Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM Ở CÔNG TY BÊ TÔNG THÉP NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.67 KB, 36 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
THEO SẢN PHẨM Ở CÔNG TY BÊ TÔNG THÉP NINH BÌNH
1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
Các chỉ tiêu Đơn
vị tính
Kế hoạch năm
2001
Thực hiện
năm
2001
So sánh
(%)
- Bê tông đúc sẵn m
3
6.000 8.259 137,65
- Thép xây dựng Tấn 13.000 12.546 96.5
- Hàng mộc m
3
100 142,6 142.6
Các chỉ tiêu Đơn
vị tính
Kế hoạch năm
2002
Thực hiện
năm
2002
So sánh
(%)
- Bê tông đúc sẵn m


3
10.000 11.500 115
- Thép xây dựng Tấn 15.000 12.700 84,7
- Hàng mộc m
3
100 217 217
Các chỉ tiêu Đơn vị
tính
Kế hoạch
năm 2003
Thực hiện
năm 2003
So sánh
(%)
- Bê tông đúc sẵn m
3
12.000 15.580 126,3
- Thép xâydựng Tấn 5.800 6.340 109.3
- Hàng mộc m
3
70 123 175.7

Sản lượng bê tông đúc sẵn sản xuất hàng năm luôn vượt kế hoạch đề
ra.Cụ thể năm 2001 vượt kế hoạch 37,65 %, năm 2002 vượt 11,5 % và năm
2003 đã vượt kế hoạch 26,3 %. Hàng đồ mộc năm nào cũng thực hiên kế
hoạch đề ra trên 50% đặc biệt là năm 2002 vượt kế hoạch 117%. Tuy
nhiên sản lượng thép xây dựng trong 2 năm liên tiếp 2001,2002 không
thực hiện được kế hoạch đề ra và đã phải có sự điều chỉnh hợp lý cho năm
2003 và năm 2004.
Phân tích tình hình tài chính của công ty

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN
CÔNG TY BÊ TÔNG THÉP NINH BÌNH
Đơn vị tính: Triệu đồng
TàI sản Năm 2001 Năm 2002
Số cuối năm
Năm 2003
Số cuối năm
Số đầu năm Số cuối
năm
A.Tài sản lưu động 15.908,20
7
25.571,4
15
28.207,808 29.755,071
I.Vốn bằng tiền 297,642 1.013,135 728,290 94,434
+ Tiền mặt(111) 5,934 37,729 61,016 28,613
+ Tiền gửi NH (112) 291,707 975,395 667,273 65,280
II.Đầu tư ngắn hạn 0 0
III. Các khoản phải thu 13.142,610 17.857,593 22.284,775 20.178,659
+ Phải thu của khách
hàng
13.401,407 17.996,175 21.445,786 19.611,804
+ Trả trước cho người
bán
98,074 371,765 1.364,802 1.092,668
+ Phải thu khác 126,052 125,625 125,652 125,652
+Phải thu khó đòi 550,000 636,000 651,463 651,463
+Nộp thừa cho ngânsách 66,986
IV.Ứng trước và trả trước 170,227 44,124 38,478 55,778
+Tạm ứng 58,,874 44,124 38,478 55,778

+Chi phí trả trước 111,352

V. Hàng tồn kho 2.286,187 6.656,572 5.156,263 9.426,198
+ Nguyên vật liệu 1.287,898 2.113,821 1.989,558 1.344,628
+ Công cụ, dụng cụ 32,883 185,310 279,978 287,395
+ Thành phẩm tồn kho 965,405 4.357,439 2.886,726 7.794,175
VI. Chi phí sự nghiệp 11,540
+ Chi sự nghiệp năm trước 11,540

B.Tài sản cố định 3.873,675 4.914,48
5
4.608,618 5.016,960
I. Tài sản cố định 3.979,675 4.850,587 4.544,720 4.940,960
+ TSCĐ hữu hình( N.giá) 16.112,958 17.150,469 17.824,455 18.838,141
+ Hao mòn TSCĐ 12.315,283 12.299,881 13.279,735 13.897,180
II. Đầu tư dài hạn khác 76,000 63,989 63,989 76,000
+ Góp vốn liên doanh 17.898,375 17,989
+ Đầu tư dài hạn khác 76,000 46,000 46,000 76,000
Tổng cộng tài
sản
19.781,88
3
30.485,9
00
32.816,426 34.772,032
NGUỒN VỐN
CÔNG TY BÊ TÔNG – THÉP NINH BÌNH

Đơn vị tính: Triệu đồng
TàI sản Năm 2001 Năm 2002

Số cuối năm
30/6/2003
Số cuối 30/6
Số đầu năm Số cuối
năm
A.Nợ phải trả 12.620,46
4
23.325,26
3
25.305,04
2
27.264,33
2
I. Nợ ngắn hạn 12.586.291 22.304,802 24.414,381 26.623,018
+ Vay ngắn hạn (311) 6.849,291 14.449,531 15.183,637 16.991,018
+ Phải trả người cung
cấp
2.844,593 3.268,899 4.250,456 4.702,047
+ Người mua trả tiền
trước
193,124 161,382 324,641 85,152
+ Phải trả công nhân viên 659,508 745,355 726,746 559,689
+ Phải trả nội bộ 2.025,814 3.368,085 3.615,228 3.967,572
+ Phải trả, phảI nộp khác 14,185 261,558 313,670 318,191
II. Nợ dàI hạn 34,341 1.020,461 890,661 640,661
+Vay dàI hạn 34,341 1.020,461 890,661 640,661
+Nợ dàI hạn
B. Vốn chủ sở hữu 7.161,078 7.160,637 7.511,384 7.507,699
I. Vốn quỹ 7.046,078 7.160,637 7.551,384 7.507,699
+Vốn kinh doanh 5,427,943 5.457,943 5.885,537 5.885,537

- Vốn cố định 3.118,223 3.118,223 3.576,818 3.576,818
- Vốn lưu động 2.309,719 2.309,719 2.309,719 2.309,719
+ Quỹ phát triển KD 945,194 1.163,105 1.074,808 1.074,808
+ Quỹ dự phòng tài
chính +mất việc làm
527,555 527,555 527,555 527,555
+ Quỹ khen thưởng,Phúc
lợi
145,385 42,033 23,483 19,799
II.Kinh phí sự nghiệp 115,000
+Kinh phí năm trước 115,000
Tổng cộng nguồn vốn 19.781,88
3
30.485,90
0
32.186,42
6
34.772,03
2
Tính đến cuối năm 2003 thì tổng số vốn của Công ty là 34.772
triệu đồng,trong đó vốn cố định là 3.576 triệu đồng, vốn lưu động do
ngân sách cấp là 2.309 triệu đồng. Doanh thu tiêu thụ trong năm 2003 là
684.435 triệu đồng. Như vậy tình hình tài chính của Công ty rất khả
quan, các nguồn vốn tăng liên tục qua các năm, cụ thể là tổng số vốn
năm 2002 tăng 7,65 % so với năm 2001,năm 2003 tăng 5,96 % so với
năm 2003. Tương ứng với tổng số vốn thì lượng vốn kinh doanh và vốn
cố định cũng tăng nhanh qua các năm, chỉ có lượng vốn cố định là không
đổi qua 3 năm gần đây bởi đây là lượng vốn do ngân sách cấp.
Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định trong năm 2001 là 20,64 đến
năm 2002 tăng lên 19,50. Như vậy chỉ số hiệu quả sử dụng vốn của công

ty rất ổn định, chỉ số này dao động trong khoảng từ 19 đến 21. Điều đó
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty rất cao, 1 đồng vốn
cố định tạo ra được khoảng 20 đồng doanh thu.
Tình hình sử dụng vốn của Công ty ổn định, số vòng quay toàn bộ
vốn của Công ty năm 2001 là 2,11 đến năm 2002 tăng lên 21,25.
Khả năng thanh toán chung của Công ty năm 2002 là 1,16, nhìn
chung trong tình hình hiện nay doanh nghiệp khó có khả năng vay thêm
vốn để mở rộng thêm quy mô sản xuất do chỉ số khả năng thanh toán
chung của Công ty năm 2002 là 1,16 <2.
Xét chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ, năm 2001 chỉ số này có trị số 10,1%
năm 2002 giảm xuống còn 9,36 %còn năm 2003 đạt 4,6%, như vậy mặc
dù tổng lượng vốn và doanh thu tiêu thụ qua các năm của Công ty tăng
trong 3 năm gần đây nhưng chỉ số mà Công ty quan tâm nhất, là muc
tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi lại giảm dần, điều đó phần
nào thể hiện mức độ cạnh tranh trên thị trường đối với các sản phẩm
của Công ty ngày càng gay gắt và Công ty đang dần chuyển sang chiến
lược giành giật thị phần dựa trên lợi thế về giá cả và vị trí địa lý.
Tình hình sử dụng lao động trong Công ty
Tình hình sử dụng lao động trong công ty trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1 Tổng số 630
2 Theo trình độ:
- Kỹ sư 54 8,57 %
- Trung cấp kỹ thuật 41 6,5 %
- Công nhân kỹ thuật 515 81,75 %
3 Theo giới tính:
DIỄN GIẢI NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003 SỐ GIÁN TIẾP
1. Phòng ban
1.1 Ban giám đốc
C.TY

3 3 3 3
1.2.Phòng TC-HC 29 29 29 2
1.3. Phòng Kế toán 5 5 5 5
1.4. Phòng KH-KT 19 19 19 3
1.5. Phòng Vật tư 5 5 5 2
1.6. Phòng Thiết bị 15 15 15 1
1.7. Ban Kho 9 9 9 1
1.8. Ban An toàn 1 1 1 1
2.Phân xưởng-Đội SX
2.1. Phân xưởng bê tông 200 206 211 7
2.2. PX Luyện thép 130 132 132 4
2.3. PX Cán thép 95 95 104 4
2.4. Đội Xây dựng 0 0 4 2
2.5. PX Mộc 14 14 14 2
2.3. PX Liệu( Thép
phế)
91 89 78 2
Cộng 616 622 630 39
- Nam 475 75,4 %
- Nữ 155 24,6 %
4 Theo bộ phận:
- Sản xuất trực tiếp 591 93,81 %
- Sản xuất gián tiếp 39 6,19 %
2. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC CHUẨN BỊ CHO VIỆC TRẢ LƯƠNG THEO
SẢN PHẨM
Công tác định mức lao động và xây dựng định mức lao động
Địng mức lao động là lượng lao động hao phí lớn nhất không được
phép vượt quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một chi tiết sản
phẩm hoặc một bước công việc theo tiêu chuẩn chất lượng quy định
trong điều kiện tổ chức kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế xã hội nhất định.

Lượng lao động hao phí ở đây phải được lượng hóa bằng những
thông số nhất định và phải đảm bảo độtin cậy tối đa, đảm bảo tính tiên
tiến và hiện thực. Phải xác định được chất lượng của sản phẩm hoặc
công việc và phải thể hiện bằng các tiêu chuẩn để nghiệm thu chất lượng
sản phẩm đó, lượng lao động hao phí và chất lương jsản phẩm phải gắn
chặt với nhau
Như vậy định mức lao động là chỉ tiêu để tính toán đơn giá tiền
lương do Hội đồng định mức của Công ty họp, rà soát, bổ sung và sửa
đổi căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, sau đó Công
ty làm tờ trình đăng kí đề nghị Sở Xây dựng thông qua và Sở Lao động-
Thương binh & Xã hội hiệp y định mức lao động- Đơn giá tiền lương cho
Công ty thực hiện theo từng thời kỳ.
Như vậy thực chất của công tác hoàn thiện chế độ tiền lương trong
Công ty là phải thực hiện tốt công tác định mức trước khi giao định mức
cho từng phân xưởng, từng người lao động. Để làm được điều đó thì Hội
đồng định mức của Công ty phải thống kê tình hình thực hiện định mức
các năm trước đó rồi đưa chỉ tiêu định mức ra thảo luận công khai và
phải có sự tham gia của đại diện công nhân từng phân xưởng để thông
qua định mức phù hợp tránh gây ức chế cho người lao động gây ảnh
hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài
ra Công ty phải tuân theo những quy định như quy định chung và quy
định về trả lương cho công nhân gián tiếp và công nhân khối văn phòng.
Công ty Bê tông – Thép Ninh Bình xây dựng định mức lao động dựa
trên Nghị định số 28/CP ngày 28 tháng 03 năm 1987 của chính phủ về
đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước và
thông tư số 14/LĐTBXH- TT ngày 10 tháng 04 năm 1997 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp xây dựng định
mức – giá tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước kết hợp với
phương pháp thống kê kinh nghiệm nghĩa là dựa vào số liệu thống kê và
kinh nghiệm của cán bộ định mức để xây dựng.

Biểu tổng hợp trình duyệt định mức lao động và đơn giá tiền
lương năm 2003
T
T
Diễn giải Đ/vị
tính
Định
mức
Công/tấ
n
Định mức
sản lượng
Đơn giá cho
tấn SP
1 – Đơn giá tiền Tấn 25,28 434.547
lương/tấn thép SP
1 Phân xưởng thép luyện Tấn 2,86 0,3496 50.725
2 Phân xưởng luyện thép Tấn 11,34 0,0880 181.584
3 Phân xưởng cán thép Tấn 8,22 0,1216 132.257
4 Bốc xếp Tấn 0,76 1,3175 14.978
5 Quản lý + Khối phục vụ sản
xuất
Tấn 2,10 0,4761 55.003
II) Đơn giá tiền lương / 1 m
3
Bê tông
M
3
11,10 211.643
1 Phân xưởng Bê tông M

3
10,05 0,09 172.967
2 Quản lý + Khối phục vụ sản
xuất
M
3
1,05 0,95 38.676
( Nguồn : phòng Kế hoạch)
Từ đó cán bộ định mức sẽ sử dụng phương pháp so sánh điển hình
nghĩa là tiến hành phân loại các chi tiết, các bước công việc thành từng
nhóm, xác định định mức lao động cho 1 chi tiết hoặc 1 bước công việc
điển hình, các chi tiết còn lại dùng phương pháp ngoại suy để tính toán.
Ví dụ như trong phân xưởng cán thép, công đoạn vận chuyển phôi
vào lò nung
• Thành phần công việc :
 Vận chuyển phôi đủ tiêu chuẩn vào trước lò
 Kiểm tra và vận chuyển than vào trước lò
 Nạp phôi phải đúng quy cánh( theo đúng kỹ thuật nung),
phôi nung thấu mới được đưa vào cán.
Với năng suất lao động bình quân 0,8333 ( tấn/ công ) thì quy
định định mức công cho tấn sản phẩm là 1,2 công/ tấn
Từ đó dùng phương pháp so sánh điển hình có thể tính toán
được địng mức lao động của các bước công việc khác như
sau:
(Đơn vị: công / tấn )
STT

TÊN BƯỚC CÔNG VIỆC
ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
1 Cán thép 1,38

2 Vận chuyển than 2,26
3 Sửa chữa cơ điện 3,38
4 Bốc xếp 0,76
Như vậy xây dựng định mức là nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên định
mức ở bộ phận kỹ thuật và lao động tiền lương. Nhưng lãnh đạo của
Công ty đã quan tâm chỉ đạo sát sao công tác này vì định mức chỉ phát
huy tích cực trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, sau thời gian
khỏang 6 tháng Công ty lại rà xét lại toàn bộ định mức đã ban hành và
sửa đổi rồi lại trình lên Sở Lao động hiệp y định mức mới.
CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ TRẢ LƯƠNG SẢN PHẨM.
Để xây dựng đơn giá trả lương theo sản phẩm thì công ty đã căn cứ vào quy
chế trả lương
Căn cứ vào điều 5 và điều 7 Nghị định 28/CP ngày 28 tháng 03 năm 1997
của Chính phủ về đổi mới tiền lương – thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước
 Căn cứ Thông tư số 05/ 2001/TT - BLĐTBXH ngày 29 tháng 01 năm
2001 của Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội hướng dẫn phương pháp
xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong
doanh nghiệp nhà nước.
 Để đảm bảo quản lý quỹ tiền lương được tốt hơn và đảm bảo trả lương
cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
Ngày 04/10/2002 Bộ lao động – Thương binh và xã hội đã trình chính phủ ban
hành nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật lao động về tiền lương thay thế cho Nghị định 197/CP ngày 31 tháng 12
năm 1994 của Chính phủ, sau khi tổng hợp ý kiến tham gia của một số Bộ,
ngành, địa phương và doanh nghiệp...
Quy định quy chế quản lý quỹ lương và trả lương như sau:
Những quy định chung:
 Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận và trả theo năng
xuất lao động , chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người

lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy
định( Điều 55 Bộ luật lao động ).
 Tiền lương của người lao động được trả theo lương khoán sản phẩm
với hình thức mỗi tháng trả một lần, thời gian từ 15 đến 20 hàng tháng.
 Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn tại nơi làm
việc . Lương được trả bằng tiền mặt, người lao động phải ký nhận đầy
đủ vào bảng thanh toán lương.
 Thang bảng lương do Nhà nước quy định để làm cơ sở tính các chế độ
BHXH, BHYT, tiền nghỉ hàng năm theo chế độ quy định của luật lao
động .
Khi bản thân CBCNV hoặc gia đình gặp khó khăn người lao động được
tạm ứng tiền lương do người sử dụng lao động và người lao động thoả
thuận.

Căn cứ vào những quy định trên, Công ty Bê tông –thép Ninh Bình xây
dựng tổng quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương của sản phẩm khoán
từ các phân xưởng và sản lượng kế hoạch của từng sản phẩm .
Cụ thể:
- Doanh nghiệp xác định đơn giá tiền cho từng đơn vị sản phẩm
sau đó giao xuống từng phân xưởng .
- Phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất của năm tới rồi trình
lãnh đạo công ty thông qua
Như vậy tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong năm kế hoạch
có thể tính được theo công thức:
Tổng quỹ lương = Σ ( đơn giá tiền lương 1 đơn vị x sản lượng kế
hoạch)
theo đơn giá
Sau đó doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương bổ sung, quỹ phụ cấp – chế độ
khác và quỹ lương làm thêm giờ thì tính được
Tổng quỹ tổng quỹ quỹ tiền quỹ phụ quỹ tiền

tiền lương = lương tính + lương bổ + cấp chế + lương làm
chung theo đơn giá sung độ khác thêm giờ
Từ công thức trên ta có thể tính được tổng quỹ lương của doanh ngiệp như sau
GIẢI TRÌNH XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
S
T
T
CHỈ TIÊU ĐƠN GIÁ- TIỀN
LƯƠNG
ĐƠN VỊ
TÍNH
SỐ BÁO CÁO
NĂM TRƯỚC
KẾ HOẠCH
NĂM 2004
KẾ
HOẠCH
THỰC
HIỆN
I) Chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh tính đơn giá
Tổng sản phẩm quy đổi
-- Sản phẩm thép Tấn 13.000 13.000 15.000
-- Bê tông đúc sẵn m
3
6.500 7.500 8.000
Tổng doanh thu Triệu Đ 55.000. 64.504. 68.000.
Tổng chi phí( Chưa có
lương)
Triệu Đ 45.000. 55.604. 68.839.

Lợi nhuận Triệu Đ 1.800. 970. 950.
Nộp ngân sách Triệu Đ 2.100. 2.179. 2.100.
II) Đơn giá tiền lương
Định mức lao động
-- Thép xây dựng Công/tấ
n
25,28 25,28 25,28
-- Bê tông Công/m
3
11,61 11,61 11,10
Hệ số lương cấp bậc bình
quân
2.09 2.09 2.15
Hệ số lương thưởng tính
trong đơn giá
0.20 0.20 0.20
Lương tối thiểu được áp
dụng
1000 Đ 290 290 290
Quỹ lương kế hoạch năm
theo đơn giá
tiền lương
1000 Đ 7.926.163 7.926163 8.211.349
đơn giá tiền lương
--Thép xây dựng đồng/tấ
n
377.772 377.772 434.547
--Bê tông đồng/tấ
n
216.609 216.609 211.643

III)Tổng quỹ lương tính theo
đơn giá
1000 Đ 7.926.163 8.142.772 8.211.349
IV) Quỹ tiền lương bổ sung 1000 Đ
V) Quỹ phụ cấp – Chế độ
khác
( nếu có)
1000 Đ
VI) Quỹ tiền lương làm thêm
giờ
1000 Đ
VII)Tổng quỹ tiền lương
chung
( III+IV+V+VI )
1000 Đ 7.926.163 8.142.772 8.211.349
( Nguồn: phòng kế hoạch )
Xây dựng đơn gía tiền lương cho từng laọi sản phẩm
. Thành phần công việc trong công đoạn sản xuất thép thành
phẩm
I) Phân xưởng thép phế liệu
2. hàn cắt
2.1.Thành phần công việc
 Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị sản xuất như bình ga, chai O
2,,
,mỏ

hàn, dây hàn
trước khi làm việc.
 Kiểm tra toàn bộ thiết bị trước khi làm việc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
trong quá trình sản xuất.

 Cắt toàn bộ phế liệu to thành phế liệu nhỏ theo quy định.
 Xếp gọn thành đống hoặc vận chuyển tập kết về vị trí quy định.
 Loại bỏ tấm phế liệu không đủ tiêu chuẩn chất lượng hoặc có dính dầu
mỡ,tạp chất, xỉ nhiều.
 Thu gọn và làm vệ sinh toàn bộ dụng cụ sản xuất sau khi làm việc.
2.2 . Bố trí lao động
 Chia làm 3 tổ mỗi tổ 15 đến 17 người.
Năng suất lao động bình quân 1,9670 (Tấn/công)
Cấp bậc công việc 3/7
Hệ số lương cấp bậc 1,83
Tiền lương cấp bậc 384.300 (Đồng/tháng)
Tiền lương bình quân ngày 14.780 đồng/ngày
định mức công cho tấn sản phẩm 0,51 công/tấn
• Đơn giá tiền lương cho một tấn sản phẩm
14.780 x 0,51 = 7.538 (đồng/tấn)

×