Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Một Số vấn đề cơ bản về tiền lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.21 KB, 30 trang )

Một Số vấn đề cơ bản về tiền lương.
I.Lý Luận chung về tiền lương.
I
1
.Bản chất của tiền lương.


Khái niệm tiền lương:
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của nền kinh tế thị
trường sức lao động, sức lao động là hàng hoá do vậy tiền lương là
giá cả sức lao động. Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội
khác nhau.
Quan hệ kinh tế được thể hiện ở chỗ: Tiền lương trước hết là số
tiền mà người sử dụng lao động (người mua sức lao động ) trả cho
người lao động ( người bán sức lao động ). Mặt khác do tính chất đặc
biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương còn là một vấn đề quan
trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội .
Trong quá trình hoạt động kinh doanh đối với các chủ doanh
nghiệp Tiền lương là một phần chi phí cấu thành nên chi phí sản xuất
kinh doanh. Vì vậy tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ.
Đối với người lao động tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động
của họ. Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người
lao động, nó quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế của gia đình
họ, tiền lương là nguồn để tái sản suất sức lao động. Vì vậy nó có tác
động rất lớn đến thái độ của người lao động đối với sản xuất, kích
thích người lao động phát huy khả năng sáng tạo của họ, làm việc
hăng say có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lương
cao hay thấp sẽ là yếu tố gắn bó người lao động đối với doanh nghiệp.
Để hiểu đầy đủ hơn về khái niệm tiền lương chúng ta cần hiểu một số
khái niệm sau:
Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động


trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp
vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm của người lao động..v.v . ngay trong
quá trình lao động .
Tiền lương thực tế: Là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và
các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua
được bằng tiền lương danh nghĩa của họ .
Trong xã hội tiền lương thực tế là mục đích trực tiếp cuả người
lao động hưởng lương, đó cũng là đối tượng quản lý trực tiếp trong
các chính sách về thu nhập, tiền lương và đời sống.
Để có một khái niệm mang tính pháp lý trong bộ luật lao động
có định nghĩa về tiền lương như sau:
“Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong
hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và
hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp
hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định”
(1)
.
Nói tóm lại tiền lương là một khoản tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó,
tiền lương được biểu hiện bằng giá cả sức lao động, người sử dụng sức
lao động phải căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động cũng như
mức độ phức tạp, tính chất độc hại của công việc để tính và trả lương
cho người lao động .
Tiền lương là một phạm trù kinh tế quan trọng mang tính lịch
sử. Thật vậy ta xem xét tiền lương qua hai thời kỳ sau.
* Tiền lương trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung :
Trong cơ chế quản lý kinh tế cũ tiền lương chịu ảnh hưởng của
kế hoạch hoá tập trung cao độ nên tiền lương được coi là một bộ phận
thu nhập quốc dân để phân phối cho người lao động một cách có kế

hoạch theo số lượng và chất lượng lao động đã hao phí. Theo cách hiểu
này tiền lương không phải là giá cả sức lao động vì trong điều kiện đó
sức lao động không được coi là hàng hoá.
Như vậy tiền lương phản ánh mối quan hệ phân phối sản phẩm
giữa toàn thể xã hội do nhà nước đại diện và người lao động. Nó là
một bộ phận thu nhập quốc dân nên mức lương lớn hay nhỏ phụ thuộc
vào thu nhập quốc dân và phần tiêu dùng để phân phối cho người lao
động. Phần này chính là phần còn lại của tổng sản phẩm toàn xã hội
sau khi trừ đi một bộ phận để bù đắp chi phí vật chất của thời kì trước,
bộ phận dự phòng, chi phí quản lý, bộ phận dùng cho công ích của toàn
xã hội. Sau đó mới đem phân phối cho người lao động dưới hình thái
tiền tệ và hiện vật dưới (dạng tem phiếu có bù giá). Nó được phân
phối một cách có kế hoạch cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào số
lượng, chất lượng đã hao phí.
* Tiền lương trong nền kinh tế thị trường.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường khái niệm và chính sách
tiền lương hiện hành vừa lạc hậu, vừa chứa đựng nhiều mâu thuẫn có
ảnh hưởng xấu đến sản xuất, đời sống và công bằng xã hội. Từ thực tế
đó việc xây dựng chính sách tiền lương mới đáp ứng được đòi hỏi
khách quan của công cuộc đổi mới vừa là yêu cầu cần thiết và bức xúc
trước mắt vừa là cơ bản lâu dài đối với mỗi chúng ta. Theo quan điển
đổi mới của đảng và nhà nước ta. Tiền lương đã được hiểu một cách
đúng đắn. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động là
giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng (nhà nước doanh
nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo những
nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành.
I
2.
Chức năng cuả tiền lương
Con người là một yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản

xuất. Con người là yếu tố cấu thành, vận hành nên tổ chức sản xuất.
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế đã kết luận. Động cơ lao động
bắt nguồn từ hệ thống nhu cầu về vật chất và tinh thần của cn người.
Họ lao động với mục đích nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân của
tập thể, của xã hội. Nhu cầu của con người càng ngày càng phong phú,
đa dạng có thể nói nhu cầu của con người là không có giới hạn.
Bước đầu là các nhu cầu cần thiết như: ăn, mặc, ở và để thoả
mãn các nhu cầu thiết yếu này tiền lương có vai trò quan trọng. Như
vậy tiền lương là công cụ đắc lực, là động cơ thúc đẩy con người lao
động, tạo động lực khuyến khích con người phát triển. Tiền lương
trong nền kinh tế thi trường được gắn với những chức năng sau:
- Tiền lương đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động.
Theo C.Mac:”tiền lương không chỉ đủ nuôi sống bản thân người công
nhân mà còn phải đủ để nuôi sống gia đình anh ta, tiền lương phải
đảm bảo để duy trì sức lao động”.
- Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương, vì động cơ của tiền
lương, người lao động phải có trách nhiệm cao đối với công việc, tiền
lương phải tạo được sự say mê nghề nghiệp, không ngừng bồi dưỡng,
nâng cao trình độ mọi mặt, kiến thức chuyên môn, kĩ năng ...vv.
- Đảm bảo vai trò điều phối lao động .
Với tiền lương được trả thoả đáng người lao động sẽ tự
nguyện đảm nhận mọi công việc được giao phù hợp với khả năng của
bản thân mình.
- Vai trò quản lý lao động của tiền lương .
doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục
đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn mục đích khác
nữa là thông qua trả lương để theo dõi, kiểm tra, giám sát người lao
động, đánh giá chất lượng người lao động, đảm bảo tiền lương chi ra
phải có hiệu quả.
I

3
Vai trò của tiền lương.
-Về kinh tế:
Tiền lương là phần thu nhập chính của người lao động đóng
vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế của gia đình.
Người lao động dùng tiền lương của mình để trang trải các chi phí
trong gia đình như: ăn, mặc, ở, đi lại chữa bệnh, học tập giải trí...và tích
luỹ. Nếu tiền lương đảm bảo đủ chi phí trong gia đình và tích luỹ sẽ tạo
điều kiện cho người lao động yên tâm làm việc, doanh nghiệp phát
triển, xã hội phồn thịnh. Ngược lại, sẽ làm cho mức sống của người lao
động sẽ bị giảm sút nền kinh tế gặp khó khăn.
-Về chính trị xã hôi:
Tiền lương chịu ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người
lao động, ảnh hưởng tới doanh nghiệp và xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ
ảnh hưởng tích cực, góp phần ổn định đời sống xã hội, ngược lại nếu
tiền lương thấp, người lao động sẽ không tha thiết gắn bó với công
việc và doanh nghiệp, gây tình trạng sáo trộn trong xã hội.
II.Các chế độ tiền lương .
II
1
.Chế độ tiền lương cấp bậc.
1.Khái niệm và ý nghĩa của chế dộ tiền lương cấp bậc.
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà
nước và các xí nghiệp, doanh nghiêp vận dụng để trả lương cho người
lao động. Căn cứ vào chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn
thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc áp dụng cho công nhân những
người lao động trực tiếp và trả lương theo kết quả lao động của họ thể
hiện qua số lượng và chất lượng. Số lượng lao động được thể hiện qua
mức hao phí thời gian lao động dùng để sản xuất sản phẩm trong một

khoảng thời gian theo lịch nào đó. Chất lượng lao động là trình độ
lành nghề của người lao động sử dụng vào quá trình lao động.Chất
lượng lao động thể hiện ở trình độ giáo dục, đào tạo, kinh nghiệm, kĩ
năng. Chất lượng lao động cao thì năng suất lao động và hiệu quả công
việc sẽ cao.C.Mac viết:”lao động phức tạp chỉ là bội số của lao động
giản đơn nhân bôi lên, thành thử một số lượng lao động phức tạp nào
đó có thể tương đương với một số lượng lớn về lao động giản đơn.”
(2)
Lao động phức tạp trong ý nghĩ của C.Mac là lao động có trình độ lành
nghề cao. Rõ ràng muốn xác định đúng đắn tiền lương cho từng loại
công việc, cần xác định rõ số lượng và chất lượng lao động nào đó đã
hao phí để thực hiện công việc đó. Đồng thời xác định điều kiện lao
động của công việc cụ thể đó.
Việc áp dụng chế độ tiền lương cấp bậc mang ý nghĩa:
- Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương
giữa các nghành, các nghề một cách hợp lý, giảm bớt tính chất bình
quân trong việc trả lương.
- Chế độ tiền lương cấp bậc còn có tác dụng cho việc bố trí và
sử dụng công nhân .
thích hợp với khả năng và sức khoẻ và trình độ lành nghề của
họ, tạo cơ sở để xây dựng kế hoạch lao động.
- Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng khuyến khích và thu
hút người lao động nghề trong những điều kiện nặng nhọc, khó khăn,
độc hại.
Chế độ tiền lương cấp bậc không phải là cố định, trái lại tuỳ
theo từng điều kiện kinh tế, chính trị xã hội trong từng thời kì nhất
định mà chế độ tiền lương này cải tiến hay sửa đổi thích hợp để phát
huy tốt vai trò tích cực của nó.
2.Nội dung của chế độ tiền lương cấp bậc:
2.1 Thang lương:

Thang lương là bản xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa
những công nhân trong cùng một nghề, hoặc một nhóm nghề giống
nhau, theo trình độ lành nghề. Những nghề khác nhau sẽ có những
thang lương tương ứng khác nhau.
- Bậc lương: Là bậc phân biệt trình độ lành nghề của công
nhân và được sắp xếp từ thấp đến cao.
- Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó
(lao động có trình độ lành nghề cao) được trả lương cao hơn công
nhân bậc một (bậc có trình độ lành nghề thấp nhất, hay còn gọi là lao
động giản đơn ) trong nghề bao nhiêu lần.
- Bội số của thang lương là hệ số của bậc cao nhất trong một
thang lương. Đó là sự gấp bội giữa hệ số lương của bậc cao nhât so với
hệ số lương của bậc thấp nhất hoặc so với mức lương tối thiểu .
I.2 Mức lương:
Mức tiền lương là lượng tiền tệ trả công lao động trong một số
đơn vị thời gian như ( giờ, ngày, tháng) phù hợp với bậc trong thang
lương. Thông thường nhà nước hay quy định mức lương tối thiểu.
Mức lương tối thiểu là mức tiền lương trả cho người lao động
làm những công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình
thường, bù đắp sức lao động giản đơn là một phần tích luỹ tái sản xuất
sức lao động mở rộng. Đó là những công việc bình thường mà một
người lao động có sức khoẻ bình thường, không đào tạo qua trình độ
chuyên môn cũng có thể làm được. Tiền lương tối thiểu được nhà
nước quy định theo từng thời kì trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế
xã hội của đất nước và yêu cầu của tái sản xuất sức lao động xã hội.
Ví Dụ :
Năm Nhà nước quy định mức lương tối thiểu
1993 120.000 đ
1997 144.000 đ
1/2000 180.000 đ

2001 210.000 đ
Mức lương các bậc khác trong thang lương được tính bằng
cách nhân hệ số tương ứng của bậc với mức lương tối thiểu của doanh
nghiệp.
Mức lương tối thiểu của nhà nước đưa ra dựa vào ngân sách
nhà nước và điều kiện kinh tế đất nước.
Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp đưa ra dựa vào điều
kiện doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có thể có mức lương
tối thiểu của doanh nghiệp đó khác nhau, nhưng theo NĐ28/CP của
chính phủ thì K
đc
< 1,5 . Vậy mức lương tối thiểu của doanh nghiệp hiện
nay, kể từ 1/2001 giao động [210.000 ; 525.000] tuỳ thuộc vào
điều kiện của từng doanh nghiệp để xác định mức lương tối thiểu của
doanh nghiệp mình.
2.3 Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật:
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ
phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân
ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt lý thuyết và
phải làm được những công việc trong thực hành. Tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật là thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa cấp bậc công việc và
cấp bậc công nhân. Nó có ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức lao
động và trả lương. Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà người lao động
có thể được bố trí làm việc theo đúng yêu cầu công viêc phù hợp với
khả năng lao động. Qua đó người lao động được trả lương theo đúng
chất lượng công việc.
Ba yếu tố : Thang lương, mức lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi yếu tố có tác dụng riêng
đối với công việc xác định chất lượng lao động và điều kiện lao động
của công nhân. Nó là những yếu tố quan trọng để vận dụng trả lương

cho các loại lao động .
II.
2
.Chế độ tiền lương chức vụ.
1. Khái niệm.
Chế độ tiền lương chức vụ là toàn bộ những quy định của nhà
nước mà các tổ chức quản lý của nhà nứơc, các tổ chức kinh tế xã hội
và các doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý.
Chế độ tiền lương chức vụ được thực hiện thông qua bảng
lương chức vụ do nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ gồm có
nhóm chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lương và mức lương cơ bản.
2. Điều kiện áp dụng.
Chế dộ tiền lương chức vụ chủ yếu được áp dụng cho cán bộ và
công nhân viên trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Chế độ tiền lương chức vụ được xây dựng xuất phát từ đặc điểm của
lao động quản lý .
Lao động quản lý của các cán bộ lãnh đạo, nhân viên kỹ thuật
và nhân viên khác trong doanh nghiệp có những đặc điểm khác với
công nhân sản xuất trực tiếp. Phần lớn họ lao động bằng trí óc, mang
tính sáng tạo cao, đòi hỏi nhiều về tinh thần và tâm lý, bao gồm khả
năng nhận biết, khả năng thu nhận thông tin và các phẩm chất tâm lý
cần thiết khác như khả năng khái quát và tổng hợp khả năng tư duy
logic...Họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm như công nhân, kết quả lao
động của họ chỉ thể hiện gián tiếp thông qua kết quả công tác của một
tập thể mà họ lãnh đạo hoạc phục vụ thể hiện thông qua các chỉ tiêu
sản xuất của doanh nghiệp hoặc từng bộ phận trong sản xuất .
III. Quỹ tiền lương
1. Khái niệm quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là tổng số tiền mà cơ quan, xí nghiệp dùng để
trả cho cán bộ công nhân viên sau một thời gian làm việc nhất định

theo số lượng và chất lượng của lao động mà họ đã cống hiến. Quỹ
tiền lương bao gồm :
Quỹ tiền lương cơ bản: hay còn gọi là quỹ tiền lương cấp bậc
quỹ tiền lương này tương đối ổn định.
Quỹ tiền lương biến đổi (các khoản phụ cấp, tiền thưởng).
2. Nguồn hình thành quỹ tiền lương . (Theo công văn
4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của bộ lao động thương binh xã
hội ).
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả cho
người lao động, nguồn bao gồm :
- Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao.
- Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước .
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ
ngoài đơn giá tiền lương được giao.
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương
.
3. Kết cấu quỹ lương.
Quỹ tiền lương được cấu thành :
- Tiền lương tháng, lương ngày theo tháng.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật trả cho công nhân phụ .
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong những thời
gian ngừng việc do những điều kiện khách quan ( thiếu nguyên vật
liệu, máy hỏng, mất điện)
- Tiền lương trả cho công nhân viên chức nghỉ phép, nghỉ việc
riêng theo chế độ chính sách (nghỉ đẻ chăm con nghỉ cưới), cử đi học.
- Tiền nhuận bút bài giảng cho các cán bộ công nhân viên nhà
nước.

- Các loại tiền thưởng có tính chất thường xuyên .
- Phụ cấp làm đêm thêm giờ.
- Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất .
- Phụ cấp trách nhiệm do tổ trưởng sản xuất.
- phụ cấp thâm niên nghề cho những nghành nghề được nhà
nước quy định .
- Phụ cấp cho cán bộ công nhận đi công tác lưu động.
- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kĩ thuật có
tài năng.
- Phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương.
4. Phân loại quỹ lương.
*Quỹ tiền lương theo kế hoạch bao gồm:
- Tiền lương cơ bản còn gọi là tiền lương cấp bậc hoặc tiền
lương cố định là chế dộ tiền lương áp dụng cho công nhân. Để trả
lương đúng phải căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động. Số lượng
và chất lượng lao động có liên quan với nhau và là hai mặt của một thể
thống nhất nhưng cách biểu hiện lại khác nhau. Quỹ tiền lương cơ bản
này chiếm 70%-100% quỹ lương kế hoạch, tuỳ thuộc vào tình hình
thực tế của doanh nghiệp, để đảm bảo tiền lương là khoản thu nhập
chính.
- Tiền lương biến đổi là các khoản phụ cấp, tiền thưởng, các
khoản tiền bổ sung thuộc quỹ tiền lương hoặc không thuộc quỹ tiền
lương .
*Quỹ tiền lương báo cáo :
Quỹ tiền lương báo cáo là tổng thể số tiền thực chi trong đó có
những khoản phát sinh, không được lập trong kế hoạch nhưng phải chi
do có những thiếu sót trong tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, hoặc do
điều kiện sản xuất không bình thường nhưng khi lập kế hoạch không
tính đến, tiền lương trả cho thời gian ngừng việc, làm lai sản phẩm.
*Quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương báo cáo được phân

loại theo chế độ trả lương như sau
- Quỹ tiền lương của công nhân sản xuất.
- Quỹ tiền lương của viên chức khác .
Thông thường ở các doanh nghiệp sản xuất thì quỹ tiền lương
của công nhân sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quỹ
tiền lương, và thường biến động phụ thuộc vào mức độ hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất. Quỹ tiền lương của viên chức khác trong doanh
nghiệp tương đối ổn định trên cơ sở biên chế và kết cấu lương của viên
chức đã được cấp trên xét duyệt.
5. Xây dựng đơn giá tiền lương .(Theo thông tư 13
/LĐTBXH )
5.1Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá
tiền lương
Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
được xác định theo công thức :
∑ Vkh = [Ldb x Tlmindn x ( Hcb +Hpc )+ Vvc ] x 12 tháng .
Trong đó :
- Ldb : Lao động định biên.

×