Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TRƢƠNG LÂM TÙNG

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TRƢƠNG LÂM TÙNG

ơ

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ

Hà Nội – 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng
dân tận tình của PGS.TS Trần Thị Thái Hà người đã trực tiếp hướng dẫn luận
văn, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận
thực tế và giải quyết vấn đề nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận văn cao
học của mình.
Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi
còn nhận được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô,
đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học kinh
tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) đã hỗ trợ tôi trong việc sưu tầm
tài liệu, các phương tiện kỹ thuật để tôi hoàn thành bản luận văn thạc sỹ kinh
tế này.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày ... tháng 5 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRƢƠNG LÂM TÙNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Chất lượng tín dụng bán lẻ

của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử
dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy
định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRƢƠNG LÂM TÙNG


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...................................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 4
1.2. Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại ....... 6
1.2.1. Tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại ............................................ 6
1.2.2. Chất lượng tín dụng bán lẻ .................................................................... 11
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương
mại ................................................................................................................... 13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng bán lẻ ......................... 18
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................. 24
2.1. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ............................................ 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24

2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 24
2.2.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 25
2.2.3. Phương pháp kết hợp ............................................................................ 27
2.2.4. Phương pháp biểu đồ, đồ thị ................................................................. 27
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TUYÊN QUANG ........................................................................... 28
3.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi
nhánh Tuyên Quang ........................................................................................ 28


3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang .......................................... 28
3.1.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Tuyên Quang ................................................................................. 30
3.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Tuyên Quang giai
đoạn gần đây.................................................................................................... 38
3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV chi nhánh Tuyên Quang.... 44
3.2.1. Dư nợ tín dụng bán lẻ ............................................................................ 44
3.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ ................................................ 46
3.2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ ................................................................ 46
3.2.4. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu............................................................ 51
3.2.5. Về thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn của cán bộ ....................... 53
3.2.6. Quy trình cấp TDBL và thủ tục cho vay ............................................... 54
3.3. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng bán lẻ của BIDV - chi nhánh
Tuyên Quang ................................................................................................... 57
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 57
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 58
Chƣơng 4 GIÁI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TUYÊN QUANG ............................. 63

4.1. Định hướng phát triển tín dụng bán lẻ của ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang ............................................. 63
4.1.1. Định hướng phát triển chung ................................................................ 63
4.1.2. Định hướng phát triển tín dụng bán lẻ của ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang ............................................. 64
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động TDBL tại BIDV Chi nhánh
Tuyên Quang ................................................................................................... 65
4.2.1. Đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng ................................................ 65


4.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định khách hàng .............................. 67
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng ............................... 69
4.2.4. Đẩy mạnh việc đào tạo cán bộ tín dụng ................................................ 71
4.2.5. Thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng .................................... 73
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 75
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ, Ngành ............................................. 75
4.3.2. Kiến nghị đối với NHNN ...................................................................... 76
4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam .. 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Từ viết tắt
ATM

Máy rút tiền tự động


BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam

DNNVV

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DPRR

Dự phòng rủi ro

KHCN

Khách hàng cá nhân

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

POS

Thiết bị bán hàng

QLKH


Quản lý khách hàng

QLNB

Quản lý nội bộ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TDBL

Tín dụng bán lẻ

TGCKH

Tiền gửi có kỳ hạn

TGKKH

Tiền gửi không kỳ hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Kết quả huy động vốn từ dân cư của BIDV
Tuyên Quang giai đoạn 2017- 2019

38

2

Bảng 3.2

Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 20172019

39


3

Bảng 3.3

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của
BIDV Chi nhánh Tuyên Quang giai đoạn
2017- 2019

43

4

Bảng 3.4

Tốc độ tăng dư nợ TDBL giai đoạn 20172019

44

5

Bảng 3.5

Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động TDBL giai
đoạn 2017- 2019

46

6

Bảng 3.6


Cơ cấu dư nợ TDBL của BIDV Chi nhánh
Tuyên Quang theo thời hạn khoản vay

47

7

Bảng 3.7

Cơ cấu dư nợ TDBL của BIDV Chi nhánh
Tuyên Quang theo mục đích sử dụng

48

8

Bảng 3.8

Tình hình nợ quá hạn tín dụng bán lẻ giai
đoạn 2017- 2019

52

9

Bảng 3.9

Tình hình nợ xấu hoạt động TDBL giai đoạn
2017- 2019


52

10

Bảng 3.10

Tỷ lệ nợ xấu TDBL của các Ngân hàng trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang

53

11

Bảng 3.11

Kết quả khảo sát thái độ phục vụ và trình
độ chuyên môn

54

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT

Tên


Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 3.1

Bộ máy tổ chức của BIDV chi nhánh Tuyên
Quang

32

2

Sơ đồ 3.2

Quy trình cấp TDBL tại BIDV Tuyên Quang

37

3

Biểu đồ 3.1

Tăng trưởng tín dụng của BIDV Tuyên
Quang giai đoạn 2017- 2019

40


4

Biểu đồ 3.2

Một số chỉ tiêu huy động, cho vay và nợ xấu
2017- 2019

42

5

Biểu đồ 3.3

Cơ cấu tín dụng bán lẻ so với tổng dư nợ tín
dụng

45

6

Biểu đồ 3.4

Dư nợ cho vay cá nhân, hộ gia đình SXKD
giai đoạn 2017- 2019

49

7

Biểu đồ 3.5


Cơ cấu dư nợ TDBL của BIDV Tuyên
Quang theo TSĐB

51

8

Biểu đồ 3.6

Mô tả mẫu nghiên cứu phiếu khảo sát thái
độ phục vụ và trình độ chuyên môn của nhân
viên BIDV Tuyên Quang

54

9

Biểu đồ 3.7

Thời gian giải quyết hồ sơ của khách hàng
tại BIDV Tuyên Quang

56

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, hoạt động tín dụng bán lẻ đang là xu hướng của nhiều ngân
hàng tại Việt Nam lựa chọn và hướng tới, với sự tham gia của hầu như tất cả
các ngân hàng và luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay đã
tạo nên cuộc cạnh tranh khốc liệt trong mảng kinh doanh này. Tín dụng bán lẻ
cung cấp các sản phẩm tài chính cho khách hàng là cá nhân và hộ gia đình
như cho vay tiêu dùng, mua nhà, sản xuất kinh doanh… Việt Nam được xem
xét là mảnh đất tiềm năng của tín dụng bán lẻ với quy mô dân số khoảng 90
triệu người, mức thu nhập ngày càng tăng mà số người sử dụng sản phẩm
ngân hàng vẫn còn thấp. Từ đó phát triển tín dụng bán lẻ đang là một xu thế
và là yêu cầu tất yếu đối với các ngân hàng hiện nay, nhằm tăng cường sự
hiện diện gia tăng thị phần và đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng, góp phần vào việc gia tăng sức cạnh tranh của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong
những ngân hàng với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt
Nam. Hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng trong những năm vừa qua đã
đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, song vẫn còn nhiều tồn tại cần được
khắc phục. Đặc biệt để cạnh tranh với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
ngày càng nhiều, đòi hỏi BIDV phải có những biện pháp hiệu quả nhằm ngày
càng nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ hơn nữa trong thời gian tới. BIDV chi
nhánh Tuyên Quang cũng nhận thức được tầm quan trọng của thị trường bán
lẻ. Đến nay, hoạt động trên mảng thị trường này đã cho những kết quả khả
quan nhưng vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định. Từ điều đó Học viên đã
chọn đề tài “Chất lượng tín dụng bán lẻ của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Tuyên Quang ”.
1


2. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra như sau:
- Chất lượng tín dụng bán lẻ trong kinh doanh của ngân hàng thương

mại là gì?
- Việc cung ứng tín dụng bán lẻ giai đoạn 2017- 2019 tại BIDV Tuyên
Quang được thực hiện như thế nào? Những kết quả đạt được? Hạn chế?
- Nguyên nhân nào dẫn đến những tồn tại trong việc thực hiện cung
ứng tín dụng bán lẻ và cần giải pháp gì để nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ
tại BIDV Tuyên Quang?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV Tuyên Quang.
Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV
Tuyên Quang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(i) Khái quát những vấn đề lý thuyết cơ bản về chất lượng tín dụng bán
lẻ, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV Tuyên
Quang giai đoạn 2017- 2019;
(ii) Trên cơ sở phân tích thực trạng, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân
dẫn đến các hạn chế, đề xuất những giải pháp góp phần vào việc nâng cao
chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV Tuyên Quang trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng tín dụng bán lẻ nhìn từ góc độ ngân hàng tại BIDV chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV Tuyên Quang
- Về thời gian: Đánh giá trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020,
định hướng và giải pháp tới năm 2025.
2


5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp thu thập, đọc, tổng quan tài liệu; thực hiện đối
chiếu, phân tích, tổng hợp các nguồn thông tin, chuẩn bị nội dung cơ sở lý
luận để thực hiện đề tài về nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ.
- Để tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ
trên địa bàn: Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là các báo cáo sơ
kết, tổng kết của BIDV Tuyên Quang;
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, đồng thời vận dụng các
phương pháp khảo sát, lấy ý kiến trực tiếp của một số cán bộ đã trực tiếp tham
gia trong hoạt động tín dụng bán lẻ để nắm bắt thông tin và thu thập thêm ý
kiến nhận xét, đánh giá và đề xuất những giải pháp thực tiễn để khắc phục
những bất cập, tồn tại một cách tốt nhất.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành bốn chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng về chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang.
- Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang.

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Luận văn vận dụng các quan điểm về tín dụng ngân hàng, ngân hàng
thương mại của các nhà khoa học kinh tế của Việt Nam, đồng thời dựa trên
kết quả nghiên cứu của các luận án và đề tài nghiên cứu tương tự trước đó tại
Việt Nam. Với đề tài nghiên cứu này là một vấn đề đã có một số tác giả đề
cập đến qua các luận án, những công trình nghiên cứu, đề tài khoa học cấp bộ
ngành và được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Qua quá trình nghiên
cứu, học viên đã thu thập và chắt lọc những điểm quan trọng liên quan đến
luận văn qua một số nghiên cứu trong nước có liên quan như sau:
Luận văn thạc sỹ: “Phát triển tín dụng bán lẻ đối với hộ gia đình của
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”, của Đoàn Thị Hồng Nga (2010),
Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận về tín
dụng bán lẻ đối với hộ gia đình và đánh giá thực trạng, tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân trong hoạt động tín dụng bán lẻ đối với hộ gia đình của Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam trong thời gian qua và sự cần thiết trong
việc đưa ra định hướng, giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ đối với hộ gia
đình của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam trong thời gian tới.
Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy”, (2012), Lê Quốc
Khánh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ
thống hóa các kiến thức về hoạt động tín dụng Ngân hàng, đi sâu nghiên cứu
về chất lượng tín dụng, đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
4


dụng (bao gồm các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan) đồng thời
đưa ra các chỉ tiêu định lượng để đánh giá, đo lường chất lượng tín dụng. Tuy
nhiện hạn chế của luận văn chưa đưa ra được ý nghĩa của việc phân tích chất
lượng tín dụng sẽ đóng góp như thế nào đến sự phát triển hoạt động kinh
doanh Ngân hàng, chưa có phần mở rộng đến tính thiết thực của đề tài nghiên
cứu, phần giải pháp mang tính sơ bộ và không dẫn đến được các số liệu

nghiên cứu.
Luận văn thạc sỹ kinh tế: "Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán
lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk (2014),
Phạm Trường Giang, đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã hệ thống hóa các
vấn đề về hiệu quả tín dụng, vận dụng vào việc đánh giá thực trạng hiệu quả
tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh ĐăkLak
(BIDV Đăk Lăk). Từ đó đưa ra những giải pháp, chính sách để nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Nguyễn Thị Như Thủy (2015) đã nêu hiệu quả tín dụng từ góc độ ngân
hàng dựa trên hai nhóm chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu thứ nhất là đo lường hiệu quả
tín dụng qua việc xác định hiệu quả tín dụng cuối cùng là lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng thể hiện qua quy mô và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng. Nhóm chỉ tiêu thứ hai là đo lường hiệu quả tín dụng thông qua
nhóm chỉ tiêu trung gian gồm: nhóm chỉ tiêu đánh giá tín dụng chung được
thể hiện qua quy mô tín dụng và chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng doanh số từ tín
dụng, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trực tiếp thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu, hiệu
quả sử dụng vốn, hệ số rủi ro tín dụng, hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng.
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Khu công nghiệp
Tiên Sơn” (2016) của tác giả Đàm Thị Thúy, Trường Đại học thương mại Hà
Nội cũng đã nêu bật được thực trạng cho vay KHCN, các nhân tố ảnh hưởng
5


trong giai đoạn từ 2013 đến 2015 tại Ngân hàng TMCP Công Thương VN CN Khu công nghiệp Tiên Sơn và đề xuất những giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay KHCN.
Có thể nói, có rất nhiều các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều
khía cạnh ngân hàng bán lẻ nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng. Nhìn
chung, các công trình nghiên cứu đều đã đưa ra những lý luận cơ bản về tín
dụng bán lẻ, thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại các ngân hàng cũng như

một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này tại các đơn vị. Tuy
nhiên, mỗi đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau, có thời
điểm, không gian và thời gian khác nhau nên không thể lấy kết quả nghiên
cứu của họ áp dụng một cách dập khuôn vào mô hình của hệ thống BIDV Chi
nhánh Tuyên Quang. Do đó, qua quá trình làm việc thực tế tại BIDV Chi
nhánh Tuyên Quang, tác giả đã chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Tuyên Quang” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng bán lẻ của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ
a. Tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế mà ngân hàng
thương mại đóng vai trò trung gian. Ngân hàng thương mại huy động vốn
bằng tiền của các tổ chức, cá nhân và cho vay đối với các tổ chức, cá nhân
trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại vừa là người đi vay vừa là người
cho vay. Với tư cách đi vay hay còn gọi là huy động vốn, ngân hàng thương
mại nhận tiền gửi bằng cách phát hành thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi. Từ
nguồn vốn huy động được, ngân hàng thương mại cho vay (cấp tín dụng) các
tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
6


Hoạt động tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế vì nó
chính là nguồn hỗ trợ cho yêu cầu phát triển, đáp ứng vốn cho nền kinh tế một
cách linh hoạt kịp thời, khắc phục nhược điểm của các hình thức tín dụng
khác trong lịch sử.
Tín dụng là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Lãi
suất thu được từ tín dụng sẽ dùng để bù đắp chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ,

chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí thuế và các khoản chi phí khác.
Với vai trò quan trọng như vậy, NHTM đã có nhiều hình thức tín dụng khác
nhau để đáp ứng nhu cầu của các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhằm đem lại
lợi nhuận cao nhất.
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16/6/2010: Cấp tín dụng
là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
b. Tín dụng bán lẻ
Theo Luật Các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy
định chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng về tín dụng bán buôn và
tín dụng bán lẻ. Tại khoản 2 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng có ghi “Tổ
chức tín dụng cho các tổ chức cá nhân vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống” được bao
hàm cả hai hoạt động là tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.
Trong hoạt động tín dụng, hiện nay có hai cách hiểu khác nhau về tín
dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.
Thứ nhất, tín dụng bán buôn được hiểu là các khoản cho vay thông qua
thị trường tài chính (thị trường tiền tệ liên ngân hàng) hoặc cho vay đối với
7


các trung gian tài chính khác (các ngân hàng thương mại, quỹ, các tổ chức
làm đại lý ủy thác), mà không căn cứ vào quy mô giá trị khoản vay. Còn tín
dụng bán lẻ bao gồm những khoản cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng
với các khoản cho vay có quy mô giá trị khác nhau. Người vay cuối cùng ở
đây được xác định là người trực tiếp sử dụng vốn vay đưa vào đầu tư mà
không thực hiện việc cho vay tiếp tới các đối tượng khác.

Thứ hai, tín dụng bán buôn bao gồm các khoản cho vay thông qua thị
trường tài chính hoặc cho vay đối với các trung gian tài chính, cộng thêm
những khoản cho vay đối với công ty và doanh nghiệp lớn với quy mô giá trị
khoản vay đạt ở mức quy định cụ thể nào đó tùy theo từng nước và từng thời
kỳ. Tín dụng bán lẻ bao gồm tất cả các khoản cho vay trực tiếp đến người vay
cuối cùng là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp
siêu nhỏ, cộng thêm các khoản cho vay đối với doanh nghiệp lớn nhưng quy
mô giá trị khoản vay nhỏ hơn một mức giá trị cụ thể nào đó.
Trong thực tế, những tiêu chí để phân biệt hoạt động tín dụng bán buôn
với hoạt động tín dụng bán lẻ mang tính chất tương đối và không phổ biến đối
với mọi quốc gia và các ngân hàng. Tiêu chí của mối loại hình thay đổi theo
thời gian và tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như mục đích quản lý của
từng nước, thậm chí từng ngân hàng. Một số ngân hàng thương mại không có
khái niệm tín dụng bán buôn, tín dụng bán lẻ mà phân biệt bằng khái niệm tín
dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân, hộ gia đình.
Có ý kiến cho rằng tín dụng bán lẻ là những hình thức cho vay trực tiếp
đến người sử dụng vốn vay cuối cùng, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo các chuyên gia của học viện công nghệ Châu Á – AIT, ngân hàng
bán lẻ là cung ứng sản phẩm dịch vụ tới từng khách hàng cá nhân riêng lẻ
thông qua mạng lưới chi nhánh. Khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản
8


phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và
công nghệ thông tin. Như vậy có thể hiểu tín dụng bán lẻ là những hình thức
cho vay, những khoản vay trực tiếp từng khách hàng cá nhân riêng lẻ, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, được công nghệ
thông tin hỗ trợ triển khai các sản phẩm, giao dịch trực tuyến, lưu giữ và xử lý
cơ sở dữ liệu tập trung...

Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), tín dụng
bán lẻ là việc cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảo lãnh...) đối với các cá
nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả đưa ra khái niệm về tín dụng bán
lẻ như sau: Tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh...) trực tiếp cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình.
1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ
- Đối tượng khách hàng đa dạng, phức tạp
Đối tượng khách hàng của tín dụng bán lẻ chủ yếu là các hộ gia đình,
cá nhân,… Đây là các thành phần kinh tế năng động, nhạy bén, nhưng kém
ổn định và thiếu bền vững trong kinh doanh. Những người có thu nhập cao
thường có xu hướng vay nhiều hơn. Với họ, việc vay mượn chỉ là công cụ để
đạt được mức sống như mong muốn. Và việc trả nợ cho ngân hàng cũng dựa
trên ý thức trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của khách hàng.
- Nguồn trả nợ khó chứng minh, khả năng tài chính không ổn định,
thiếu minh bạch
Khi nhận được một đơn xin vay của cá nhân, hộ gia đình, điều đầu tiên
một cán bộ tín dụng cần làm là phải đánh giá khả năng trả nợ của đơn xin vay
đó. Mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập, hay phương án kinh doanh
phục vụ cho đời sống gia đình có hiệu quả không là những thông tin rất quan
trọng. Nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn lại có thu nhập thấp dưới mức
9


trung bình, việc làm và chỗ ở của họ ít ổn định, nếu cho đối tượng khách hàng
này vay, ngân hàng sẽ có những khoản vay nhỏ, rủi ro hơn. Như vậy, việc đánh
giá khả năng tài chính của một khách hàng là rất khó khăn, chất lượng thông tin
tài chính thường không cao. Bởi lẽ, một cá nhân, một hộ gia đình có thể dễ dàng
hơn trong việc giữ kín thông tin của mình so với các doanh nghiệp.
- Quy mô khoản vay nhỏ lẻ, số lượng món vay lớn, rủi ro cao nhưng

phân tán được rủi ro
Tín dụng bán lẻ chủ yếu cung cấp cho các cá nhân và hộ gia đình nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh nhỏ, đời sống. Do vậy, các khoản
vay này cần tiến hành các thủ tục vay qua nhiều khâu, việc quản lý khoản vay
thường chắp vá và thời gian quản lý có thể kéo dài trong nhiều năm.
Nhu cầu được cấp tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu tác động mạnh
và phụ thuộc lớn vào chu kỳ kinh tế; tăng mạnh trong thời kỳ nền kinh tế tăng
trưởng tốt, thu nhập cao, chỉ tiêu tăng, đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dịch
vụ sinh lời cao và ngược lại.
Cho vay tín dụng bán lẻ được đánh giá là tài sản rủi ro nhất trong danh
mục tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên, mỗi giao dịch tín dụng bán lẻ thường
có giá trị nhỏ, nên mức ảnh hưởng của các khoản vay này cũng không lớn đối
với hoạt động tổng thể của ngân hàng. Số lượng khách hàng lớn, nên rủi ro
được phân tán cho nhiều người.
- Tài sản đảm bảo đa dạng, phức tạp về tính chất pháp lý
Do nhu cầu về đời sống, về sản xuất, kinh doanh của các cá nhân và hộ
gia đình rất phong phú và đa dạng, nên tài sản đảm bảo trong tín dụng bán lẻ
cũng rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Ngân hàng có thể cho vay không có
tài sản đảm bảo. Trong trường hợp này, sự đảm bảo cho khoản vay là sự tin
tưởng vào chính ý thức trả nợ của người đi vay. Ngân hàng có thể cho vay có
tài sản đảm bảo là tài sản hình thành từ vốn vay (như vay mua ô tô, vay mua
10


nhà). Trong trường hợp này, ngân hàng cần tiến hành các thủ tục vay và các
thủ tục về tài sản đảm bảo phức tạp hơn. Ngoài hình thức đảm bảo bằng tài
sản hình thành từ vốn vay, ngân hàng cũng nhận tài sản của chính người đi
vay hoặc của bên thứ ba. Dù ở trường hợp nào, thì tài sản đảm bảo trong tín
dụng bán lẻ cũng liên quan đến các cá nhân với nhiều mối quan hệ sở hữu
phức tạp. Do vậy, ngân hàng khi nhận tài sản đảm bảo đó cần làm rõ các mối

quan hệ liên quan để tránh xảy ra tranh chấp.
- Các khoản tín dụng bán lẻ thường có lãi suất cao
Các khoản tín dụng bán lẻ có rủi ro cao hơn so với các khoản tín dụng
bán buôn do gắn liền với hoạt động kinh doanh tiêu dùng nhỏ lẻ phân tán, còn
chưa nhiều kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. Đối tượng mà tín dụng bán lẻ
hướng đến rất rộng với số lượng vô cùng lớn, nhưng khối lượng vay khá nhỏ.
Chất lượng các thông tin tài chính của các khách hàng vay thông thường
không cao, đối với các khách hàng cá nhân và hộ gia đình khó xác định. Chi
phí cho tín dụng bán lẻ lớn hơn mức bình quân chung, do các khoản vay nhỏ
lẻ, lượng khách hàng lớn nên chi phí quản lý, chi phí hoạt động lớn và do nhu
cầu sử dụng vốn trung và dài hạn cao nên chi phí vốn cao.
1.2.2. Chất lượng tín dụng bán lẻ
Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “chất lượng’’ là cái
làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật, hiện tượng. Chất lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ là "sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng", là "một trình độ dự kiến
trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường"
hay chất lượng là "năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả
mãn những nhu cầu của người sử dụng".
Khi đánh giá chất lượng sản phẩm hay dịch vụ người ta thường xem
xét ở các khía cạnh:
+ Sự hài lòng của khách hàng;
11


+ Sự hoàn hảo của sản phẩm/dịch vụ;
+ Sự gia tăng của quy mô, thu nhập, thị phần, khả năng cạnh tranh.
Chất lượng sản phẩm/dịch vụ sẽ tạo nên uy tín và danh tiếng cho nhà
cung cấp. Tín dụng là một dịch vụ của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng,
nếu chất lượng tín dụng cao sẽ làm cho khách hàng gắn bó lâu dài với ngân
hàng, đem lại kết quả kinh doanh cho ngân hàng. Bởi vậy chất lượng tín dụng

là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ các
dịch vụ của ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu khách hàng, số tiền mà ngân
hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi,
thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở mục tiêu tăng
trưởng, an toàn và sinh lời về vốn kinh doanh phù hợp với mục tiêu kế hoạch
và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ. Thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Cụ thể:
+ Mức độ an toàn về vốn: Để đảm bảo an toàn cho đồng vốn vay, về
sự an toàn của vốn, đòi hỏi trước khi cấp tín dụng cho người vay NHTM phải
xem xét thận trọng năng lực pháp lý, năng lực tài chính, khả năng đáp ứng các
điều kiện vay vốn, kế hoạch sử dụng vốn của người vay… Đồng thời ngân
hàng phải đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng vay vốn. Nếu mức độ
tín nhiệm của khách hàng vay vốn thấp đồng nghĩa với việc rủi ro cao, điều
này có nghĩa là chất lượng tín dụng thấp.
+ Mức độ sinh lời: Hoạt động tín dụng phải có hiệu quả, có nghĩa là
ngân hàng phải thu được gốc và lãi khi cho vay. Bởi vậy, việc hạn chế thấp
nhất các khoản nợ xấu sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, giúp ngân hàng
mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động…
12


Tóm lại, chất lượng TDBL là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt
động TDBL của NHTM. Chất lượng TDBL thể hiện năng lực quản lý hoạt
động TDBL nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro đảm
bảo an toàn về vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng.
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
ngày càng trở nên gay gắt. Chính vì thế mà nâng cao chất lượng tín dụng là

yếu tố tiên quyết, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
thương mại. Hơn nữa, theo xu hướng hiện nay, phần lớn các ngân hàng
thương mại đều lấy hoạt động tín dụng bán lẻ là hoạt động then chốt, quyết
định đến sự thành bại của mỗi ngân hàng. Vì lẽ đó nâng cao chất lượng tín
dụng bán lẻ càng có vai trò quyết định. Nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ
giúp cho ngân hàng thương mại dễ dàng tiếp cận được với những khách hàng
tốt, những khách hàng tiềm năng, mở rộng thị phần và chiếm được lòng tin
của khách hàng.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân hàng
thương mại
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
a, Chất lượng dịch vụ
Chất lượng tín dụng bán lẻ được coi là tốt khi ngân hàng đáp ứng được
một cách đầy đủ, kịp thời thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Điều này được
thể hiện trước hết ở khối lượng tín dụng mà ngân hàng cung cấp phải thoả
mãn được yêu cầu, phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với một
chính sách lãi suất thích hợp, linh hoạt, thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện
trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc an toàn vốn. Cung cấp vốn một cách
nhanh chóng, kịp thời, an toàn, nhờ đó các cá nhân, hộ gia đình sẽ tiết kiệm
được chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Tuy nhiên làm được điều này thì bản thân các ngân hàng thương mại phải
13


năng động hơn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ, đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của khách hàng.
b, Thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng
Thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên hết sức quan trọng đối với mỗi
NHTM. Việc phục vụ tận tình giúp ngân hàng có được cái nhìn thiện cảm từ
khách hàng cũng như các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn cũng

là yếu tố rất quan trọng. Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân sự càng được
nâng cao sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, hoạt động kinh doanh
của ngân hàng sẽ thuận lợi hơn. Đội ngũ nhân sự chuyên môn cao sẽ nhận
thức được vai trò, trách nhiệm của mình giúpngân hàng tránh được những rủi
ro về đạo đức và làm tăng độ hài lòng cửa khách hàng khi sử dụng sản phẩm.
c, Mức độ hài lòng của khách hàng
Đây là chỉ tiêu đánh giá phản hồi của khách hàng đối với sản phẩm tín
dụng cá nhân của Ngân hàng, các Ngân hàng thường đưa ra các cuộc khảo sát
đánh giá dành cho khách hàng nhằm đo lường mức độ hài lòng của khách
hàng đối với sản phẩm của mình. Từ đó đưa ra những cải tiến, thay đổi đặc
điểm sản phẩm để phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng hài lòng, thỏa mãn với các sản phẩm tín dụng cá nhân cho
thấy chất lượng các sản phẩm, dịch vụ và tiện ích của ngân hàng ngày cao.
Tiếng lành đồn xa, điều đó còn làm gia tăng số lượng khách hàng đến với
ngân hàng. Đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng chính là yếu tố quyết định cho
sự ra đời hay kết thúc của một sản phẩm tín dụng. Việc đánh giá mức độ hài
lòng của khách hàng sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về thói quen, hành vi và
cảm nhận của khách hàng, từ đó ngày càng hoàn thiện hơn các sản phẩm tín
dụng của ngân hàng.
Các chỉ tiêu định tính như trên chỉ là những căn cứ để đánh giá chất
lượng tín dụng ngân hàng một cách khái quát. Để có được kết luận chính
xác hơn về chất lượng tín dụng của ngân hàng cần phải xem xét các chỉ tiêu
định lượng.
14


1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
a, Tốc độ tăng trưởng của tín dụng
Là chỉ tiêu tương đối để đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay
cá nhân. Tốc độ tăng trưởng dư nợ là số phần trăm tăng lên hay giảm đi của

dư nợ kỳ sau so với kỳ trước, là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng về
chiều rộng. Sự phát triển tín dụng đồng nghĩa với gia tăng dư nợ vay và chỉ
tiêu này phản ánh mức độ mở rộng nhanh hay chậm của dư nợ.
Chênh lệch giữa tổng dư nợ tín dụng bán lẻ
Tốc độ tăng trưởng tín dụng =

kỳ hiện tại so với kỳ trước
Tổng dư nợ tín dụng bán lẻ kỳ trước

Tốc độ tăng trưởng dư nợ <0: dư nợ kỳ sau nhỏ hơn dư nợ kỳ trước,
ngân hàng đã thu hẹp cho vay.
Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ >0: Dư nợ kỳ sau lớn hơn dư nợ kỳ
trước. Tốc độ tăng trường kỳ sau lớn hơn tốc độ tăng trưởng kỳ trước phản
ảnh mức độ mở rộng cho vay ngày càng nhanh.
Tuy nhiên, dư nợ chịu ảnh hưởng lớn của doanh số thu nợ. Do đó, tốc
độ tăng trưởng cũng phụ thuộc doanh số thu nợ. Ta chưa thể kết luận ngân
hàng phát triển mạnh tín dụng đối với khách hàng cá nhân nếu tốc độ tăng
trưởng dư nợ cao và ngược lại. Nhưng nhìn chung, dựa vào chỉ tiêu này ta có
thể đánh giá quy mô phát triển tín dụng.
b, Chỉ tiêu lợi nhuận
Xuất phát từ mô hình kinh doanh đặc thù của các chi nhánh BIDV là
mua bán vốn từ Hội sở chính, lợi nhuận cho vay được tính như sau:
Lợi nhuận cho vay = Thu cho vay – Chi phí cho vay
Thu cho vay = Dư nợ cho vay x (Lãi suất cho vay – Lãi suất mua vốn)
Trong đó:

15



×