Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Một số vấn đề cơ bản về lãi suất tiền gửi ngân hàng thương mại.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.64 KB, 40 trang )

Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

LỜI NĨI ĐẦU
Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp đa dạng và phức
tạp.Tính tổng hợp và phức tạp cuả lãi suất xuất phát từ khái niệm:”lãi suất khơng có
gì khác hơn là một giá cả -giá th vốn”.
Lãi suất là một khái niệm ln phát triển ,nó luôn gắn với một nền kinh tế ở một
thời điểm lịch sử.Lãi suất có tác động rất lớn đến nền kinh tế của đất nước,và nó là
một cơng cụ trong phát triển kinh tế và đồng thời lại là một cơng cụ kìm hãm của
chính sự phát triển ấy,tuỳ thuộc vào việc khôn ngoan hay yếu kém trong việc sử
dụng chúng.
Đối với nước ta,lãi suất luôn được coi là một trong những vấn đề rất được quan
tâm hiện nay. Đặc biệt trong thời gian gần đây vấn đề về lãi suất tiền gửi gân hàng
được quan tâm rất nhiều.
Tiền gửi ngân hàng là một trong những nguồn vốn cơ bản,quan trọng của ngân
hàng thương mại.Nguồn vốn này chính là nền tảng cho sự phát triển của ngân hàng ,
đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.Hiện
nay ,hầu hết ngân hàng đều phải đối mặt với sự cạnh tranh thu hút khách hàng về
mình trong việc định giá các dịch vụ liên quan đến tiền gửi.
Lãi suất tiền gửi có tác động rất nhiều đến hiệu quả của hoạt động huy động tiền
gửi. Mặt khác lãi suất này có tính quyết định đối với việc mở rộng nguồn vốn
vốn,chất lượng của nguồn vốn.Chính vì vậy ngân hàng cần có một chính sách về lãi
suất tiền gửi phù hợp với một mặt để có thể thu hút và duy trì sự ổn định trong lượng
tiền gửi của khách hàng ,mặt khác ổn định thu nhập của ngân hàng.
Chính vì vậy tơi đi vào nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về lãi suất tiền gửi
ngân hàng thương mại” nhằm hiểu rõ hơn về lãi suất tiền gửi là như thế nào, những
nhân tố cấu thành nên lãi suất tiền gửi cũng như những tác động của nó tới ngân
hàng cũng như nên kinh tế …

Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C



Phần I:Lý thuyết cơ bản
I Tổng quan về ngân hàng và dịch vụ của ngân hàng
1.Khái niệm về ngân hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế
.Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển trong đó ngân hàng
thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản ,thị phần và số lượng
các ngân hàng .Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế.Hàng triệu cá nhân ,hộ gia đình và các doanh nghiệp ,các tổ chức kinh tế-xã
hội đều gửi tiền tại ngân hàng.Ngân hàng đóng vai trị người thủ quỹ cho tồn xã
hội .Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình
.Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp,cá nhân ,hộ gia
đình và một phần đối với nhà nước(thành phố,tỉnh…).Đối với các doanh
nghiệp,ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua
hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy,mua sắm trang thiết bị .Khi doanh nghiệp và
người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hóa và dịch vụ ,họ thường
sử dụng séc, ủy nhiệm chi,thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử…Và họ cần thơng tin
tài chính hay lập kế hoạch tài chính họ thường đến các ngân hàng để nhận được lời
tư vấn .Các khoản tín dụng của ngân hàng cho chíng phủ (thơng qua mua các chứng
khốn của Chính phủ) là nguồn tìa chính quan trọng để đầu tư phát triển..Ngân hàng
thực hiện các chính sách kinh tế , đặc biệt là chính tiền tệ,vì vậy là một kênh quan
trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn địng kinh tế.
Vậy ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín dụng ,tiết kiệm ,dịch vụ thanh tốn và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
2.Chức năng của ngân hàng
2.1.Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức

trong nền kinh tế :(1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu ,tức là chi
2


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ
sung vốn,và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư cho chi tiêu ,tức là thu nhập hiện tại
của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa ,dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết
kiệm.
Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng . Điều
tất yếu là tiền sẽ chuyể từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có
lợi.Quan hệ tín dụng trực tiếp (quan hệ tài chính trực tiếp) đã có từ lâu và tồn tại cho
đến ngày nay.
Tuy nhiên ,quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy mô
,thời gian ,không gian…Điều này làm cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều
kiện nảy sinh trung gian tài chính.Do chun mơn hóa ,trung gian tài chính có thể
làm giảm chi phí giao dịch .Như vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho
người tiết kiệm ,từ đó mà khuyến khích tiết kiệm , đồng thời giảm phí tổn tín dụng
cho người đầu tư(tăng thu nhập cho người đầu tư)từ đó mà khuyến khích đầu
tư.Trung gian tài chính đã tập hợp các người tiết kiệm và đầu tư,vì vậy mà giải
quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp.Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ có
hiệu quả gánh chịu rủi ro và sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế ,phân tán rủi
ro và giảm chi phí giao dịch.
Hầu hết các lý thuyết niên đại đều giả thích sự tồn tại của ngân hàng bằng cách
chỉ ra sự khơng hồn hảo trong hệ thống tài chính.chẳng hạn các khoản tín dụng và
chứng khốn khơng thể chia thành những khoản nhỏ ma mọi người đều có thể
mua .Ngân hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong việc chia chứng khốn đó
thành các chứng khoán nhỏ hơn (dưới dạng tiền gửi) phục vụ cho hàng triệu người.
Một đóng góp khác của ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều
rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khốn ít rủi ro cho người gửi tiền.Thực tế

các ngân hàng tham gia vào kinh doanh rủi ro .Ngân hàng cũng thỏa mãn nhu cầu
thanh khoản của nhiều khách hàng .
Một lý do nữa làm cho ngân hàng phát triển và thịnh vượng là khả năng thẩm
định thông tin .Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thơng tin được
gọi là tình trạng “thơng tin khơng cân xứng “ làm giảm tính hiệu quả của thị trường
nhưng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng,nơi có chun mơn và kinh
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C


nghiệm đánh giá cá cơng cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công cụ với
các yếu tố rủi ro-lợi nhuận hấp dẫn nhất.
2.2.Tạo phương tiện thanh toán
Tiền-vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh tốn .Các
ngân hàng đã khơng tạo được tiền kim loại.Các ngân hàng thợ vàng tạo phương tiện
thanh toán khi phát hành giấy nợ với khách hàng .Giấy nhận nợ do ngân hàng phát
hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều
người chấp nhận .Như vậy ,ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán
thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ.Với nhiều ưu
thế dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế cho tiền kim loại làm phương tiện lưu
thông và phương tiện cất trữ,nó trở thành tiền giấy.
Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn , đồng thời với nhu cầu có đồng tiền quốc
gia duy nhất đã dẫn đến việc nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền giấy vào
một tổ chức hoặc là Bộ Tài Chính hoặc là Ngân hàng Trung Ương.Từ đó chấm dứt
việc các ngân hàng thương mại tạo ra các giấy bạc của riêng mình.
Trong điều kiện phát triển thanh tốn qua ngân hàng ,các khách hàng nhận thấy
nếu họ có được hàng hóa và các dịch vụ theo yêu cầu.Theo quan điểm hiện đại , đại
lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận .Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông (MO)thứ
hai là các số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của cá khách hàng tịa các ngân hàng
,thứ ba là tiền gửi trên các khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn…
Khi ngân hàng cho vay số dư trên tìa khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng

tăng lên,khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ .Do đó ,bằng việc cho vay
(hay tạo tín dụng)các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh tốn (tham gia tạo ra
M1).
Tồn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền
gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra lượng tiền gửi mà hệ thống ngân hàng tạo ra chịu
tác động trực tiếp của các nhân tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,tỷ lệ thanh toán bằng
tiền mặt qua ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi khơng phải là tiền gửi thanh tốn…
2.3.Trung gian thanh toán
4


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất ,hiện nay ở hầu hết các
quốc gia.Thay mặt khách hàng ,ngân hàng thực hiện thanh tốn giá trị hàng hóa và
dịch vụ. Để việc thanh tốn nhanh chóng ,thuận tiện và tiết kiệm chi phí,ngân hàng
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , ủy
nhiệm chi,nhờ thu,các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử,kết nối các
quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần .Các ngân hàng cịn thực hiện thanh
tốn bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung Ương hoặc thông qua các trung tâm
thanh tốn .Cơng nghệ thanh tốn qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô
sử dụng cơng nghệ đó càng được nở rộng.Vì vậy ,cơng nghệ thanh toán hiện đại qua
ngân hàng thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi.Nhiều hình thức
thanh tốn được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh tốn khơng chỉ
giữa ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên thế giới.Các
trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh tóan qua
ngân hàng,biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu
quả ,phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
3.Các dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và các

doanh nghiệp.Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác đinh các dịch
vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu ,thực hiện các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu
cầu thực hiện các dịch vụ đó một các có hiệu quả.
3.1.Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên đuợc thực hiện là trao đổi mua
bán ngoại tệ -một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền khác và hưởng phí dịch
vụ .Trong thị trường tài chính ngày nay,mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân
hàng lớn nhất thưch hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng
thời u cầu phải có trình độ chun môn cao.
3.2.Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao ,do đó các ngân hàng đã tìm mọi
cách để huy động được tiền .Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền
gửi (thanh tóan và tiết kiệm của khách hàng )Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C


bảo quản hộ người có tiền với cam kểt hồn trả đúng hạn.Trong cuộc cạnh tranh để
tìm và giành được các khoản tiền gửi ,các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là
phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dung trước mắt
và cho phép ngân hàng sử dụng tam thời để kinh doanh.
3.3.Cho vay
3.3.1.Cho vay thương mại

Ngay ở thời kỳ đầu ,các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế
là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân
hàng để lấy tìên trước ).Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang
cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua ),giúp họ có vốn để mua
hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doạnh.
3.3.2.Cho vay tiêu dùng


Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng khơng tích cực cho vay đối
với các cá nhân và hộ gia đình bởi họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ
nợ tương đối cao.Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong
cho vay đã buộc ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng
tiềm năng .Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai ,tín dụng tiêu dùng đã trở thành một
trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế
phát triển.
3.3.3.tài trợ cho dự án

Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,các ngân hàng ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây nhà máy mới đặc biệt là trong các
ngành công nghệ cao .Mặc dù rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao
song lãi lại lớn .Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất.
3.4.Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hịên việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản .Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ biên nhận (giấy
chứng nhận do ngân hàng phát hành).Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy
chứng nhận ,nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền –dùng để thanh toán các
khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành .Lợi ích cuả việc sử
6


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến khích
khách hàng . Đó là hình thức đầu tiên giấy bạc ngân hàng .Ngày nay ,vật có gía được
tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả chi phí bảo quản.
3.5 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng ,họ nhận thấy ngân hàng không chỉ
bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ.Thanh toán qua
ngân hàng sẽ mở đầu cho thanh tốn khơng dùng tiền mặt ,tức là người gửi tiền

khơng cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết dấy chi trả cho khách (còn
gọi là séc ), khách hàng mang giấy ngân hàng sẽ nhận được tiền .Các tiện ích của
thanh tốn khơng dùng tiền mặt (an tồn ,nhanh chóng chính xác ,tiết kiệm chi phí)
đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh
nhân .Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin ,nhiều thể thức thanh toán được
phat triển như Uỷ nhiệm thu,Uỷ nhiệm chi,nhờ thu,L/C,thanh toán bằng điện thẻ…
3.6 Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân .Nhờ đó ,ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng .Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân
,nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ,trong đó
ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu
tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn
cho đến khi khách hàng cần tiên mặt để thanh toán.
3.7 Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các Chính Phủ.Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp
bách trong khi thu khơng đủ,chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản
vay của ngân hàng .trong điều kiện các ngân hàng tư nhân khơng muốn tài trợ cho
chính phủ vì rủi ro cao.Chính phủ thường dung một số đặc quyền trao đổi lấy các
khoản vay cảu những ngân hàng lớn .Khi ngân hàng trung ương thành lập ,chính phủ
thường dùng mộ số đặc quyền trao đổi lấy các khoản tín dung lớn.Ngày nay ,chính
phủ giành quyền cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C


với mức độ nào đó các chính scáh của chính phủ và tài trợ cho chính phủ.Các ngân
hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiêng
gửi mà ngân hàng huy động được,hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các
doạnh nghiệp của Chính phủ.

3.8.Bảo lãnh
Do khả năng thanh tốn của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn do ngân
hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng,nên ngânh àng có uy tín trong boả lãnh cho
khách hàng.Trong những năm gần đây ,nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng ngày
càng đa dạng và phát triển mạnh.Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hố và trang thiết vị ,phát hành chứng khoán ,vay vốn của tổ
chức tín dụng khác…
3.9.Cho thuê thiết bị trung và dài hạn(leasing )
Nhằm để bán được các thiết bị , đặc biệt là cá thiết bị có gía trị lớn ,nhiều
hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị .Cuối hợp đồng
thuê,khách hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua )Rất nhiều ngân
hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn th các thiết bị,máy móc
cần thiết thơng qua hợp đồng thuê mua ,trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho
khách hàng thuê.Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải
trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê.Do vậy,cho thuê của ngân hàng cũng có
nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
3.10.Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính,các ngân hàng có rất nhiều chun gia
về quản lý tài chính.Vì vậy ,nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã chờ ngân hàng quản
lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ ,uỷ thác phát hành ,uỷ thác đầu tư…
Thậm chí ,các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc , quản lý
tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản,bảo quản các tài sản có
giá.Nhiều khách hàng cịn coi ngân hàng như một chun gia tư vấn tài chính
3.11. Cung cấp dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do khiến các ngân
8


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

hàng bắt đầu bán các dịch vụ mơi giới chứng khốn ,cung cấp cho khách hàng cơ hội
mua cổ phiếu ,trái phiếu và các chứng khốn khác mà khơng phải nhờ đến người
kinh doanh chứng khoán.Trong một vài trường hợp ,các ngân hàng tổ chức ra cơng
ty chứng khốn hoặc cơng ty mơi giới chứng khoán.
3.12.Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay,các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng điều đó
bảo đảm việc hồn trả cho trường hợp khách hàng bị chết ,bị tàn phế hay gặp rủi ro
trong hoạt động ,mất khả năng thanh toán
3.1. Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động khơng thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phịng ở khắp mọi nơi.Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn )cung cấp
dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ ,phát hành hộ
các chứng chỉ tiền gửi ,làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…

II Một số vấn đề về lãi suất
1.Khái niệm về lãi suât
Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp , đa dạng và phức
tạp.Tính tổng hợp và phức tạp của lãi suất xuất phát từ khái niệm “lãi suất khơng có
gì khác hơn là một loại giá-giá thuê vốn.
Nó tổng hợp bởi sự chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế quan trọng tác động
đến sự phát triển của nền kinh tế.
Nó đa dạng vì tính đa dạng của các loại tín dụng khác nhau trong nền kinh tế thị
trường như:lãi suất cầm cố thế chấp ,lãi suất trái khốn cơng ty,lãi suất trái phiếu kho
bạc ,lãi suất chiết khấu ,tái chiết khấu,lãi suất tín dụng tại ngân hàng.
Nó phức tạp bởi nó là một phạm trù giá cả.sự biến động của nó chịu ảnh hưởng
của các quy luật cung cầu trên thị trường,quy luật đó lại có mối quan hệ tác động qua
lại với các quy luật khác.
V ậy lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là gía cả của tín dụng –giá cả
của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ
hoặc các dạng thức tài sản khác nhau.Khi đến hạn ,người đi vay sẽ phải trả cho

Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C


người cho vay một khoản tiền dơi ra ngồi số tiền vốn gọi là tiền lãiTỷ lệ phần trăm
của số tiền ,lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất.
Các nhà kinh tế học luôn xem xét lãi suất là một khái niệm ln phát triển ,nó
ln gắn với một nền kinh tế ở một thời điểm lịch sử ,tuỳ theo ,mơic trường phái , đã
có những quan điểm giải thích khác nhau.Những quan điểm trước đây xem lãi suất
là công cụ phân phối thu nhập quốc dân,phân phối lãi suất thặng dư,là phương tiện
hạ giá thành sản phẩm…khơng cịn thích hợp với nền kinh tế thị trường.
Ở tầm kinh tế vi mô ,lãi suất là cơ sở để cho các cá nhân cũng như các doanh
nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế của mình như:chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm
, đầu tư số vốn tích luỹ được vào danh mục đầu tư này hay danh mục đầu tư khác..
Mặt khác , ở tầm kinh tế vĩ mô ,lãi suất lại là một công cụ điều tiết cho vay kinh
tê rất nhạy bén và hiệu quả :thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong
từng thời kì nhất định ,chính phủ có thể tác động đến quá trình điều chỉnh cơ cấu ,
đến tốc độ tăng trưởng ,sản lượng ,tỷ lệ thất nghiệp và tình trạng lạm phát trong
nước.Hơn thế nữa,trong những điều kiện nhất định của nền kinh tế mở,chính sách lãi
suất cịn được sử dụng như là một cơng cụ góp phần điều tiết đối với các luồng vốn
đi vào hay đi ra đối với một nước ,tác động đến đầu tư phát triển kinh tế mà còn tác
động trực tiếp đến cán cân thanh toán và các quan hệ thương mại quốc tế của nước
đó đối với nước ngồi.
Cùng với q trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường , đất nước ta đã có
những cải cách cơ bản trong các hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng và cải
cách cơ bản trong các hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng và tài chính.Trong
những điều kiện như vậy ,việc học tập kinh nghiệm quản lý và điều hành chính sách
lãi suất của các nước phát triển là rất cần thiết. Điều này khơng chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với quá trình xây dựng và điều hành một chính sách lãi suất phù hợp với
q trình hình thành và hoạt động một cách có hiệu quả của hệ thống thị trường tài
chính ở Việt Nam,góp phần rất quan trọng đối với quá trình hình thành và hoạt động

một cách có hiệu quả của hệ thống thị trường tài chính ở Việt Nam,góp phần giải
quyết những khó khăn về vốn , đảm bảo sự thắng lợi trong cho cơng cuộc cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
2.Phân loại lãi suất
10


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
2.1.Phân loại theo độ dài thời gian
Dựa vào tiêu thức thời gian ,mỗi nước phân loại lãi suất có khác nhau
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) phân chia lãi suất ra làm hai loại:1)lãi suất ngắn
hạn được áp dụng cho những khoản vay có thời hạn từ 12 năm trở lại,2) lãi suất dài
hạn được áp dụng cho những khoản vay trên 12 tháng.
Ở một số nước có nền kinh tế phát triển ,như Hoa Kỳ thường phân chia lãi
suất ngắn hạn từ một năm trở xuống và lẫi suất dài hạn có thời gian trên một năm.
Nhưng ở nứơc ta lãi suất theo độ dài thời gian gồm 3 loại:
+Ngắn han: từ 12 tháng trở xuống
+Trung han: Trên 12 tháng đến 5 năm
+Dài hạn :Trên 5 năm
2.2.Phân loại theo loại tiền
Theo tiêu thức này,lãi suất được chi làm hai loại:
+Lãi suất nội tệ: Đây là lãi suất được tình trên cơ sở đồng tiền của quốc
gia sử dụng, được áp dụng trong khuôn khổ cho vay hoặc đi vay bằng đồng tiền của
quốc gia đó.Ví dụ ở Việt Nam lãi suất được tính trên cơ sở VND là lãi suất nội tệ tại
Việt Nam. Ở Nhật lãi suất được tính trên đồng Yên là lãi suất nội tệ của Nhật.
+Lãi suất ngoại tệ: Đây là loại lãi suất được tính trên cơ sở những đồng tiền
của nước ngoài được thực hiện khi vay hoặc cho vay bằng ngoại tệ.Ví dụ ở việt nam
được tính trên cơ sở USD là lãi suất ngoại tệ tại Việt Nam. Ở Hoa Kỳ lãi suất được
tính trên cơ sở đồng EURO là lãi suẩt ngoại tệ tại Hoa Kỳ.
2.3.Phân loại theo phương pháp tính lãi

Phân loại theo tiêu thức này là cách phân loại mà mọi người thườn quan tâm
để quyết định vay hoặc cho vay với loại lãi suất nào và ở mức độ bao nhiêu.Theo
tiêu thức này,thường có hai loại:
+Lãi suẩt đơn:là lãi suất chỉ được xác định trên số vốn gốc ban đầu mà
khơng tính thêm tiền lãi tích lũy kỳ trước,tức là không ghép lãi vào vốn.Lãi suất đơn
thường là lãi suất danh nghĩa,lãi suất gi trên hợp đồng tín dụng.
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C


Ta sẽ có cơng thức tổng qt tính số tiền lãi theo lãi đơn như sau:
I =Cta/100
C:là số vốn
t :là lãi suất năm cảu 100 đơn vị tiền tệ
I: là số tiền lãi
a :là thời hạn tính theo năm
+Lãi suất ghép:lãi suất này được hình thành bởi sự gép lãi đơn trong thời kỳ
vào vốn để tính lãi trong thời kỳ kế tiếp theo và có thể tiếp tục mãi.
Khi hồn trả tiền vay ,người đi vay trả .
Cơng thức tính lãi theo lãi ghép:
Cn=C0(1+i)n
C0:Số vốn ban đầu
n :Số thời kì gửi vốn
i :Lãi suất của một đơn vị tiền tệ
2.4.Phân loại theo giá trị thực
Tiêu thức này giúp xem xét vấn đề khi vay hoặc cho vay với một lãi suất
nào đó ,chúng ta có cơ may thu được giá trị thực của đồng tiền nhiều hoặc ít hơn so
với biến động của mức lạm phát .Phân loại lãi suất theo tiêu thức này,chúng ta có hai
loại:lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực .
+Lãi suất danh nghĩa:Là lãi suất của tài sản trên đơn vị tiền tệ ,nó đơn
thuần chỉ ra số lượng đơn vị tiền thu được từ mỗi 100 đơn vị được đem ra đầu tư

trong khoảng thời gian nhất định nào đó,khơng tính đến ảnh hưởng của lạm phát
.Các lãi suất được công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng là lãi suất
danh nghĩa.
+Lãi suất thực là lãi suất được chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự
tính về mức giá,do đó nó phản ánh chính xác hơn chi phí thật của việc vay tiền.
2.5.Phân loại theo nghiệp vụ ngân hàng
12


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Là trung gian tài chính ,ngân hàng tham gia vào quan hệ tín dụng với hai tư
cách:
-một là vai trò thụ trái,tức là đi vay
-hai là vai trò trái chủ,tức là cho vay.
Do đó các ngân hàng thường áp dụng tiêu thức phân loại lãi suất theo
nghiệp vụ ,chia lãi suất thành hai loại:
+Lãi suất huy động :là lãi suất do các ngân hàng đưa ra để huy động vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội,trong đó lãi suất tiền gửi có vị trí quan trọng .Hiện nay
hầu hết các ngân hàng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh thu hút khách hàng về
mình trong việc định giá các dịch vụ liên quan đến tiền gửi,một loại tiền vốn của
ngân hàng .Một mặt ngân hàng phải trả một khoản lãi suất đủ lớn để có thể thu hút
và duy trì sự ổn định trong lượng tiền.
+Lãi suất cho vay:là lãi suất mà người đi vay của ngân hàng căn cứ vào đó
để trả lãi vay cho ngân hàng .Trong công bố lãi suất ,lãi suất cho vay thường đứng
sau lãi suất đi vay của ngân hàng.
phân loại theo tiêu thức này giúp các ngân hàng có thể quyết định nên ấn
định lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay là bao nhiêu ,từ đó có thể huy động
được nguồn dồi dào đồng thời có thể sử dụng hết nguồn vốn của mình để cho vay
nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.Mặt khác ,phân loại theo tiêu thức này
cũng giúp cho người gửi tiền có thể lưaj chọn một ngân hàng để gởi tiền với lãi suất

cao nhất, đồng thời người vay tiền có thể lựa chọn một ngân hàng để xin vay với lãi
suất thấp nhất.
2.6.Phân loại theo phương thức tính lãi
+Phương thức cố định lãi suất:
Đây là phương thức cổ điển nhất vì nó xuất hiện từ thời Hy Lạp-La
Mã.Theo phương thức này ,các ngân hàng đưa ra các thang đo lãi suất đã lập sẵn để
thơng báo cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn từ ngân hàng .Khách hàng chỉ có
thể chấp nhận mức vay ấy nếu muốn vay tiền .Phương thức này có ưu điểm sẽ giúp
cho ngân hàng ước tính khá chính xác được lợi nhuận từ những khoản cho vay và
chủ động tính lãi suất cần đưa ra để huy động tiền gửi và các tài sản nợ khác.Tuy
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C


nhiên việc cố định lãi suất đã làm cho ngân hàng tự hạn chế về khả năng cho vay và
đầu tư,ngân hàng không thể cho vay dưới mức ấn định ,từ đó xáy ra tình trạng ngân
hàng nhiều khi thừa vốn mà không thể hoặc không giám đầu tư.Hơn nữa ,việc cố
định lãi suất sẽ không thể xảy ra việc thương lượng về chi phí vốn giữa người đi vay
và người muốn cho vay.Do đó ,kết quả là ngân hàng phẩi chạy theo khách hàng chứ
không phải người cần vay chạy theo ngân hàng để thương lượng.
+Phương thức thả nổi lãi suất
Khi hoạt động theo phương thức thả nổi lãi suất,ngân hàng quan tâm đến
lợi nhuận về ngắn hạn mà bỏ quên khách hàng .Ngược lại ,khi thả nổi lãi suất theo
thị trường và theo kết quả thương lượng của từng thương vụ ,ngân hàng quản lí tài
sản và lợi nhuận theo kết quả thương lượng giữa người mua và người bán.Với lãi
suất thả nổi ngân hàng quan tâm đến khách hàng và lợi nhuận theo từng mục đích lâu
dài.Khi đó ngân hàng sẽ có nhiều khách hàng tìm đến và chắc chắn sẽ có nhiều cơ
hội tốt để lựa chọn đầu tư và như vậy không phải ngân hàng tìm đến khách hàng một
cách đơn phương mà cả khách hàng cũng tìm đến ngân hàng bởi lẽ cả hai đều thấy
có thể có nhiều lợi ích qua thương lượng.
3.Một số phân biệt về lãi suất

3.1.Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Trên thực tế ,những khoản thu nhập bằng tiền hay thu nhập danh nghĩa
thường không phản ánh đúng giá trị thực của chính khoản thu nhập đó.Tỷ lệ lạm phát
hay tỷ lệ trượt giá của đồng tiền trong một thời gian nhất định luôn làm cho giá trị
thực trở nên nhỏ hơn giá trị danh nghĩa.Vì vậy,lãi suất thực luôn nhỏ hơn lãi suất
danh nghĩa bởi tỷ lệ lạm phát nói trên.
Thơng thường trong những điều kiện tỷ lệ lạm phát(ii)khơng lớn hơn 10%
thì lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có thể liên hệ với nhau qua cơng thức đơn
giản:
ir=in-ii
Trong đó ,ir,in và ii lần lượt là lãi suất thực,lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm
phát.

14


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Tuy nhiên nếu tỷ lệ lạm phát ii cao hơn 10%,ví dụ là 35%,lãi suất danh
nghĩa ,ví dụ là 144% thì lãi suất thực khơng thể tính như trên(144-35=111%)mà phải
tính theo cơng thức:
Ir=(in-ii)/(ii+1)
3.2.Lãi suất và tỷ suất lợi tức
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn cho vay.Trong khi
đó tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm của số thu nhập của người có vốn trên tổng số
vốn anh ta đã đưa vào sử dụng(đầu tư hay cho vay).Như vậy lãi suất không nhất thiết
bằng tỷ suất lợi tức.
3.3.Lãi suất cơ bản của ngân hàng
Ba lãi suất cơ bản của ngân hàng thường được quan tâm hơn cả bao gồm:lãi
suất tiền gửi, lãi suất cho vay và lãi suất liên ngân hàng.Lãi suất tiền gửi thông
thường là lãi suất mà ngân hàng thương mại trả cho người gửi tiền trên số tiền ở tài

khoản tiền gửi tiết kiệm.Tuy nhiên ở một số nước đang phát triển khác,tiền gửi
không thời hạn để phát hành séc cũng có thể được trả lãi suất tiền gửi nhằm mục đích
khuyến khích cho việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt.Lãi suất tiền gửi được xác
định qua cơng thức:
Itg=icb+ii
Trong đó ,itg và icb lần lượt là lãi suất tiền gửi và tỷ lệ lãi cơ bản ngân hàng trả
cho từng loại tiền gửi khác nhau.
Lãi suất cho vay cũng bao gồm nhiều laọi khác nhau,tuỳ theo tình chất của
món vay và thời gian vốn,tuy vậy lãi suất cho vay thường được xác định dựa trên cơ
sở lãi suất tiền gửi:
icv=itg+X
Trong đó icv là lãi suất vay,X là chi phí nghiệp vj ngân hàng,bao gồm tất cả
các khoản chi phí hoạt động,phát triển vốn và dự phòng rủi ro,…. Đối với các nước
phát triển tìa chính tự do hố,X được xác định bởi thị trường ,còn đối với các nước
như Việt Nam,X được quy định bởi ngân hàng Nhà nước.
Ngoài lãi suất tiền gửi cho vay,liên quan đến hoạt động của ngân hàng trên
phạm vi thị trường tiền tệ cịn có lãi suất liên ngân hàng:Lãi suất mà các ngân hàng
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C


cho nhau vay tiền nhằm giải quyết nhu cầu vốn ngắn hạn trên các thị trường tiền
tệ.Lãi suất LIBOR hay PIBOR…tương ứng với lãi suất trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng London hay Paris.
4.Cấu trúc kì hạn và cấu trúc rủi ro lãi suất
4.1.Cấu trúc rủi ro của lãi suất:
Có rất nhiều các trường phái và lý thuyết khác nhau nghiên cứu về cấu trúc
rủi ro của lãi suất và mức độ rủi ro của một món vay hay một dự án đầu tư.Lý thuyết
về cấu trúc rủi ro của lãi suất cũng được phát triển dựa vào các thị trường với các đặc
điểm khác nhau.Và một sự thống nhất chung của các trường phái là:mức độ rủi ro
của món vay càng cao,lãi suất cảu món vay đó càng cao.

4.2.Cấu trúc thời hạn của lãi suất
Tương tự như khi chúng ta nghiên cứu về cấu trúc rủi ro,cấu trúc thời hạn
cũng đựơc trình bày khác nhau phụ thuộc vào việc phân tích các dạng thức cho vay
khác nhau tạo ra các đường cong lãi suất khác nhau.Hơn nữa,cấu trúc về thời hạn của
lãi suất còn phụ thuộc vào các lý thuyết:lý thuyết về dự đoán về cấu trúc thời hạn,lý
thuyết về tiền thưởng rủi ro và lý thuyết về phân đoạn thị trường.Tuy vậy có thể thấy
rất rõ ràng từ những kết quả phân tích mang tính quy luật và những bằng chứng thực
nghiệm rằng một món vay có thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
5.Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất
Lãi suất trong nền kinh tế thị trường luôn biến động phụ thuộc rất nhiều vào
các nhân tố kinh tế vĩ mô cũng như nhiều nhân tố khác.
5.1. Ảnh hưởng của cung cầu của quỹ cho vay
Lãi suất là giá cả của cho vay vì vậy bất lì sự thay đổi nào của cung cầu
hoặc cả cung và cầu quỹ cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi
suất trên thị trường,tuy mức độ biến động của lãi suất cũng ít nhiều phụ thuộc vào
các quy định của chính phủ và ngân hàng Trung ương ,song đa số các nước có nền
kinh tế thị trường đều dựa vào nguyên lý này để xác định lãi suất.Từ điều này cho
thấy chúng ta có thể tác động vào cung cầu trên thị trường vốn để thay đổi lãi suất
trong nền kinh tế cho phù hợp với các mục tiêu chiến lược trong từng thời kỳ:chẳng
hạn như tghay đổi cơ cấu vốn đầu tư,tập trung vốn đầu tư cho các dự án trọng
16


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
điểm.Mặt khác,muốn duy trì ổn định của lãi suất thì sự ổn của thị trường vốn phỉa
được đảm bảo vững chắc..
5.2Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng
+Khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó,lãi
suất sẽ có xu hướng tăng. Điều này có thể được giải thích bằng hai hướng tiếp
cận.Thứ nhất,xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa \cho

thấy, để duy trì lãi suất thực khơng đổi ,tỷ lệ lam phát tăng đòi hỏi lãi suất fanh nghĩa
phải tăng lên tương ứng.Thứ 2,cơng chúng dự đốn lạm phát tăng ,sẽ dành phần tiết
kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hoá hoặc những dạng thức tài sản phi tài chính
khác như vàng ,ngoại tệ mạnh,hoặc đầu tư vốn ra nước ngồi nếu có thể.Tất cả các
điều này làm giảm cũng quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất của các nhà băng
cũng như trên thị trường.Từ mối quan hệ này cho thấy ý ngiã và tầm quan trọng của
việc khắc phục tâm lý lạm phát đối với việc ổn định lãi suất,sự ổn định và tăng
trưởng nền kinh tế.
5.3. Ảnh hưởng của Bội chi Ngân sách
Một cách đơn giản nhất,bội chi ngân sách trung ương và địa phương trực tiếp
làm cho cầu của quỹ cho vay tăng làm tăng lãi suất.Sau nữa,bội chi ngân sách sẽ tác
động đến tâm lý công chúng về gia tăng mức lạm phát và do vậy mà sẽ gây áp lực
tăng lãi suất .Trên một giác độ khác,thông thường khi bội chi ngân sách tăng chính
phủ thường tăng việc phát hành trái phiếu.Lượng cung trái phiếu trên thị trường gia
tăng việc phát hành trái phiếu có xu hướng giảm,lãi suất thị trường vì vậy mà tăng
lên.Hơn nữa ,tài sản có cửa các ngân hàng thương mại cũng gia tăng ở khoản mục
trái phiếu chính phủ,dự trữ vượt quá giảm.lãi suất ngân hàng cũng sẽ tăng.
5.4.Những thay đổi về thuế
Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty luôn tác động đến lãi suất
giông như khi thuế tác động đến giá cả hàng hố.Nếu các hình thức thuế này tăng lên
cũng có nghĩa là điều tiết đi một phần thu nhập của những cá nhân và tổ chức cung
cấp dịch vụ tín dụng hay những người tham gia kinh doanh chứng khốn.Thơng
thường ai cũng sẽ quan tâm đến thu nhập thực tế hay lợi nhuận sau thuế hơn là thu
nhập danh nghĩa.Do vậy , để duy trì một mức lợi nhuận thực tế nhất định họ phải
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C


cộng thêm vào lãi suất cho vay những thay đổi của thuế. Điều quan trọng được rút ra
từ mối quan hệ này là việc xấc lập và điều chỉnh đối với chính sách thuế ,nhằm hạn
chế những tác động ngồi ý muốn của mối thay đổi nói trên của thuế.

5.5.Những thay đổi trong đời sống xã hội
Ngoài những yếu tố được trình bày ở trên,sự thay đổi của lãi suất còn chịu
ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về đời sống xã hội khác.Sự phát triển của thị trường
tài chính với các cơng cụ tài chính đa dạng phong phú là một ví dụ .Các cơng cụ này
khác nhau khơng chỉ ở thời gian phương pháp tính và trả lãi ,khả năng tiêu thụ mà cả
về độ co giãn của giá cả theo lượng cầu của chúng .Chính vì vậy mà những thay đổi
trong cơ cấu chứng khoán,sưk xuất hiện chứng khoán mới ,cũng như sự phát triển
theo chiều rộng và chiều sâu cảu thị trường sơ cấp cũng sẽ tác động làm thay đổi lãi
suất trên thị trường tứ cấp…Thêm nữa ,tình hình kinh tế ,chinh strị cũn như những
biến động tài chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế
giới ,các luồng vốn đầu tư ra ,vào đối với các nước…đều ít nhiều tác động đến sự
thay đổi lãi suất của tất cả các nước khác.

III Lãi suất tiền gửi ngân hàng
Hiện nay,hầu hết các ngân hàng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh thu hút
khách hàng về mình trong việc định giá các dịch vụ liên quan đến tiền gửi ,một loại
nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng.Một mặt ngân hàng phải trả một mức lãi suất đủ
lớn để có thể thu hút và duy trì sự ổn định trong lượng tiền gửi của khách hàng.Mặt
khác ,ngân hàng phải cố gắng hạn chế việc trả lãi suất cao,bởi điều này sẽ làm giảm
mức thu nhập tiềm năng của ngân hàng.
Ngân hàng thường phải lựa chọn giữa hai mục tiêu tăng trưởng và khả năng sinh
lời.Trả lãi suất cao hơn cho các khoản tiền gửi và các nguồn vốn giúp cho ngân hàng
tăng trưởng nhanh hơn,nhưng chiến lược cạnh tranh này khiến cho lợi nhuận của
ngân hàng suy giảm nghiêm trọng.Quy mô của tiền gửi chủ yếu dựa vào quy mô các
khoản cho vay và đầu tư.
Huy động vốn là hoạt động chủ yếu và thường xuyên của ngân hàng,bởi vì để có
tiền cho vay và kinh doanh các lĩnh vực khác,ngân hàng khơng chỉ dựa vào nguồn
vốn điều lệ của mình(vốn chủ sở hữu) mà còn phỉa huy động vốn trên thị trường
18



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
.Hiện nay các ngân hàng có những phương thức huy động chủ yếu bao gồm những
loại tiền gửi sau:
1.Lãi suất tiền gửi giao dịch(tiền gửi thanh toán):
1.1.Khái niệm:
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ.
Trong phạm vi số dư cho phép,các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều
được ngân hàng thực hiện.Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều
có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.Tiền gửi giao dịch thì chủ tài
khoản có thể rút tiền bằng các cơng cụ có thể chuyển quyền sở hữu được,mà điển
hình là tờ séc để trả cho bên thứ ba bất kỳ lúc nào.Mục đích của khách hàng khi gửi
tiền thanh tốn là để an tồn tiện lợi trong thanh tốn không dùng tiền mặt và hưởng
các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp.Nhìn chung ,lãi suất khoản tiền này rất thấp.
1.2.Phân loại
+.Tài khoản tiền gửi thanh toán dùng cho các doanh nghiệp: không được
hưởng lãi trực tiếp,mà người gửi chỉ hưởng lãi gián tiếp thông qua các dịch vụ thanh
tốn miễn phí của ngân hàng .
+.Tài khoản tiền gửi thanh toán dùng cho cá nhân: được ngân hàng trả
lãi,nhưng lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này thường thấp hơn lãi suất tiền gửi định
kỳ.
2.Lãi suất tiền gửi phi giao dịch(tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm)
2.1.Khái niệm:
Tiền gửi giao dịch là loại tiền gửi có định hướng tiết kiệm,gửi tiền dự phịng
có hưởng lãi,khơng thể dùng thường xun vào mục đích thanh tốn.
Khác với tiền gửi thanh toán ,tiền gửi định lỳ là tiền tạm thời chưa sử dụng
hoặc là tiền để dành của cá nhân ,vì vậy mục đích gửi tiền vào ngân hàng là nhằm
tìm kiếm tiền lãi.
Đối với ngân hàng tiền gửi định kì là nguồn vốn ổn định trong kinh

doanh ,do đó ngân hàng thường trả lãi cho tiền gửi có kì hạn cao hơn lãi suất chi trả
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C


cho tiền gưi thanh tốn của cá nhân.Hình thức áp dụng tiền gửi có kì hạn tại các ngân
hàng rất đa dạng ,có loại có kì hạn 1 tuần,2 tuần,1 tháng,3 tháng…thời hạn càng dài
lãi suất càng cao.Lãi suất tiền gửi có kì hạn có thể tính theo phương pháp lãi suất
đơn,hoặc lãi suất tích hợp và áp dụng lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi.Nếu áp
dụng lãi suất thả nổi ,thì thường lấy lãi suất thị trường liên ngân hàng làm cơ sở cho
việc xác định lãi suất.
2.2.Phân loại:
+Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp,các tổ chức xã hội
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp,các tổ chức xã hội sẽ được chi
trả sau một thời gian xác định.Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động
thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi
tiền,ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kì hạn.Người gửi khơng được sử dụng
các hình thức thanh tốn đối với tiền gửi này.Nếu cần chi tiêu ,người gửi phải đến
ngân hàng để rút tiền ra.Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi
thanh tốn song tiền gửi có kì hạn được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kì
hạn.
+Tiền gửi tiết kiệm dân cư:
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các
khoản tiền tiết kiệm)Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng ,họ đều có
thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản
tiết kiệm , đặc biệt là nhu cầu bảo toàn .Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết
kiệm,các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và
tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động , đưa ra các hình thức huy
động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.Ngân hàng có thể mở cho mỗi người tiết
kiệm nhiều trương mục tiết kiệm cho mỗi kì hạn và mỗi lần gửi khác nhau.Sổ tiết
kiệm này không dùng để thanh tốn tiền hàng và dịch vụ song có thể thế chấp để vay

vốn nếu được ngân hàng cho phép.Lãi suất tiền gửi tiết kiệm cũng rất đa dạng,nó
được chia theo thời gian,chia theo khối lượng...Thời gian càng dài thì lãi suất càng
cao…
3.Các loại lãi suất khác
20


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Bên cạnh các hình thức huy động trên ,ngân hàng cịn phát hành các chứng
chỉ tiền gửi kì phiếu,trái phiếu ngân hầng để huy động vốn trên thị trường phù hợp
với kế hoạch sử dụng vốn của mình .Vì thế ,ngân hàng cịn trả lãi cho các loại tiền
gửi tiết kiệm khơng kì hạn ,tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.Riêng đối với tiền gửi tiết
kiệm có kì hạn ,ngồi lãi suất được hưởng ,người gửi cịn có thể được thưởng dưới
hình thức bằng tiền ,hoặc hiện vật thông qua xổ số theo định kỳ.
Ngồi các tiền gửi định kì theo tài khoản,ngân hàng cịn phát hành các giấy
nợ dưới hình thức kì phiếu(hoặc trái phiếu).Việc huy động kỳ phiếu thường được áp
dụng theo hai phương thức sau:
a)Phát hành dưới hình thức ngang mệnh giá:Người mua kì phiếu trả tiền theo
mệnh giá đã được ghi trên tờ kỳ phiếu,khi đến hạn thanh toán ,ngân hàng sẽ hoàn trả
vốn gốc là mệnh giá và phần lãi mà khách hàng được hưởng.
b)Phát hành dưới hình thức chiết khấu :Người mua kỳ phiếu trả tiền theo
mệnh giá trừ đi số tiền chiết khấu và khi đến hạn thanh toán ,ngân hàng sẽ trả theo
đúng mệnh giá.
Tiền gửi là nguồn vốn lớn nhất của ngân hàng thương mại.Việc duy trì và mở
rộng tiền gửi có ý ngiã đặc biệt quan trọng trong việc mở rộng kinh doanh và gia
tăng lợi nhuận của ngân hàng.Vì vậy cần phỉa có những chính sách về lãi suất thích
hợp nhằm thu hút tiền gửi khách hàng và đồng thời nhằm gia tăng lợi nhuận cho
ngân hàng.
4.Phương pháp xác định chi phí huy động vốn(Lãi suất cho vay hoà vốn)
Việc chọn lựa các phương pháp xác định chi phí huy động vốn sẽ giúp ngân hàng

tính tốn chính xác một cách tương đối chi phí huy động vốn được coi là yếu tố cơ
bản để xác định mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu được từ các tài sản có sinh lời
và tìm kiếm cho mình một tổ hợp các nguồn vốn khác nhau trên thị trường với mức
chi phí thấp nhất.Bên cạnh đó ,ngân hàng cũng có cơ sở để nhận định việc sử dụng
nguồn vốn huy động ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ,rủi ro lãi suất đến mức độ
nào.Hầu hết các ngân hàng thương mại đều xác định chi phí huy động vốn theo
phương pháp lãi suất cho vay hoà vốn:

Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C


Lãi suất cho vay hồ vốn=(chi phí trả lãi+chi phí huy động khác)/Tổng tài sản có
có sinh lời
Lãi suất cho vay hoà vốn là mức lãi suất cho vay tối thiểu do ngân hàng tính tốn
để xác định rằng nếu ngân hàng chỉ cho vay khách hàng ở mức lãi suất này thì ngân
hàng chỉ đủ để trang trải các chi phí lãi (hồ vốn).Với phương pháp này có thể sẽ
giúp nhà quản trị ngân hàng có mục tiêu tỷ suất sinh lời trước thuế định hướng trước
để quyết định cho vay hay đầu tư mới đảm bảo bù đắp được chi phí huy động vốn và
có lãi.
Vì sao muốn tính tốn lãi suất huy động vốn phải dựa vào cơnh thức “cho vay hồ
vốn”?
Trong hệ thống NHTM ,quy mơ của tiền gửi chủ yếu dựa vào khoản tín dụng mà
các ngân hàng đưa ra dưới hình thức cho vay và đầu tư.Nếu các ngân hàng không
tham gia vào hoạt động cho vay và đầu tư ,họ sẽ chỉ có các ký thác tương ứng với
lượng tiền mặt mà người ký quỹ gửi tại ngân hàng . Đa số tiền gửi hồn tồn dẽ hốn
chuyển thành tiền mặt và tiền lãi sẽ chỉ phản ánh mức thu nhập từ các lệ phí do tiền
tệ nhận thấy có thể kiếm lợi được và do vậy ,họ cố gắng cho vay và đầu tư một cách
thận trọng đối với số vốn họ nhận được từ các cổ đông và những người ký thác nhằm
làm tăng mức lợi nhuận ,chính vì vậy mà ngân hàng khi tính tốn lãi suất huy động
vốn phải dựa vào cơng thức cho vay hồ vốn.

Trong thực tế ,vốn huy động có nhiều loại lãi suất khác nhau với nhiều kỳ hạn
khác nhau.Do đó lãi suất của vốn huy động phải được tính trên tổng thể nguồn vốn
mà ngân hàng huy động được .Việc tính tốn này mang tính chất thường xun định
kì nhằm đánh giá được một cách tổng quan chi phí đầu vào,từ đó ngân hàng có cơ sở
hoạch định chính sách đầu ra, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Cụ thể có các phương pháp xác định lãi suất cho vay hoà vốn như sau:
+ Lãi suất cho vay hoà vốn :theo phương pháp chi phí bình qn .Phương pháp
này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động trong
quá khứ và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đã áp đặt ngân hàng phải
phải trả cho mỗi nguồn vốn đi vay .Tích số của lãi suất phỉa trả và tổng mức vốn đi

22


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
vay được sử dụng trong quá khứ tạo thành chi phí nguồn vốn trung bình qn gia
quyền.
+ Lãi suất cho vay hồ vốn theo phương pháp chi phí bình qn có ưu điểm là
đơn giản,nhưng lại chỉ nhìn về quá khứ để xem xét chi phí và lãi suất tối thiểu để cho
vay đã thực hiện của ngân hàng .Phương pháp cho vay hồ vốn theo chi phí vốn biên
tế giúp nhà quản trị hưởng về tương lai.
+Lãi suất hoà vốn theo chi phí huy động vốn hỗn hợp.
Lãi suất cho vay=(chi phí lãi+Chi phí phi lãi)x100/Mức cho vay
Trong cơng thức lãi suất cho vay vốn theo phương phương pháp chi phí vốn biến
tế đơn giản hoá nguồn vốn huy động để cho vay của ngân hàng là từ một nguồn
vốn,trong khi đó ngân hàng huy động vốn hỗn hợp sẽ quan tâm đến việc tập hợp huy
động mọi nguồn vốn đi vay và sở hữu của ngân hàng:
Lãi suất cho vay hoà vốn=(chi phí lãi+Chi phí phi lãi huy động mới)x100/Tổng tài
sản sinh lời mới tạo ra
Rõ ràng là phương pháp này đã xác lập một tiêu chuẩn chặt chẽ hơn cho việc

định giá các dịch vụ của ngân hàng ,bao gồm các dịch vụ tiền gởi và huy động vốn
khác.
Tuy nhiên ,biện pháp tốt nhất là nâng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền
mặt để nâng cao khả năng tạo tiền gởi ứng lập của hệ thống ngân hàng thương mại,từ
đó góp phần hạ thấp chi phí huy động vốn.
Hầu hết các NHTM đều xác định chi phí huy động vốn theo phương pháp chi phí
trung bình theo ngun giá.
Lãi suất bình qn đầu vào=Chi phí trả lãi/Tổng vốn huy động và đi vay
Thước đo chi phí huy động bình qn sẽ có ích khi sử dụng để đánh giá tình
hình huy động vốn trong quá khứ.Tuy nhiên ,phương pháp này có nhiều hạn chế như
trong nguồn vốn huy động của ngân hàng có một bộ phận khơng mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng (dự trữ bắt buộc…),chi phí huy động vốn cần bao hàm cả các chi phí
khác có liên quan đến việc huy động vốn (chi phí tác ngiệp …)Bên cạnh đó,chi phí
theo ngun giá này sẽ chọn lựa huy động vốn theo loại nào hoặc sẽ định giá tài sản
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C


có ra sao khi lãi suất biến động mạnh. Để khắc phục những hạn chế của phương
pháp trên ,ngân hàng nên xác định chi phí huy động vốn theo phương pháp lãi suất
cho vay hoà
Lãi suất cho vay hoà vốn=(chi phí trả lãi+chi phí huy động khác)/tống tài sản có sinh lời

Lãi suất cho vay hoà vốn là mức lãi suất cho vay tối thiểu chỉ đủ để ngân
hàng bù đắp cho chi phí huy động vốn.Phương pháp lãi suất cho vay tối thiểu chỉ đủ
để ngân hàng bù đắp cho chi phí huy động vốn.Phương pháp này giúp nhà quản trị
ngân hàng có mục tiêu tỷ suất sinh lời trước thuế định hướng trước khi quyết định
cho vay hay đầu tư để đảm bảo được chi phí huy động vốn và có lãi.
Trong thực tế ,vốn huy động có nhiều loại lãi suất khác nhau vơí nhiều kì
hạn khác nhau.Do đó ,lãi suất của vốn huy động phải được tính trên tổng thể nguồn
vốn mà ngân hàng thương mại huy đơng được.Việc tính lãi này phải mang tính

thường xun , định kì nhằm đánh giá được một cách tổng quan chi phí đầu vào,từ
đó ngân hàng mới có chính sách hoạch định lãi suất đầu ra, đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả.

5.Phương thức định giá lãi suất tiền gửi ngân hàng
5.1.Lãi suất tiền gửi nhìn chung được định giá thấp hơn lãi suất cho vay.Lãi
suất tiền gửi được định giá dựa vào tỷ lệ chênh lệch bình quân, đã được tính tốn
trong q khứ giữa lãi suất bình qn đầu vào đảm bảo sao cho ngân hàng trang trẩi
được chi phí lãi,các chi phí phi lãi và có lợi nhuận.Tỷ lệ chênh lệch này được tính
tốn dựa vào lãi suất tiền gửi trong quá khứ kết hợp với yếu tố cạnh tranh ,tỷ lệ phí
bảo hiểm tiền gửi ,tỷ lệ giự trữ bắt buộc và tỷ lệ chi phí quản lý vốn huy động.
5.2.Lãi suất tiền gửi có tính đến các yếu tố lạm phát ,yếu tố về thời gian gửi
tiền của khách hàng…
Thời gian gần đây ,các ngân hàng đã duy trì được mối tương quan giữa lãi
suất tiền gửi với tỷ lệ lạm phát phù hợp ,lãi suất tiền gửi được xây dựng dựa trên nền
tảng là đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền thể hiện qua lãi suất tiền gửi lớn hơn tỷ
lệ lạm phát.
24


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Bên cạnh đó ,lãi suất tiền gửi còn được phân chia theo thời gian gửi
tiền.Khách hàng gửi thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao, điều này cũng là một
thuận lý,vì thời gian gửi tiền càng dài thì yếu tố rủi ro chứa đựng càng lớn nên lãi
suất tiền gửi dài hạn thường cao hơn lãi suất tiền gửi ngắn hạn.Khách hàng gửi tiền
được chọn lựa lãnh lãi khi đến hạn hoặc theo định kì.Nếu đến hạn khách hàng khơng
đến nhận thì tiền lãi sẽ nhập gốc và chuyển sang kì hạn tiếp theo.Nếu khách hàng rút
tiền trước hạn,thì tuỳ theo thời gian khách hàng đã gửi tiền được bao lâu ,khách hàng
sẽ được hưởng mức lãi suất rút trước hạn tương ứng với thời hạn gửi tiền.Ngân hàng
cũng có lãi suất phân biệt giữa tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.

Yếu tố cạnh tranh để thu hút vốn huy động cũng đã làm cho các ngân hàng
có những chính sách lãi suất khác nhau,một ngân hàng có quy mơ nhỏ thường cạnh
tranh mở rộng nguồn vốn bằng cách tăng lãi suất huy động vốn cao hơn so với ngân
hàng thương mại khác.
Bên cạnh đó,một số ngân hàng cịn có những chính sách linh hoạt hơn trong
trả lãi tiền được hưởng một tỷ lệ lãi suất thưởn ,khách hàng gửi tiền có kì hạn với
mức tiền gửi theo quy định ngân hàng ,thì bên cạnh việc nhận tiền lãi ,khách hàng
cịn được tham dự sổ số có thưởng,khách hàng gửi tiền có kỳ hạn dài hạn(trên một
năm)sẽ được điều chỉnh lãi suất khi lãi suất ngân hàng có sự thay đổi.
Thực tế mỗi hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay đều có chỉ đạo riêng
về lãi suất cho hệ thống mình(có khung lãi suất cụ thể)trong từng thời kì, đảm bảo lãi
suất thực dương và có lãi.Việc duy trì lãi suất cạnh tranh về tiền gửi so với các ngân
hàng khác đã trở nên cực kì quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và
duy trì tiền gửi hiện có, đặc biệt khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối
cao.Và trong các gia đoạn khan hiếm tiền tệ,dù cho những khác biệt tương đối nhỏ
về lãi suất sẽ thúc đẩy người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà
họ đang có sang tiết kiệm hoặc đầu tư,hay từ một ngân hàng này sang một công ty
hoặc một tổ chức nào khác.
6.Các nhân tố cấu thành lãi suất tiền gửi ngân hàng
Về một phương diện nào đó ,lãi suất ngân hàng bị chi phối bởi loại hình tài
sản có mà ngân hàng đã đầu tư.Do đó lãi suất áp dụng đối với các loại cho vay của
ngân hàng khác nhau và tăng lên tuỳ theo bối cảnh của khoản cho vay.
Lê Huyền Ly - Ngân hàng45C


×