Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.19 KB, 39 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, TRẢ
THƯỞNG Ở CÔNG TY XI MĂNG BÚT SƠN
A - THỰC TRẠNG CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
Cho đến những năm đầu của thập niên 90 nhu cầu xây dựng ngày càng
nhiều .Bộ xây dựng theo uỷ quền của thủ tướng chính phủ tạI văn bản
6543/ĐMDN ngày 21_12_1996 quyết định thành lập công ty xi măng Bút Sơn
theo quết định số 54/BXD _TCLD của bộ trưởng .
_Tên ban đầu của công ty là ban quản lý cong trình xi măng Bút sơn được
thành lập từ tháng 1/1993 chính thức 27/9/1994 .
_Quyết định thành lập công tyngày 28/1/1997.
_Bắt đầu chạy thử lò ngày 29/8/1998(có mẻ clinker đàu tiên).
_Hoàn thiện để cấp giấy chứng nhận ISO 9002 ngày 23/10/2000
Công ty xi măng Bút sơn là một doanh nghiệp lớn, có công suất 4000
Tấn clinker/ngày đêm(tương đương 1,4 triệu tấn xi măng /năm)với số
vốn đầu tư 195.832 triệu USD . Thuộc tổng công ty 91 do chính phủ quản lý.
Sản phẩm của doanh nghiệp : xi măng PC30,PC40.
Tổng số lao động là 1254 cán bộ CNV.
Nhãn hiệu bản quyền Quả địa cầu .
• Để đáp ưng nhu cầu cho xây dựng cho đất nước cùng với việc triển khai
với nhà máy xi măng Bút Sơn có công suất 600.000tấn/ nămvới dây
chuyền sản xuất theo phương pháp ướt do trung Quốc giúp ta xây dựng
nhưng phảI đình hoãn vào tháng 5/1978 do trung Quốc đơn phương
nên bỏ dở công trình và chúng ta không thể đầu tư xây dựng tiếp vì
thiếu vốn .
Công ty xi măng Bút Sơn có vị trí thuận lợi để xây dựng một nhà máy xi
măng hiện đại có công suất lớn với mặt bằng rông nguồn nguyên liệu dồi
dào .Để triển khai chiến lược phát triển nghành xi măng ,bộ xây dựng đã
quyết định 392/BXD.TCLD NGàY 30/8/1993thành lập lạI công trình xi
măng bút sơn để đầu tư xây dựng nhà máy .
Ngày 23/11/1993 thủ tướng chính phủ dã quyết định số 573/TTphê


duyệt công trính nhà máy xi măng bút Sơn với cong suất thiết kế 4000tấn
clinker /ngày đêm tương đương 1,4 triệu tấn xi măng trong một năm (với
tỷ lệ phụ gia bình quân là 10%) .Số vốn đầu tư 195.832 triệu USD .
Công ty xi măng Bút Sơn có công nghệ hiện đạI nhất Việt Nam hiện nay
do cộng hoà Pháp thiết kế công nghệvà cung ứng dây chuyền , thiết bị sau một
thờ gian ngắn tiếp nhận day chuyền sản xuất công ty đã ổn định bộ máy quản
lý tù phòng ban đến phân xưởng tạo đIũu kiện tốt đến hết tháng 4/1999dã
hoàn thành việc chạy thử nghiệm nhà máy . Nhờ có sự nhạy bén tiếp thu nhanh
dây chuyền công nghệ của công nhân viên một năm sau 23/10/2000 công ty
đã được cấp giấy chứng nhận TCVN ISO 9002 là một doanh nghiẹp lớn của nhà
nước chỉ đạo và sự chi phối sản lượng tiêu thụ và địa bàn tiêu thụ của công ty
chưa phát huy được hết khả năng ở thị trường trong nước cũng như thị
trường nước ngoàI sản lượng hàng năm đạt khoảng 1.4 triệu tấn .
II.CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY :
Các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu mà công ty đang kinh doanh.
Các loại sản phẩm chính của công ty là xi măng port land PC40, PC50 , xi
măng hỗn hợp PCB30 có phụ gia và bán thành phẩm clinker được xuất ra thi
trường.
Sản phẩm xi măng Bút Sơn có các đặc tính nổi bật sau :
Đá vôi
Đá sét
Phụ gia
Xỉ sắt
Than
Máy đập
Máy cán
Máy cán
Kho đồng nhất sơ bộ
Kho đồng nhất sơ bộ
Két chứa

Định lượng
Két chứa
Két chứa
Két chứa
Định lượng
Định lượng
Định lượng
Nghiền, sấy than Hâm, sấy dầu
Thiết bị đồng nhất
Máy nghiền, sấyDầu
Lò nung Clinker
Thiết bị làm lạnh Clinker
Máy đập Clinker
Silo chứa ủ Clinker
Máy đóng bao
Xuất xi măng bao
Thạch cao
Máy đập
Phụ gia
Thạch cao
Máy đập
Phụ gia
Kho đồng nhất sơ bộ
Độ mịn cao
Hàm lượng C3S lớn
Lượng vôi tự do thấp
Hàm lượng kiềm thấp
Tốc độ phát triển cường độ nhanh cường độ cao hơn hẳn so với các xi
măng khác cùng chủng loaị
Các sản phẩm của công ty PCB30 ,PC40 ,PC50 đã được cục tiêu chuẩn Việt

Nam cấp tiêu chuẩn số TCVN 2682-1999 cho xi măng hỗn hợp PCB30
TCVN 6260-1997 cho xi măng PC40
Với một dây chuyền hiên đại ,cùng phân xưởng ngũ công nhân viên
năng động nhiệt tình, sáng tạo chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng
được nâng cao dần chiếm được uy tín trong lòng khách hàng.
III. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG.
1. Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất xi măng
Dây truyền sản xuất xi măng của công ty là kiểu lò quay phương pháp
khô bao gồm các trang thiết bị hiện đại do các nước Tây Âu chế tạo, thuộc loại
tiên tiến nhất hiện nay. Toàn bộ dây truyền sản xuất xi măng từ khâu tiếp nhận
nguyên liệu, vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng đều được
điều khiển hoàn toàn tự động từ phòng điều khiển Công ty thông qua hệ thống
máy tính và cáctủ PLC của hãng siemens (Cộng hoà liên bang Đức ).Việc thiết
kế và cung cấp thiết bị giám sát lắp đặt và trợ giúp kĩ thuật do hãng technip-
cle (cộng hoà Pháp )thực hiện. Ngoài ra công ty còn được trang bị các thiết bị
lọc bụi ,sử lý nước thải, chống ồn tốt nhất phù hợp vối tiêu chuẩn châu Âu góp
phần bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái.
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG
_ Các bước công việc trong quy trình công nghệ
Công ty xi măng Bút Sơn là một trong những nhà máy có công nghệ hiện
đại nhất Việt Nam hiện nay, do hãng Technip - Cle - Cộng hoà Pháp thiết kế
công nghệ và cung cấp thiết bị. Lò quay, phương pháp khô được điều khiển
hoàn toàn tự động từ phòng điều khiển Công ty qua hệ thống máy tính của
hãng SIMENS (Cộng hoà liên bang Đức). Hệ thống giám sát và điều khiển vi
tính cho phép vận hành các thiết bị một cách đồng bộ, an toàn. Các quá trình
công nghệ được theo dõi và điều chỉnh chính xác, đảm bảo sản phẩm xuất
xưởng đạt chất lượng cao và ổn định.
Các bước tiến hành:
1). Chuẩn bị nguyên liệu: Các nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi
măng xi măng là đá vôi và đất sét. Ngoài ra còn sử dụng xỉ pyrite và đá silíc

làm các nguyên liệu điều chỉnh.
- Đá vôi khai thác ở mỏ Hồng Sơn cách nhà máy 0,6 km bằng phương
pháp khoan nổ mìn, sau đó được bốc xúc lên ôtô có tải trọng lớn (32 tấn) để
vận chuyển tới máy đập đá vôi. Máy đấp đá vôi là loại IMPACT APPR 1822, có
năng suất trung bình là 600 tấn/giờ. Sau khi được đập nhỏ, đá vôi sẽ được cân
và vận chuyển bằng băng tải cao su về kho đồng nhất sơ bộ và được rải thành
2 đống, mỗi đống 16000 tấn, theo phương pháp rải đống CHEVRON và có mức
độ đồng nhất là 8:1. Trong kho đồng nhất sơ bộ có máy đánh đống loại BAH
17,3-1,0-600 với năng suất rải là 600 tấn/giờ và hệ thống băng cào loại BKA
30.01.600 có năng suất từ 35-350 tấn/giờ.
- Đất sét khai thác ở mỏ Khả Phong cách nhà máy 9,5 km được vận
chuyển bằng ô tô (20 tấn) tới máy cán răng 2 trục có năng suất 250 tấn/giờ.
Sau đó, đất sét được cân và vận chuyển tới kho đồng nhất sơ bộ và rải thành 2
đống, mỗi đống 7000 tấn, theo phương pháp rải WINDROW với mức độ đồng
nhất là 8:1. Hệ thống cầu rải BEDESCHI trong kho có năng suất rải 250
tấn/giờ và hệ thống cầu xúc loại BEL C150/14 có năng suất từ 15-150 tấn/giờ.
- Xỉ pyrite: Dùng xỉ pyrite của nhà máy Supe phốt phát lâm Thao và
quặng sắt thay thế.
- Thạch cao: Mua Thạch cao của Lào, Thái Lan hoặc Trung Quốc.
2).Nghiền nguyên liệu và đồng nhất sơ bộ:
Các cầu xúc đá vôI, đất sét xỉ và đá si-líc có nhiệm vụ cấp liệu vào các két
chứa của máy nghiền, Từ đó qua hệ thống cân định lượng vật liệu được cấp
vào máy nghiền. Máy nghiền nguyên liệu là loạI máy nghiền có con lăn trục
đứng hiện đạI PFEIFFER MPS 4750 có năng suất 320 tấn/giờ. Bột liệu đạt yêu
cầu sẽ được vận chuyển tới si lô đồng nhất bột liệu, có sức chứa 20000 tấn
bằng hệ thống máng khí động và gầu nâng. Si lô đồng nhất bột liệu làm việc
theo nguyên tắc đồng nhất và tháo liên tục. Việc đồng nhất bột liệu được thực
hiện trong quá trình tháo bột liệu ra khỏi si lô. Mức độ đồng nhất của si lô này
là 10:1.
3). Nhiên liệu:

Lò được thiết kế để chạy 100% than antraxit, dầu MFO chỉ sử dụng
trong quá trình sấy lò và chạy ban đầu. Than được sử dụng trong lò là loại hỗn
hợp 40% than cám3 và 60% than cám 4a. Máy nghiền than là loại máy nghiền
con lăn trục đứng PFEIFFER năng suất 30 tấn/giờ. Bột than mịn được chứa
trong 2 két than mịn, 1 két để dùng cho lò, 1 két dùng cho calciner. Than mịn
được cấp vào lò và calciner qua hệ thống cân định lượng SCHENK.
4). Hệ thống lò nung và thiết bị làm lạnh Clinker:
Lò nung của Công ty xi măng Bút Sơn có đường kính là 4,5 mét, chiều
dài 72 mét, với hệ thống sấy sơ bộ 2 nhánh 5 tầng cùng hệ thống calciner,
buồng trộn. Năng suất của lò là 4000 tấn clinker/ngày đêm. Lò được thiết kế
sử dụng vòi đốt than đa kênh ROTAFLAM đốt 100% than antraxit, trong đó đốt
tại calciner 60%, phần còn lại đốt trong lò.
Clinker sau khi ra khỏi lò được đổ vào thiết bị làm nguội kiểu ghi BMHSA
được làm lạnh, đập sơ bộ. Clinker thu được sau thiết bị làm lạnh sẽ được vận
chuyển tới 2 si lô để chứa và ủ clinker, có tổng sức chứa là 2x20.000 tấn. Bột tả
hoặc clinker phế phẩm được đổ vào si lô bột tả có sức chứa 2.000 tấn, có thể
rút đổ ra ngoài.
5). Nghiền sơ bộ clinker và nghiền xi măng:
Clinker, thạch cao và phụ gia (nếu có) sẽ được vận chuyển lên két máy
nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng. Từ két máy nghiền, clinker và phụ
gia sẽ được đưa qua máy nghiền sơ bộ CKP 200 nhằm làm giảm kích thước và
làm nứt vỡ cấu trúc để phù hợp với điều kiện làm việc của máy nghiền bi xi
măng. Sau đó, clinker, phụ gia (đã qua nghiền sơ bộ) và thạch cao sẽ được cấp
vào máy nghiền xi măng để nghiền mịn. Máy nghiền xi măng là loại máy
nghiền bi 2 ngăn làm việc theo chu trình kín có phân ly trung gian kiểu O’SEPA.
Xi măng bột được được vận chuyển tới 4 si lô chứa xi măng bột, có tổng sức
chứa là 4 x 10.000 tấn, bằng hệ thống máng khí động và gầu nâng.
6). Đóng bao và xuất xi măng:
Từ đáy các si lô chứa, qua hệ thống cửa tháo, xi măng sẽ được vận
chuyển tới các két chứa của các máy đóng bao hoặc các hệ thống xuất xi măng

rời. Hệ thống xuất xi măng rời gồm 2 vòi xuất cho ô tô năng suất 100 tấn/giờ
và 1 vòi xuất cho tầu hỏa năng suất 150 tấn/giờ. Hệ thống máy đóng bao gồm
4 chiếc máy đóng bao HAVER kiểu quay, 8 vòi với hệ thống cân điện tử, năng
suất 100 tấn/ giờ. Các bao xi măng qua hệ thóng băng tải sẽ được vận chuyển
tới các máng xuất xi măng bao xuống tàu hỏa và ô tô.
IV.HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT XI MĂNG.
Phòng điều hành trung tâm (24 người )
Khai thác(114 người) Nguyên liệu (64 người)
Lò nung(86 người)(86ng (86 người)
Nghiền đóng bao (104 người)
1. Hình thức tổ chức sản xuất xi măng ở công ty
Từng bộ phận đảm nhận phần công việc riêng theo chuyên môn hoá cao
và cùng một mục đích thống nhất để đạt được hiệu quả chất lượng sản phẩm
cao nhất. Tất cả các bộ phận đều được theo dõi và điều khiển thông qua phòng
điều khiển Công ty. Hệ thống giám sát và điều khiển vi tính cho phép vận hành
các thiết bị một cách đồng bộ và an toàn. Các quá trình công nghệ được theo
dõi và điều chỉnh chính xác đảm bảo sản phẩm xuất xưởng đạt chất lượng ổn
định.
SƠ ĐỒ 2:HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT XI MĂNG.

2 .Kết cấu sản xuất xi măng của công ty:
Ngoài các bộ phận chính của công ty đã được chuyên môn hoá cao còn
có các bộ phận phụ ,phụ trợ cho quá trình sản xuất xi măng bao gồm :
- Xưởng nước gồm 42 người cấp nước cho toàn bộ công ty trong sản
xuất xi măng cũng như trong sinh hoạt.
- Xưỏng điện, tự động hoá : (gồm 99 người) đây là hai bộ phận rất
quan trọng giúp cho sự thành công của công ty .
- Xưởng xây dựng sưởng sản xuất và vệ sinh công nghiệp gồm 18
người. Xưởng này luôn đảm bảo cho công nhân viên toàn công ty luôn có
những điều kiện tốt nhất trong quá trình lao động.

Giữa các bộ phận chính ,phụ và phụ trợ luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau
để cùng cấu thành nên một thể thống nhất cùng hướng tới một mục đích là ổn
định chất lượng sản phẩm.
V.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
1.Số cấp quản lý của công ty
Công ty xi măng Bút Sơn chịu sư chỉ đạo của hai cấp quản lý:
S 3: Mễ HèNH T CHC C CU B MY QUN Lí
- Cp qun lý tng cụng ty qun lý iu hnh trc tip v kinh doanh.
trong ú ban hnh mt khung giỏ quy nh v mt s th trng nht nh.
Giám Đốc
PGĐ
Kinh Doanh
PGĐ
Sản xuất
PGĐ
Cơ điện
PGĐ phụ
trách XNBB
Nam Định
Phòng
tiêu thụ
Các chi nhánh
VP đại diện
Phòng
y tế
Phòng
Bảo vệ
Cảng
Bút Sơn
Phòng

KT - SX
Phòng
TN - KCS
Phòng điều
hành trung
tâm
Phân
xưởng khai
thác mỏ
Phân xưởng
Nguyên liệu
Phân xưởng
Lò nung
Phân xưởng
nghiền bao gói
Ban kiểm
tra an toàn
Phòng xây
dựng cơ bản
Xưởng
Công trình
Phòng
TCLĐ
Phòng
Kế hoạch
Phòng
tài vụ
Phòng hành
chính quản
trị

Phòng
cơ điện
Xưởng
điện tự
động hoá
Xưởng
nước
Xưởng
cơ khí
Xưởng
xe máy
Phòng
vật tư
PGĐ
nội
chính
PGĐ
sản
xuất
Phòng
TH
Phòng
KT
Phòng
KTSX
Xưởng
I
Xưởng
II
Xưởng

cơ điện
2. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý.
Cơ cấu quản lý theo kiểu trực tuyến mỗi cấp dưới chỉ nhận mệnh lệnh và
chịu sự quản lý trực tiếp của một cấp trên duy nhất .Sự thống nhất trong mệnh
lệnh của công ty là điều kiện được đặt nên hàng đầu nếu cấp trên có sự sai lầm
thì cấp trên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với công ty vì vậy cán bộ công
ty đòi hỏi phải là những người có chuyên sâu về nhiều lĩnh vực như kinh
doanh, kĩ thuật sản xuất xi măng,...
3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
- Giám đốc: chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động về đầu tư xây dựng
cơ bản và sản xuất xi măng kinh doanh của công ty .Là đại diện pháp nhân của
công ty xi măng Bút Sơn trước pháp luật . Chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt
động của công ty trong lĩnh vực hành chính quản trị đảm bảo chính xác kịp
thời các văn bản đi và đến, đảm bảo nguyên tắc bảo mật, chỉ đạo việc tổ chức
sản xuất xi măng kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo các công tác tuyển dụng lao
động.
- Phó giám đốc sản xuất xi măng: chịu trách nhiệm về tổ chức chỉ dạo
điều hành sản xuất xi măng đảm bảo năng xuất thiết bị ,chất lượng sản phẩm
và an toàn trong sản xuất xi măng. Chỉ đạo về công tác duy tu bảo dưỡng dây
chuyền sản xuất xi măng và việc nhập vật tư ,xây dựng các định mức vật tư kĩ
thuật cho sản xuất xi măng. Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng kĩ thuật sản
xuất xi măng ,phòng thí nghiệm KCS, phòng điều hành Công ty.
Các phân xưởng khai thác,lò nung ,nghiền đóng bao, xưởng sửa chữa
sưởng sản xuất , vệ sinh công nghiệp.
- Phó giám đốc cơ điện: chỉ đạo các đơn vị thuộc lĩnh vực cơ khí ,điện ,
điện tử ,tự động hoá. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức các kế hoạch sửa chữa lớn,
các quy trình bảo dưỡng máy móc thiết bị điện .
- Phó giám đốc tiêu thụ chịu trách nhiệm tổ chức mạng lưới tiêu thụ của
công ty nghiên cứu thị trường tiêu thụ, giá cả và thị hiếu người tiêu dùng trên
cơ sở khung giá của tổng công ty quy định .Phụ trách trực tiếp phòng tiêu thụ

các chi nhánh tiêu thụ sản phẩm.
- Phó giám đốc công ty bao bì chịu trách nhiệm hoàn thành tốt việc chỉ
đạo sản xuất xi măng cung cấp đầy đủ vỏ bao cho phân xưởng nghiền đóng
bao. Tiến hành cung cấp vỏ bao các loại khác ra thị trường phục vụ nhu cầu
dân sinh.
- Phòng tiêu thụ quản lí theo dõi lượng hàng xuất ,thời hạn hợp đồng
,thực hiện đúng các hợp đồng đã kí kết ,lập báo cáo tiêu thụ theo từng thời
gian.Điều tra nắm bắt tình hình thị trường về giá cả ,cước phí vận chuyển,
hướng phát triển thị trường ,nhu cầu thị trường, giải quyết các khiếu lại của
khách hàng.
- Phòng kĩ thuật sản xuất xi măng quản lí chuyên sâu về kĩ thuật công
nghệ sản xuất xi măng, quản lí các thông số chỉ tiêu công nghệ cho từng công
đoạn trong dây chuyền sản xuất xi măng. Phân tích nguyên liệu vào, tính toán
phối liệu để đẩm bảo chất lượng .Xác định mức tiêu hao và chỉ tiêu chất lượng
đối với nguyên nhiên liệu, thực hiên kế hoạch sửa chữa lớn.
- Phòng KCS phân tích lấy mẫu nguyên vật liệu ,clinker và xi măng để
kiểm tra theo đúng tiêu chuẩn chất lượng, độ nén ép, độ giãn nở ,thời gian
đông kết và độ mịn. Tổ chức giám định khi khách hành có khiếu nại.
- Phòng tổ chức lao động quản lí hồ sơ nhân sự của cán bộ công nhân
viên trong công ty ,phân tích cơ cấu theo nghành ngề, độ tuổi, rình độ, nghiệp
vụ, phục vụ cho công tác bố trí sắp xếp lao động. Quản lí công tác định mức lao
động, các hình thức trả lương lao động, phân phối tiền lương, thưởng đảm bảo
hợp lí công bằng tạo điều kiện sử dụng hợp lí thời gian lao động. Xây dựng kế
hoạch đào tạo tuyển dụng hàng năm .
- Phòng kế toán thống kê thực hiện công tác kế toán thống kê thông tin
kinh tế, hạch toán kinh tế theo quy định của nhà nước. Quản lí nghiêm ngặt
việc sử dụng, cấp phát hoá đơn chứng từ các loại phiếu chuyển tiền .
Cập nhập ghi chép các số liệu tình hình biến động tài sản ,nguồn vốn.
Tính toán nộp ngân sách ,các quỹ các khoản tiền vay,công nợ phải thu. Thống
kê tổng hợp vật tư , phụ tùng,bán thành phẩm. Kiểm tra việc phân phối tiền

lương, thưởng, kiểm kê tài sản, đánh giá lại tài sản.
- Phòng kế hoạch quản lí kế hoạch sản xuất xi măng, kinh doanh, xây
dựng cơ bản ,sửa chữa lớn, tổng hợp thống kê mua sắm vật tư .Tổ chức giám
sát việc thực hiện các kế hoạch sản xuất xi măng kinh doanh.
Nhận xét:
Về quá trình hình thành phát triển: Nhà máy xi măng Bút Sơn đi vào
hoạt động có một ý nghĩa to lớn nó đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày một nhiều
của nước ta hiện nay.
Về công nghệ: Nhà máy có công nghệ hiện đại nhất Việt Nam hiện nay,
toàn bộ quy trình được điều khiển qua phòng điều khiển Công ty.
Về hình thức sản xuất xi măng và kết cấu sản xuất xi măng: Hình thức
sản xuất xi măng hợp lý vi nhà máy có quy mô lớn, kết cấu quản lý có các bộ
phận còn kồng kềnh.
Về cơ cấu tổ chức bộ phận quản lý: Theo kiểu trực tuyến chức năng.
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất xi măng kinh doanh của công
ty vài năm qua.
Năm
Chỉ tiêu
Đ. vị 1999 2000
KH TH KH TH
Giá trị tổng sản
lượng
1000đ 966000 972000 1.000000 1164000
Tổng doanh thu 1000đ 450.000 458.098 500.000 682.084
Nộp ngân sách 1000đ 20.000 24.640 32.000 36.750
Lợi nhuận 1000đ -140 -122 -160 -135
Tổng quỹ lương 1000đ 20196000 1935694
4
21864000 20568000
Thu nhập bình quân 1000đ 1189 1200 1220 1250

Trong những năm qua công ty đã ký kết hợp đồng bán xi măng cho
nhiều công ty xây dựng và trực tiếp bán tại các sưởng sản xuất xây dựng như
các cống, các trạm bơm tưới tiêu nước ở các huyện Tam Nông, Hạ Hoà, Thanh
Ba, Thanh Thuỷ... thu về cho công ty hàng trăm tỷ đồng. Đội khai thác đá Hồng
Sơn hàng năm khai thác hàng nghìn m
3
đá cung cấp phục vụ chophân xưởng
nghiền nguyên liệu. Năm1999 phân xưởng đã khai thác được 3155m
3
đá,
năm2000 phân xưởng khai thác được 3768m
3
đá.
Phòng tiêu thụ hàng năm kí kết các hợp dồng tiêu thụ sản phẩm với các
cong ty xây dựng xây dựng những trạm bơm có giá trị hàng tỷ đồng, như trạm
bơm nước ở Thanh thuỷ có giá trị 300 triệu đồng. Hệ thống kênh mương cống
nước ở hạ hoà trị giá 1.350.000 triệu đồng...
VI. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
CÔNG TY XI MĂNG BÚT SƠN
1. Đặc điểm về lao động.
Qua biểu cơ cấu lao động của công ty (trang bên).
Cho ta thấy số lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nữ, tỷ lệ CB
quản lý kinh tế 22,5%, CBKT 5,625%, công nhân 68,125%. Tỷ lệ này biểu hiện
sự chênh lệch lớn giữa công nhân với CB quản lý. Sở dĩ như thế vì đây là công
ty xây dựng thuỷ lợi vì thế cơ cấu lao động của công ty tập chung nhiều lao
động là đúng. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tuyển chọn, đào
tạo cũng như công tác trả công lao động của công ty. Công tác tuyển chọn, đào
tạo CBCNV của công ty có xu hướng tập trung nghiêng về tuyển chọn CBKT là
chính.
Biểu 2: Cơ cấu lao động

Năm
Chỉ tiêu
2001
Số lượng % so với tổng số
Tổng số lao động :
Nam
Nữ
1100
781
319
100
71%
29%
Cán bộ quản lý kinh tế 48 4,36%
Cán bộ kỹ thuật 175 15,9%
Đoàn thể 6 0,5%
Lái xe các loại,áp tải 271 24,6%
Công nhân 634 57,6%
Trong năm 2001 tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty hiện có 1100
người, trong đó 319 người là nữ chiếm 29%.
Thực trạng trình độ văn hoá của cán bộ công nhân viên năm 2001:
Bao gồm : Chức vụ Số người hệ số
Giám đốc 1 6,03
Phó giám đốc,kế toán trưởng 5 5,26
Quản lý phòng ban 42 4,1
Chuyên viên,kĩ sư chính 42 3,82
Chuyen viên,kĩ sư 65 2,98
Cao đẳng ,trung cấp 68 2,3
Nhân viên các loại 190 1,63_2,1
Công nhân bậc 2/7 10 1,75

Công nhân bậc 3/7 80 1,83
Công nhân bậc 4/7 155 2,17
Công nhân bậc 5/7 230 2,65
Công nhân bậc 6/7 100 3,23
Công nhân bậc 7/7 7 3,94
Công nhân lái xe 15 1,7 _ 2,73
Công nhân lái xe mỏ 53 2,3 _ 3,73
Công nhân lái xe xúc ủi 38 2,17 _3,73.
Hệ số bình quân 2.6035
Tổng số công nhân :1100 người.
2. Phương pháp xác định thời gian lao động
Quỹ thời gian lao động được tính như sau :
Thời gian theo lịch trong năm (Tn) = 365 hoặc 366 ngày
Thời gian chế độ (Tcđ) = Tn-(52*2 chủ nhật &thứ bẩy +8 ngày lễ)
Thời gian hiệu quả(Thq) =Tcđ -T.phép-T.ốm –T.học.
Trong đó Thq bình quân của nam là 245 ngày

×