Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Phân tích thực trạng trả lương theo sản phẩm trong xí nghiệp vận dụng toa xe hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.69 KB, 29 trang )

Phân tích thực trạng trả lương theo sản phẩm trong xí nghiệp vận
dụng toa xe hàng:
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN :
Năm 1954 ngay sau khi hoà bình lập lại, Đảng và nhà nước đã có chủ
trương khôi phục và xây dựng các tuyến đường sắt khu vực miền bắc nước ta.
Ngày 12-8-1954 được chính phủ giao nhiệm vụ Bộ GTVT đã thành lập ban
nguyên cứu đường sắt, với nhiệm vụ nguyên cứu vạch kế hoạch, khôi phục và
xây dựng mới các tuyến đuờng sắt và xây dựng cơ quan tổng cục đường sắt .
Ngày 6-4-1995 Tổng cục đường sắt được thành lập (chỉ thị số 505/TTg do thủ
tướng Phạm Văn Đồng ký). Các tuyến đường Hà Nội - Mục Nam Quan. Yên
Viên- Việt Trì -Lào Cai. Văn Điển -Nam Định -Ninh Bình . Gia Lâm, Hải Phòng
đã vừa tiến hành khôi phục và tiến hành khai thác . Tổng cộng lúc này ngành
đường sắt có 662km, toa xe trên cơ sở là của Pháp để lại , có 802 toa xe =152
toa xe khách và 650 toa xe hàng . Đường xấu, toa xe thiếu nhiều, hàng hoá
không đều trên hai chiều trong thời gian cả năm . Tỷ trọng vận tải hàng hoá
và hành khách chiếm tỷ lệ 37% tổng trọng lượng ngành GTVT . Để phục vụ cho
công tác chạy tàu lúc này toàn ngành mới có 5 trạm khám xe là: Trạm khám xe
Hà Nội, Lạng Sơn, Nam Định , Hải Phòng ,Yên Bái.
Đến năm 1957 các tuyến đường trên được khôi phục song và đưa vào
khai thác tuyến phía nam tàu chaỵ đến Ninh Bình, tuyến phía tây tàu chạy đến
Lào Ca , vận tải toàn ngành đạt 283 triệu tấn km hàng hoá và 13 triệu tấn km
hành lý, 987 hành khách km. Đến ngày 30-8-1960 tuyến đường sắt Hà Nội
-Thái Nguyên được đưa vào khai thác . Như vậy đến cuối năm 1964 toàn
ngành chính thức khai thác và sử dụng là 926 km. Tuyến phía Nam được khai
thác đến vinh và hơn 100km đường goòng Hà Tĩnh - Quảng Bình . Lúc này có
thêm KCTX Thanh Hoá, Trạm KCTXVinh, Trạm KCTX Lưu Xá...tốc độ kỹ thuật
các đoàn tàu thấp,. Tàu khách 29,8 km/h (1964), tàu hàng 21 km/h
(1964),vận tải hàng hoá đạt 594 triệu tấn hàng hoá /km, hành khách đạt
1.140 triệu hành khách /km.
Năm 1965 đế quốc Mỹ đánh phá Miền Bắc, một số ga, cầu trên các
tuyến đường sắt bị đánh phá . Để phục vụ cho công tác vận tải hàng hoá và


hành khách, phương tiện toa xe cũng được nhà nước cung cấp với số lượng
lớn .
Cụ thể:
1965 1968
Đường 1m : toa xe khách 319 365
Toa xe hàng 1764 3258
Đường 1435: Toa xe khách 0 59
Toa xe hàng 0 136
Năm 1968 tuyến đường sắt kép - Hạ Long được đưa vào khai thác. Lúc này có
thêm trạm KCTX Mạo Khê.
Sau giải phóng miền Nam, ngày 13-6-1976 Bộ GTVT giao nhiệm vụ cho
Tổng cục đường sắt quản lý đường sắt thống nhất. Đoạn đường sắt từ ga Vinh
đến Sai Gòn đã được nối liền, phương tiện toa xe lúc này càng được tăng lên
và có nhiều chủng loại. Tổng số toa xe toàn ngành là 5275 TX=4.416 (TX hàng)
+859 (TX khách). Để phục vụ chạy tàu TCĐS thành lập một số trạm KCTX ở
các tình phía Nam. Đoạn Vinh - Đồng Hới thành lập trạm KCTX Phúc Trạch và
Đồng Hới.
Đồng thời với sự phát triển kinh tế xã hội một số nhà máy. Khu công
nghiệp mới xây dựng như Nhà Máy supe Lâm Thao, giấy Bãi Bằng, xi măng
Bỉm Sơn, phân lân Cầu Yên. TTổng công ty apatít Lào cai .... Để phục vụ vận tải
hàng hoá ở các chân hàng lớn một số trạm KCTX Tiên Kiên, KCTX Bỉm Sơn,
KCTX và một số tổ KCTX.
Những năm 1976 -1980 tổ chức quản lý và khai thác những ngành
chưa phù hợp . Năm 1979-1980 liên tục phải bỏ nhiều chuyến tàu hàng vì lý do
thiếu than . Tốc độ lữ hành đầu máy và quay vòng toa xe thấp. Năng suất vận
tải toa xe giảm nhanh chóng chỉ bằng 38% của năm 1964. Tàu khách, tàu
hàng đều chậm so với kế hoạch, tổng số toa xe toàn ngành 6127 toa xe .Trong
đó có 382 toa xe không có phụ tùng sửa chữa. Tai nạn GTĐS xảy ra nhiều và có
những vụ nghiêm trọng.
Thời gian quay vòng toa xe so với năm 1964 (nếu lấy năm năm 1964 là 100%)

1964 1976 1977 1978 1979 1980
100 191 175 180 212 274
Năm 1981 -1985 đầu máy toa xe được bổ sung, toa xe được đóng mới
và nhập thêm mới để cân đối với nhiệm vụ vận chuyển. Nhưng do năng lực sửa
chữa của nhà máy còn thấp và các trạm cũng chưa tăng cường đầu tư đúng
mức , nên số toa xe vận dụng chưa cao. Có thời điểm như năm 1982 số xe hàng
vận dụng 2800/59650. Năm 1983 có 1800 toa xe hư hỏng nằm ở các ga gây
khó khăn cho việc đưa đón tàu và nâng cao năng lực vận tải của toàn ngành.
Biểu 1 :Kết quả vận tải
Năm Hàng hoá (đơn vị triệu tấn ) Hành khách(đơn vị triệu lượt người)
1981
1982
1983
1984
1985
3,42
3,27
4,2
4,12
4,06
21,68
19,47
21,00
23,6
19,1
" Nguồn theo phòng hành chính tổng hợp "
Theo đề nghị của TCĐS ngày 9-3-1989 Bộ GTVT và Bưu điện đã ký quyết định
số 366/QĐ-TCCB_LĐ thành lập 3 xí nghiệp liên hiệp vận tải ĐSKV1,2,3
Xí nghiệp vận dụng toa xe hàng Hà Nội ngày 1- 4 -1989 chính thức đi
vào hoạt động. Số lượng công nhân viên gần 1600 người. Đến tháng 5 năm

1990 tiếp nhận nhà máy toa xe Lương Sơn sát nhập và CBCNV lúc này là 1900
CBCNVC. Hiện nay, toàn bộ CBCNVC của xí nghiệp là 1700 người .Trong đó
công nhân trực tiếp sản xuất là1550 người được biên chế thành các trạm
khám chữa toa xe và công tác trên tàu nằm rải rác các ga trên 5 tuyến đường
sắt ở miền bắc. Từ ngày thành lập đến nay, xí nghiệp luôn hoàn thành kế
hoạch được giao, giữ vững an toàn chạy tàu về mọi mặt, chất lượng tàu hàng
ngày càng tăng, thu nhập của CBCNVC năm sau tăng hơn so với năm trước,
thu nhập bình quân năm 2000 là 1000.000 đ/người /tháng. Xí nghiệp được
tặng cờ đơn vị dẫn đầu thi đua của ngành đường sắt, của Bộ Giao Thông Vận
Tải . Năm 1996 Xí nghiệp được chính phủ tặng bằng khen .Trụ sở của xí
nghiệp đóng tại 130 Lê Duẩn- Hà Nội
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp vận dụng toa xe hàng Hà Nội.
a. Bộ máy lãnh đạo của XNVDTXH bao gồm:
Giám đốc chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của XN và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của mình, giúp việc cho giám đốc gồm 4 phó giám đốc:
*Phó giám đốc phụ trách công tác vận dụng và cứu chữa, cứu viện đầu
máy toa xe. Trực tiếp chỉ huy điều hành các trạm khám xe công tác khám, sửa
chữa và cứu viện khi có sự cố, tai nạn trở ngại giao thông đường sắt xảy ra.
*Phó giám đốc phụ trách công tác sửa chữa trực tiếp chỉ đạo công tác
sửa chữa định kỳ toa xe tại phân xưởng Yên Viên và thay mặt giám đốc XN chỉ
đạo công tác bắt đi các nhà máy XN sửa chữa giao tiếp toa xe và nghiệm thu
toa xe hàng xuất xưởng theo hợp đồng sửa chữa với các đơn vị sửa chữa.

*Phó giám đốc phụ trách nội chính đồng thời là thủ trưởng cơ quan và
trực tiếp chỉ đạo công tác phục vụ tàu hàng và thanh toán lương sản phẩm với
các trạm và các đơn vị trong toàn XN.
* Phó giám đốc kiêm phân đoạn trưởng phân đoạn Vinh được thay mặt
giám đốc XN tại khu vực chỉ đạo công tác vận tải, phục vụ vận tải, bảo vệ sản
xuất và công tác cứu viện từ Thanh Hoá đến các ga Đồng Hới.

b. Bộ máy quản lý tham mưu cho giám đốc:
Gồm 9 phòng ban chức năng. Mỗi phòng có bố trí một truởng phòng và 1
hoặc 2 phó phòng để lãnh đạo phòng thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng
mình. Phân đoạn Vinh là bộ phận tham mưu chỉ đạo sản xuất hàng ngày tại
khu vực.
c. các đơn vị trực tiếp sản xuất:
• Các trạm khám xe:
Gồm 19 trạm khám xe được bố trí trên 5 tuyến đường để thực hiện công
tác khám chữa các đoàn tàu khách và hàng để đảm bảo an toàn và cung cấp
toa xe tốt phục vụ yêu cầu vận tải như sau:
+Khu vực đầu mối Hà Nội bố trí 2 trạm khám xe Giáp bát và Yên viên
+Tuyến Hà Nội -Lạng Sơn có trạm KX Đồng Mỏ ,Yên trạch và Đồng Đăng
+Tuyến Hà Nội -Hải Phòng có trạm khám xe ở Hải phòng
+Tuyến Hà Nội -Hạ Long có trạm khám xe mạo khê
+Tuyến Hà Nội -Lào Cai có trạm khám xe Tiên kiên, Yên Bái, Pom hán, Lào Cai
+Tuyến đường sắt Bắc -Nam có trạm khám xe Nam Định, Ninh Bình, Bỉm Sơn,
Thanh Hoá, Vinh, Phúc Trạch, Cầu Giát.
• .Các trạm CTTT gồm 5 trạm
*Trạm CTTT Giáp Bát phục vụ các mác tàu hàng Bắc Nam, HBN1/2, và
GS1/2 theo BĐCT tàu của Liên Hiệp ĐSVN. Ngoài ra còn phuục vụ các mác tàu
khu đoạn: Giáp Bát -LThao, Giáp Bát -Phủ Lý-Nam Đinh-Bỉm Sơn, các tàu thoi
dồn GBát -HĐông-Thường Tín, GBát -Yviên.....
*Trạm CTTT Yên Viên phục vụ các mác tàu khu đoạn YViên-HPhòng,
Yviên-Kép -MKHê-ĐMỏ, YViên-LXá, Yviên -Lthao-Tkiên. Các mác tàu thoi khu
vực YViên- GBát-PThuỵ-Cloa-ĐAnh, ĐMỏ-NDương-ĐKinh-LSơn-ĐĐăng, MKhê-
UBí-CThành, HPhòng -Tlý-VCách..
*Trạm CTTT Yên Bái phục vụ các mác tàu khu đoạn YBái -PHán -LCai,
YBái-LThao, YBái-YViên. Các mác tàu thoi Lào Cai-Plu, Quặng-K3...

*Trạm CTTT Thanh Hoá phục vụ các mác tàu AN GS1/2 GBát- Thanh

Hoá, 280/289 GB-TH và TH-V, các mác tàu thoi TH-Ythái, NBình-BSơn...và các
mác tàu khu đoạn đột xuất khu đoạn TH-Vinh.
*Trạm CTTT Đồng Hới được phân đoạn phục vụ các mác tàu khu đoạn
280/289 ĐH-V,đi AN GS1/2 khu đoạn TH-V và V-ĐH, mác tàu hạm đá 511/512
và các mác tàu thoi khu vực đột xuất khác.
• .Trạm giao tiếp I Đồng Hới:

Thực hiện nhiệm vụ giao tiếp toa xe khách và hàng với LHII tại phân giới
điểm
• Phân xưởng sửa chữa Yên Viên:
Với nhiệm vụ sửa chữa niên tu toa xe hàng là 550 xe/năm. Ngoài ra phân
xưởng còn được giao nhiệm vụ sản xuất phụ tùng thhiết bị toa xe và các
nhiệm vụ đột xuất khác phục vụ công tác vận tải của xí nghiệp.
• Các đội cứu viện chuyên trách.
+ Đội cứu viện cơ giới KC5363
+ Đội cứu viện cơ động Hà Nội thuộc phòng VDCC quản lý
+ Đội cứu viện cẩu 60 tấn hơi nước 1.435 thuộc trạm KCTX Yên Viên quản lý
+Đôi cứu viện cẩu OCTON thuộc trạm KCTX Vinh quản lý.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của XNVDTXH
Là một trong 38 Xí Nghiệp thành viên của XNLHI, XNVDTXHHN phải
phối hợp tốt với các đơn vị khác trong dây truyền sản xuất vận tải tạo ra sản
phẩm cuối cùng của ngành là Tấn KM. Với chức năng của mùnh Xí Nghiệp đảm
nhận những nhiệm vụ chính sau:
* Quản lý gần 3500 toa xe hàng LHĐSVN giao cho LHI tổ chức duy tu
bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa đảm bảo cung cấp đủ đầu xe vận dụng
vận tải hàng hoá của ngành. Chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng số
toa xe được giao quản lý.
*Tổ chức khám chữa các đoàn khách, hàng theo qui định tác nghiệp,
đảm báo ATCT, AT thương vụ các đoàn tàu hàng khai thác trên 5 tuyến đường
thuộc phạm vi LHI quản lý .

*Tổ chức cung cấp các trưởng tàu hàng và nhân viên công tác để phục
vụ hết các đoàn tàu hàng theo yêu cầu vận tải LHI và LHĐSVN . Các đoàn tàu
hàng Bắc Nam theo BĐCT, tàu liên tuyến, tàu khu đoạn, tàu hàng LVQT thuộc
phạm vi khai thác của LHI.
* Thực hiện công tác giao tiếp toa xe tại phân giới điểm Đồng Hới và tổ
chức công tác giao tiếp BVTX hàng theo QĐ639 VC/LHI thực hiện chủ trương
toa xe hàng có chủ.
*Ứng phó cứu viện kịp thời, nhanh chóng , an toàn các vụ tai nạn, trở
ngại, các phương tiện vận tải, đầu máy toa xe trên đường sắt.
*Sửa chữa nhỏ toa xe hàng và các nhiệm vụ đốt xuất khác theo kế hoạch
của LHI giao cho.
* Thực hiện công tác duy tu sửa chữa máy móc thiết bị phương tiện vận
tải, nhà cưởng, vật kiến trúc và công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo nhiệm
vụ LHI giao.
* Ngoài ra Xí Nghiệp còn tiến hành công tác sản xuất dịch vụ kinh doanh
ngoài vận tải với mục tiêu nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho CBCNV, hỗ
trợ sản xuất chính, giảm biên chế trong dây truyền sản xuất chính đưa sang
dây truyền sản xuất dịch vụ. Đây là một nhiệm vụ quan trọng được đảmg bộ
và lãmh đạo XN hết sức quan tâm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Như vậy có
thể nói rằng XNVDTXH HN vừa là Xí Nghiệp vận tải vừa là XN sản xuất công
nghiệp.
II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA XNVDTXH
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Là một XN nhà nước, do nhà nước cấp vốn thành lập nằm dưới sự chỉ
đạo quản lý của nhà nước và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của XN. Mặc dù vậy XN
một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập ( tự tuyển chọnvà sử dụng công
nhân). XN đã hoàn thành nghĩa vụ, nộp ngân sách nhà nước đảm bảo vốn cho
nhà nước và duy trì hoạt động kinh doanh .
Trong những năm qua XN đã gặp không ít khó khăn về máy móc thiết bị,
khó khăn lớn nhất là do sự cố xảy ra như tai nạn. Do nhiều người nhân chưa

có ý thức bảo vệ tuyến đường sắt như tự mở đường cắt ngang tuyến đường
sắt....Mặc dù khó khăn nhưng XN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Biểu 1 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của XN
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 200
0
Giá trị TSL Tỷ 2231 2246 232
5
Doanh thu Tỷ 1021 1031 105
0
Quỹ tiền lương Tỷ 1,287 1,29
6
1,4
Nộp ngân sách Tỷ 210 215 225
Thu nhập BQ1 LĐ 1000đ 746 750 809
"Nguồn phòng hành chính tổng hợp "
Qua bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của XN ngày càng
phát triển tổng sản lượng ngày một tăng, giá trị tổng sản lượng năm 1999 là
2246 tỷ tăng 100,6% so với năm 1999. Năm 2000 là 2325 tỷ đồng tăng 103,5
% so với năm 1999. Ta thấy tốc độ tăng trưởng của năm 1998 so với năm
1999 giá trị sản lưọng tăng chậm hơn năm 2000, các chỉ tiêu của XN đều có xu
hướng tăng lên
2.Đặc điểm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị của XN còn lạc hậu và có thời kỳ sử dụng trên 20 năm
chiếm gần 40 %, nhiều chủng loại nhập từ nhiều nước khác nhau, phụ tùng
thay thế còn khan hiếm gây khó khăn cho công tác bảo dưỡng. đặc biệt trong
những năm gần đây XN trang bị lại toa xe, trong đó hơn 80% toa xe hàng đảm
bảo hãm tốt, thành xe, sàn xe không còn hiện tượng hỏng sàn xe, thủng cửa, để
bảo đảm tối đa trong quá trình tàu chạy:
Biểu 2. Số liệu máy móc thiết bị

Năm Số toa xe
hiện có
Số toa xe
dùng được
1998
1999
2000
3393
4320
4720
3013
4210
4639
" Nguồn theo số liệu ở phòng vật tư "
3.Đặc điểm về lao động
Năm 2001, XNVDTXH có 1732 lao động trình độ văn hoá của công nhân
thấp nhất là sơ cấp. Cơ cấu của công nhân chiếm một tỷ lệ ổn định so với hàng
năm. Số lượng cán bộ quản lý của XN hàng năm không tăng.

×