Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.79 KB, 7 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
.: giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động liên quan đến
hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư
Bắc Ninh
I. Định hướng phát triển của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020
Nhằm nhanh chóng xây dựng Bắc Ninh đạt mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp vào năm 2015 với một hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
tương đối hiện đại và đồng bộ gắn kết chặt chẽ với hệ thống hạ tầng của vùng
thủ đô Hà Nội. Trở thành một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và
y tế chất lượng cao của vùng. Văn hoá phát triển lành mạnh hiện đại và đậm đà
bản sắc dân tộc. Hình thành không gian kinh tế thống nhất giữa đô thị hạt nhân
với các khu vực nông thôn bằng bộ khung kết cấu hạ tầng đồng bộ, rút thời gian
đi từ điểm xa nhất trong tỉnh đến trung tâm tỉnh lỵ xuống còn khoảng 30 phút.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 đạt 15-
16%; trong đó: công nghiệp-xây dựng tăng bình quân 18-21%/năm, khu vực
dịch vụ tăng khoảng 17-18%/năm. Thời kỳ 2011-2015 mức tăng trưởng kinh tế
13%/năm, trong đó: công nghiệp-xây dựng tăng bình quân trên 15%/năm, khu
vực dịch vụ tăng bình quân 14-15%/năm. Thời kỳ 2016-2020 mức tăng trưởng
kinh tế 12%/năm, trong đó: công nghiệp-xây dựng tăng bình quân trên 12%/năm,
khu vực dịch vụ tăng bình quân 14-15%/năm.
GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 20,6 triệu đồng-giá hiện hành
( tương đương 1.300USD).
Năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 20.112 tỷ đồng (giá 1994); giá
trị sản xuất nông lâm thuỷ sản đạt 2.939-3.108 tỷ đồng (giá 1994).
Phấn đấu nền kinh tế có tỷ suất hàng hóa cao, giá trị kim ngạch xuất khẩu
1
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của tỉnh giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân hàng năm trên 54,8-58,5%, đến
năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 800-900 triệu USD.


Tăng nhanh đầu tư toàn xã hội, giải quyết tốt tích luỹ và tiêu dùng, thu hút
mạnh các nguồn vốn bên ngoài, thời kỳ 2006-2010 tổng vốn đầu tư xã hội dự
kiến đạt 38-40% GDP; 2011-2020 khoảng 42-45% GDP.
Thu ngân sách trên địa bàn năm 2010 đạt 3.200 tỷ đồng, tăng bình quân
25%/năm, đạt tỷ lệ thu ngân sách từ GDP 15% năm 2010 và 15,5% năm 2020.
Để đạt được những kết quả đó Sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh đã chọn các
khâu đột phá sau để đầu tư phát triển:
- Đẩy nhanh tốc độ đột phá về phát triển công nghiệp dựa trên phát triển mạnh các
khu công nghiệp tập trung trở thành hạt nhân thu hút công nghiệp bên ngoài vào
tỉnh, đồng thời đẩy mạnh phát triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ và các cụm
công nghiệp làng nghề góp phần tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động
cho khu vực nông thôn
- Tổ chức lại không gian phát triển kinh tế và hạ tầng, hoàn thành việc xây dựng
các công trình lớn về kết cấu hạ tầng để gắn kết khu vực này với các vùng lân
cận, nhất là khu vực phía đông Nam gắn với Hải Dương và Hưng Yên. Đặc biệt
là các tuyến giao thông gắn kết các trung tâm phát triển kinh tế của tỉnh với hệ
thống giao thông đối ngoại
- Đầu tư phát triển các ngành kinh tế trọng điểm mà tỉnh có lợi thế là : công
nghiệp công nghệ cao phát huy lợi thế về vị trí gần Hà Nội, công nghiệp chế
biến; công nghiệp cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghệ thông tin; các
ngành du lịch, dịch vụ gắn với du lịch, dịch vụ của thủ đô Hà Nội
2
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng tiềm lực khoa học công
nghệ của tỉnh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa. Phát triển các cơ sở đào tạo nghề cho cả vùng
Về kinh tế đối ngoại
- Cơ cấu vốn thực hiện: Vốn FDI thực hiện trong ngành công nghiệp chiếm khoảng
70%, nông-lâm-ngư nghiệp khoảng 5% và dịch vụ 25%. Giá trị sản xuất công

nghiệp năm 2010 đạt 2012 tỷ đồng (giá 1994), tăng bình quân 25,0%/năm. Trong
đó, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6924,0 tỷ đồng, chiếm 34,4% tổng
giá trị sản xuất.
- Giải quyết việc làm bình quân hàng năm từ 22-24 nghìn lao động. Trong đó, lao
động trong khu vực FDI chiếm gần 50%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2010
đạt 39-40%. Chú trọng thu hút nguồn vốn ODA cho các lĩnh vực phát triển hạ
tầng kinh tế kỹ thuật như: cấp thoát nước và đô thị; môi trường, nông nghiệp,
phát triển nông thôn kết hợp với xoá đói giảm nghèo; y tế; giáo dục đào tạo;
khoa học công nghệ;…
- Về huy động vốn đầu tư cho phát triển
- Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn 2006-2010 khoảng 48.747 tỷ đồng,
giai đoạn 2011-2015 khoảng 117.981 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 khoảng
279.696 tỷ đồng ( giá 2005).
- Về quản lý đấu thầu,và thẩm định dự án:
- Hoàn thiện hệ thống pháp lý về quản lý nhà nước về đấu thầu, nâng cao hiệu quả
của hoạt động đấu thầu và thẩm định dự án đầu tư nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn
3
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở kế hoạch và đầu tư
1. Huy động nguồn vốn đầu tư:
Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn 2006-2010 khoảng 48.747 tỷ
đồng, giai đoạn 2011-2015 khoảng 117.981 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020
khoảng 279.696 tỷ đồng ( giá 2005).
Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư như trên cần phải có hệ thống các
biện pháp huy động vốn một cách tích cực, trong đó nguồn nội lực là chủ yếu,
huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển đô thị, công nghiệp-tiểu thủ
công nghiệp, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,
xã hội hoá trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá-thể thao…

2. Tăng cường quảng bá xúc tiến đầu tư
Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh; tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đã, đang và sẽ hoạt động trên địa bàn bằng
việc chuẩn bị sẵn sàng về mặt bằng, địa điểm đầu tư, công khai quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị..., hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã
hội của tỉnh
- phối hợp với Các Sở, Ban, Ngành quan tâm giải quyết kịp thời các vướng
mắc, khó khăn và luôn đồng hành cùng nhà đầu tư trong toàn bộ quá trình triển
khai, hoạt động của dự án.
-Có cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư có dự án công
nghệ tiên tiến, vốn đầu tư lớn, đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu công nghiệp,
khu đô thị, khu công nghệ cao. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng là khâu
phức tạp nhất trong giai đoạn đầu triển khai dự án, vì vậy cần hỗ trợ chi phí công
tác giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư.
4
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kết hợp với các bộ, ngành trung ương, các đơn vị tư vấn chuyên nghiệp
về xúc tiến đầu tư để tổ chức các hoạt động hội thảo xúc tiến đầu tư, quảng bá
hình ảnh của tỉnh.
- Xây dựng danh mục các dự án gọi vốn đầu tư (FDI, ODA, BOT, ...) một
cách chi tiết, cụ thể để kêu gọi đầu tư.
DANH MỤC DỰ ÁN GỌI VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ 2006-2010

1. Công nghiệp
1.1. Công nghệ thông tin, điện tử, tin học
1 Dự án Phát triển phần mềm công nghệ thông tin
2 Dự án sản xuất, lắp ráp linh kiện thiết bị viễn thông
3 Dự án lắp ráp, sản xuất điện thoại cố định, điện thoại di động

4
Dự án sản xuất linh kiện chính xác công nghệ in, dụng cụ
quang học
5 Dự án sản xuất đồ điện tử gia dụng
6 Dự án lắp ráp, sản xuất máy vi tính
1.2. Công nghiệp thép
7 Dự án sản xuất thép cán nguội
8 Dự án sản xuất vật liệu cao cấp phục vụ công nghệ chế tạo
1.3. Công nghiệp vật liệu xây dựng
9 Dự án sản xuất gạch men tổng hợp
1.4. Công nghiệp cơ khí
10 Dự án lắp ráp, sản xuất phụ tùng ô tô
11 Dự án lắp ráp, sản xuất phụ tùng xe máy
1.5. Công nghiệp hoá chất- phân bón
12 Dự án sản xuất sơn chất lượng cao, chuyên dùng
13
Dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong nuôi trồng và chế biến các sản
phẩm nông nghiệp
1.6. Công nghiệp dệt may – da giấy
14 Dự án sản xuất phụ liệu ngành may mặc, giầy dép
15 Dự án sản xuất vải giả da
5
5

×