trình hình thành đất
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng và
không thể thay thế:

- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế. Bởi vì đất đai
vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất.
Bên cạnh đó, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, sức sản xuất của đất đai ngày
càng tăng lên khi biết sử dụng hợp lý và đúng cách.
- Đất đai là tư liệu lao động. Vì đất đai có thể phát huy được tác dụng như
một tư liệu lao động khi con người sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi. Không có
đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013).
- Đất đai không chỉ là môi trường sống đối với sinh vật mà còn là nguồn
cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng nghiệp (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013).
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
các miền (Smith A.J and Dumaski, 1993). Mỗi khoanh đất, thửa đất nông
nghiệp ở các vùng, miền khác nhau thì sẽ có điều kiện tự nhiên khác nhau
như: thổ nhưỡng, khí hậu, độ phì,…
Do đó, việc chọn lựa và xác định các loại hình sử dụng đất, các loại cây
trồng nông nghiệp phù hợp là có ý nghĩa quan trọng để nâng cao hiệu quả
kinh tế của từng hộ gia đình.
2.1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá đất
2.1.3.1. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên
Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định mối quan hệ
của các yếu tố cấu thành đất (sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và


6

tác động của con người), các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của
chúng có tính quy luật hoặc không có tính quy luật ảnh hưởng (tốt hoặc xấu)
tới hiệu quả và mục đích của các loại sử dụng đất .
Tuỳ thuộc mục đích đặt ra mà lựa chọn các yếu tố, chỉ tiêu của từng
yếu tố và tiêu chuẩn đánh giá đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng quy
mô, vùng và quốc gia có thể giống hoặc khác nhau.

Docutraiep (Liên Xô cũ) cho rằng: "Độ phì tiềm tàng là yếu tố cơ bản
nhất để xác định khả năng của đất, sử dụng độ phì tiềm tàng là phương pháp
duy nhất thực hiện được để xác định giá trị tương đối của đất".
Dolomong (Pháp) cho rằng: "Khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến
đặc tính dinh dưỡng cây trồng và ở một mức độ nhất định cây trồng sẽ thể
hiện được tính chất của đất. Có thể lập thang năng suất biểu thị tương quan sơ
bộ giữa đặc tính của đất đai - đó là thống kê năng suất nhiều năm".
Nhà thổ nhưỡng Russell (Anh) cũng cho rằng: "Đánh giá đất theo năng
suất cây trồng là rất tốt nhưng sẽ gặp nhiều khó khăn, vì trong năng suất cây
trồng bao hàm cả khả năng hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy, đánh giá
đất theo năng suất cây trồng chỉ sử dụng để đánh giá sơ bộ độ màu mỡ của
các loại đất khác nhau".
FAO tổng kết:
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên chỉ ra mức độ thích nghi đối với sử
dụng đất hoàn toàn dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên mà không xem xét
đến các điều kiện kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhấn mạnh các khía cạnh bền vững
tương đối của sự thích nghi cuả các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng… vì chúng
ít thay đổi hơn so với các yếu tố kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên được sử dụng để chia các đơn vị đất
đai thành các nhóm quản lý, phục vụ các nghiên cứu chi tiết và hoàn toàn có


7

giá trị trong thời gian lâu dài vì các mức thích nghi về mặt tự nhiên thay đổi
rất chậm .
2.1.3.1. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian

lao động theo các ngành sản xuất khác nhau.
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng
mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và quản lý
kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là
lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất
định với chi phí nhỏ hơn (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu được, còn kết quả kinh tế chỉ là yếu tố trong sử dụng
để xác định hiệu quả mà thôi.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản
xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng, bản chất của hiệu quả kinh
tế sử dụng đất là trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao
động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải
chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.


8

2.1.3.2. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm thêm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp, thu
nhập bình quân đầu người và bình quân diện tích trên đầu người
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan

hệ giữa kết quảsản xuất và các lợi ích xã hội mang lại.
Hiệu quả xã hội thể hiện ở các tiêu chí:
- Đảm bảo an ninh lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
- Đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế của vùng;
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
- Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ, khoa học, kỹ thuật ...
- Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng xuất khẩu (Đặng
Quang Phán, 2010).
Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
2.1.3.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá
học, sinh học, vật lý, ... chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường
của các loại vật chấttrong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên
nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường
và hiệu quả sinh vật môi trường.
- Hiệu quả hóa học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng
hóa hoc giữa các vật chất ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến
- Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý
dẫn đến.
- Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh
thái do phát sinh biến hóa của các loại môi trường dẫn đến.


9

2.1.4. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.1.4.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.

Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn đinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,
sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân
tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể
hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố phân phối chủ yếu,
ngoài ra việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và


10

không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa

nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
+ Loài cây trồng và hệ thống cây trồng:
Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với
điều kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không
những đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện
được hiệu quả quản lý và sử dụng đất của vùng đó.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin
và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động. Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả
năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực
trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và
kinh doanh đất.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội
tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố


11


giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và
kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố
thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao
2.1.5. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả yêu cầu công việc mang lại. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người
mà ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào?. Chi phí bỏ ra để tạo kết quả đó là
bao nhiêu?. Có đưa lại kết quả hữu ích không?. Chính vì thế khi đánh giá hoạt
động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà nó còn phải đánh
giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá
chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một nội dung đánh giá
hiệu quả. Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những
luận điểm của Mac và những luận điểm ý luận của hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời
gian, trình độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh
thần của mọi thành viên trong xã hội.
- Thứ hai: Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa
học kinh tế và quản lý.
- Thứ ba: Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà
nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
- Thứ tư: Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh
nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng .
2.1.5.1. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết



12

nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976).
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn
chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người,
đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn
tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này
2.1.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó
tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm
nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực
hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm
nghiệp, sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng
vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền
vững về môi trường” (FAO, 1994).



13

- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh
quốc phòng
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới
2.2.1. Khái quát chung
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á
mặc dù có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng
đất nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên,
trong khi đó Châu Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc
gia dân số đông nhất nhì thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia,
Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất
trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282
triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha nằm chủ yếu trong vùng
nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á.
Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng
diện tích canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên
đầu người khá nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số
các quốc gia ASEAN. ( Bộ TN&MT 2014)
Đứng trước tình hình suy thoái đất đang diễn ra mạnh mẽ và ngày một
gia tăng, ngay từ những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều quốc gia thuộc các
nước phát triển đã không ngừng hoàn thiện hệ thống đánh giá đất của mình, vì
đánh giá đất hợp lý là cở sở cần thiết cho quy hoạch sử dụng đất và phát triển
sản xuất nông nghiệp.
Các nhà thổ nhưỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính cấu tạo, các
quy luật và quá trình hình thành đất, điều tra và lập các bản đồ đất toàn thế
giới với tỷ lệ 1/5.000.000. Đồng thời từ thực tế lao động sản xuất trên đồng

ruộng các nhà khoa học và cả những người nông dân đã đi sâu nghiên cứu,


14

xem xét nhiều khía cạnh có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất trên từng
vạt đất. Nói cách khác là họ tiến hành đánh giá đất đai.
Do đó việc đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi rất rộng,
bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên và xã hội. Cho nên đánh giá đất
đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn là kinh tế, kỹ thuật nữa.
Trong đánh giá, phân hạng đất những tính chất của đất đai có thể đo
lường và ước lượng được. Có rất nhiều đặc điểm, tính chất đất nhưng khi
đánh giá tùy theo khu vực nghiên cứu cần lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất
thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng
nghiên cứu.
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia
và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay
quy hoạch sử dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn trong nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế
sản xuất nông nghiệp.
2.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới
2.2.2.1. Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ)
Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) được hình thành từ đầu
năm1950 và sau đó được hoàn thiện vào năm 1986.
Đánh giá đất được thực hiện theo hai hướng: đánh giá chung và đánh
giá riêng, chỉ tiêu đánh giá là: (i) Năng suất - giá thành sản phẩm; (ii) Mức
hoàn vốn (rúp/ha); (iii) Địa tô cấp sai (phần lãi thuần tuý).
Khi đánh giá, cần lấy cây trồng làm gốc để đánh giá và nhất thiết phải
là câyngũ cốc và cây họ đậu. Đơn vị đánh giá là các chủng đất, quy định đánh
giá cho cây có tưới, đất được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ cắt

và đồng cỏ chăn nuôi thả (Huỳnh Văn Chương, 2011).


15

Theo quan điểm đánh giá đất của V. V. Docuchaev, đánh giá đất bao gồm
3bước: (1) Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng; (2) Đánh giá khả năng sản xuất của
đất; (3)Đánh giá kinh tế đất (Huỳnh Văn Chương, 2011).
Đối với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp, việc phân hạng thích
hợp đất đai mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất
đai và chưa xem xét kỹ đến khía cạnh kinh tế - xã hội, môi trường (Đỗ
Nguyên Hải, 2000).
2.2.2.2. Phương Pháp đánh giá đất đai Ấn Độ và vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi
Thường áp dụng phương pháp tham biến, có tính đến sự phụ thuộc của
một số tính chất đất đai với sức sản xuất, các tác giả đi sâu phân tích về đặc
trưng thổ nhưỡng có ảnh hưởng đến sức sản xuất như sự phân tầng, cấu trúc
của đất, màu sắc đất, độ chua, độ no bazơ, hàm lượng mùn,… Các đặc tính,
các mối quan hệ của các yếu tố được thể hiện dưới dạng phương trình toán
học. Kết quả phân hạng đánh giá đất được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm
(%) hoặc cho điểm (Huỳnh Văn Chương, 2011).
2.2.2.3. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh
thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, bền vững, ổn định và hợp
lý. Vì vậy khi đánh giá đất được nhìn nhận như là: “một vạt đất xác định về
mặt địa lý, là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối
ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi
trường xung quanh nó như không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn,
động thực vật, những tác động trước đây và hiện nay của con người, ở chừng
mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất
đó trong hiện tại và trong tương lai”.

Đánh giá đất, phân hạng đất đai làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất,
tổ chức Nông – Lương của Liên hợp quốc- FAO đã tập hợp các nhà khoa học
đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và


16

kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “ đề cương đánh giá
đất đai” ( FAO- 1976).
Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái nieejmdufng trong đánh giá
đất đai như chất lượng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại
hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất.
Tiếp đó, đề cương này được bổ sung, chỉnh sửa cùng với hàng loạt các tài
liệu hướng dẫn đánh giá đát đai chi tiết cho các vùng sản xuất khác nhau như:
- Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nước trời (Land evaluation for
rainfed agriculture, 1983).
- Đánh giá đất cho nền nông nghiệp có tưới (Land evaluation irrigated
agriculture, 1985).
- Đanh giá đất đai cho đồng cỏ chăn thả (Land evaluation for grazing,
1989).
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch
sử dụng đất (Land evaluation and farming system analysis for land use
planning, 1992).
Đề cương đánh giá đất đai của FAO mang tính chất khái quát toàn bộ
những nguyên tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành quy trình đánh
giá đất đai cùng với những gợi ý và ví dụ minh họa giúp cho các nhà khoa học
đất ở các nước khác tham khảo. tùy theo điều kiện sinh thái đất đai và sản
xuất của từng nước để vận dụng những tài liệu của FAO cho phù hợp và kết
quả tại nước mình.
Mục đích của đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cường nhận thức và

hiểu biết về phương pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng
đất trên quan điểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ
gìn ngồn tài nguyên đất đai không bị thoái hóa, sử dụng đất được lâu bền.
* Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO
- Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.


17

- Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất
- Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai.
- Phân hạng thích hợp đất đai.
* Các bước chính trong đấnh giá đất theo FAO bao gồm
Bước 1: Xác định mục tiêu
Bước 2: Thu thập tài liệu
Bước 3: Xác định loại hình sử dụng đất (LUT)
Bước 4: Xác định đơn vị đất đai
Bước 5: Đánh giá khả năng thích hợp
Bước 6: Xác định hiện trạng KT- XH và môi trường
Bước 7: Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp nhất
Bước 8: Quy hoạch sử dụng đất
Bước 8: áp dụng của việc đánh giá đất
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển
không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người
thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ
sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì
nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông
nghiệp. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu
hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an

ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai
hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng
bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất
không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng
loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, gây ảnh hưởng lớn
đến năng suất, chất lượng nông sản.
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á
mặc dù có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng
đất nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên,


×