Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thực phẩm hữu nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ MAI TRANG

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ MAI TRANG

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Anh Thu
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết
quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Mai Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các
thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giảng viên hướng dẫn luận văn
PGS.TS Nguyễn Anh Thu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng nghiệp
và bạn bè tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................................... 1
2. Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .........................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..........................................................................3
5. Những đóng góp luận văn: ...................................................................................... 3
6. Kết cấu luận văn: .....................................................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN NĂNG LỰC CẠNH TRANH .......................................................................5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ........................................5
1.2.1. Tài liệu nghiên cứu cơ sở lý luận: .....................................................................5
1.2.2 Tài liệu nghiên cứu cơ sở thực tiễn ....................................................................6
1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế mở................. 7
1.2.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh ............................................................................... 7
1.2.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh .............................................................. 14
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............... 19
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ............................................................... 19
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .............................................................. 24
1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................ 29
1.4.1 Chỉ tiêu định lượng .......................................................................................... 29

1.4.2. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................. 34
1.5. Bài học kinh nghiệm từ các doanh nghiệp cạnh tranh .......................................36
Tổng kết chương 1 ....................................................................................................40

iii


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 41
2.1. Quy trình nghiên cứu: ........................................................................................ 41
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu: ........................................................................... 42
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................................. 42
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: ............................................................ 43
2.3. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: ............................................................... 46
2.3.1.Khung phân tích: .............................................................................................. 46
...................................................................................................................................47
2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh:......................................................................47
2.3.3. Phương pháp phân tích, đánh giá: ...................................................................48
Tổng kết chương 2: ...................................................................................................49
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ .......................................................................50
3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ....50
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty ............................................................................ 50
3.1.2. Đặc điểm khác biệt của doanh nghiệp: ........................................................... 52
3.1.3. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh ..................................................................56
3.1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng: .......................................................... 58
3.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................... 61
3.2.1.Phân tích các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp: ....................................................................................................................... 61
3.2.2.


Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp: ............................................................................................................ 71
3.2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí năng lực
cạnh tranh cuả doanh nghiệp .................................................................................... 75
Tổng kết chương 3: ...................................................................................................95
CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO

NĂNG LỰC CẠNH

TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ.................... 96
4.1. Mô hình SWOT: .................................................................................................96

iv


4.1.1. Triển vọng chung về thị trường hoạt động của doanh nghiệp: ...................... 96
4.1.2. Xây dựng mô hình SWOT .............................................................................. 99
4.2. Những kiến nghị về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Hữu Nghị: ....100
4.2.1 Thay đổi các yếu tố tài chính: ........................................................................100
4.2.2. Tăng cường công tác quản lý trách nhiệm xã hội: ........................................101
4.2.3 Củng cố và phát triển chất lượng sản phẩm: ..................................................102
4.2.4. Chú trọng bồi dưỡng nhân sự:.......................................................................104
4.2.5 Đổi mới dây chuyền công nghệ: ....................................................................106
4.2.6 Củng cố và đẩy mạnh thương hiệu: ............................................................... 106
Tổng kết chương 4: .................................................................................................107
K T LU N .............................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 110
PHỤ LỤC ................................................................................................................ viii


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt

1

BCH

Ban chỉ huy

2

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

3

CPTP

Cổ phần thực phẩm

4


ĐVT

Đơn vị tính
Hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các

5
HACCP

mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và chế
biến thực phẩm

6

GDP

Tổng sản phẩm nội địa (tổng sản phẩm quốc nội)

7

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

8

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:Tóm tắt tình hình tài chính: .......................................................................63
Bảng 3.2: Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng năm 2019 ............................................. 64
Bảng 3.3: Xếp hạng thị phần một số sản phẩm của công ty .....................................64
Bảng 3.4: Công suất của các dây chuyền sản xuất bánh k o Hữu Nghị ................... 66
Bảng 3.5: Cơ cấu lao động của tại thời điểm quý 4 năm 2019 .................................67
Bảng 3.6 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm bánh k o của công ty .... 69
Bảng 3.7 Bảng so sánh Hữu Nghị và các đối thủ cạnh tranh ...................................70
Bảng 3.8 Sản lượng tiêu thụ của công ty theo thị trường khu vực miền Bắc (2019).......78
Bảng 3.9: Doanh thu từng nhóm sản phẩm từ năm 2017 đến năm 2019 .................. 81
Bảng 3.10 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ........................................................ 84
Bảng 3.11 Chỉ tiêu về khả năng hoạt động ............................................................... 85
Bảng 3.12 Tổng hợp kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh của Hữu Nghị .............. 93

vii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter .....................................24
Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu ( nguồn tác giả) ....................................................... 41
Hình 2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ( nguồn tác giả ) ...................... 47
Hình 2.3. mô hình đa giác cạnh tranh (nguồn internet) ............................................ 48
Hình 3.1 Cơ cấu thị phần theo khu vực thị trường năm 2019...................................77
Hình 3.2 Cơ cấu thị phần của các doanh nghiệp theo lượng khách hang ................. 78

viii



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ khi nước ta thực hiện mở cửa nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, cụm từ "cạnh tranh" đã được sử dụng
ngày càng nhiều với nhiều thái độ và cách nhìn nhận khác nhau. Nhưng có thể kết
luận chung rằng cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham
gia vào nền kinh tế thị trường đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế khách
quan, trong đó có "quy luật cạnh tranh". Theo quy luật này, mỗi doanh nghiệp phải
tận dụng mọi nguồn lực của mình, nỗ lực không ngừng nâng cao hiệu quả lao động,
tiết kiệm chi phí và đáp ứng nhu cầu khách hàng... nhằm chiến thắng đối thủ cạnh
tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển trên thị trường. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh là vấn đề bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong quá
trình tồn tại và phát triển.
Hiện nay, qua 12 năm hội nhập, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
được gỡ bỏ theo lộ trình tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam khi phải cạnh tranh trên một sân chơi bình đẳng không còn nhiều
sự bảo hộ của nhà nước. Cạnh tranh đã mở rộng trên phạm vi thị trường quốc tế,
cạnh tranh thúc ép các doanh nghiệp mở rộng tìm kiếm thị trường với mục đích tiêu
thụ, đầu tư, huy động nguồn vốn, công nghệ, lao động, kỹ năng quản lý. Trước xu
thế toàn cầu hóa, tự do thương mại đối với nghành thực phẩm nói riêng hay nghành
hàng tiêu dùng nói chung là xu thế phi điều tiết từng phần, tiến tới từng bước tự do
hóa thị trường hàng tiêu dùng trong khu vực và trên thế giới, cạnh tranh không chỉ
trong phạm vi quốc gia mà đã mở rộng ra phạm vi quốc tế. Để hội nhập kinh tế
quốc tế thành công doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh và chính quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng năng lực
cạnh tranh của mình. Đó là hai mặt của một vấn đề không thể tách rời, luôn hỗ trợ,
thúc đẩy nhau cùng phát triển. Đứng trước tình hình này, việc nâng cao năng lực

cạnh tranh trở nên cực kỳ cấp thiết, có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại sống còn
của doanh nghiệp nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia nói chung.
1


Trong những năm gần đây, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị đã thu được những kết quả nhất định, tuy nhiên việc hội nhập
kinh tế quốc tế còn đòi hỏi Hữu Nghị sẽ phải đương đầu với nhiều thách thức trong
tương lai. Ví như việc mở cửa thị trường hàng tiêu dùng nói chung hay nghành thực
phẩm nói riêng, một mặt đem lại nhiều thuận lợi cho khách hàng nhưng mặt khác
lại ảnh hưởng đến hoạt động khai thác của các hãng thực phẩm trong nước, hiện
tượng các hãng thực phẩm nước ngoài ồ ạt du nhập vào Việt Nam với quảng cáo
rầm rộ về chất lượng cao và giá cả phù hợp nhằm thu hút khách hàng đang diễn ra
hàng ngày. Trước những thách thức lớn của sân chơi toàn cầu, để nâng cao năng lực
cạnh trạnh, giữ vững thị phần khai thác thì việc phân tích, đánh giá và đề ra những mục
tiêu, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước cũng như trên trường
quốc tế của Hữu Nghị là rất cần thiết và đóng vai trò quan trong trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Trên giác độ đó, đề tài: “Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị ” được tác giả lựa chọn làm luận văn của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu tác giả đưa ra là : năng lực cạnh tranh của công ty Hữu
Nghị đang ở mức độ nào? Biện pháp nâng cao năng lực của công ty Hữu Nghị?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu:
+ Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thực phẩm Hữu
Nghị so với một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường
+ Định vị năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Hữu Nghị trên thị trường
+ Đề xuất phương pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả dự định sẽ
thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Xây dựng hệ thống cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, các tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó xây dựng phương pháp
nghiên cứu và áp dụng và thực tiễn của doanh nghiệp
+ Nghiên cứu chung về thị trường hoạt động của doanh nghiệp cùng các công ty
cạnh tranh với doanh nghiệp trên thị trường.
2


+ Khái quát về công ty cổ phần và thực phẩm Hữu Nghị và các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và
đánh giá mức độ cạnh tranh hiện tại
+ Dựa trên đánh giá từ đó có thể đưa ra các đề xuất nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần và thực phẩm Hữu Nghị hiện tại đang
kinh doanh khá đa dạng các mặt hàng sản phẩm, do tiền thân phát triển từ kinh
doanh mặt hàng bánh k o nên tác giả sẽ tập trung nghiên cứu và sử dụng các số liệu
liên quan đến mặt hàng này khi so sánh với các công ty khác để đánh giá mức độ
cạnh tranh của công ty. Địa điểm nghiên cứu trên 1 quận của thành phố Hà Nội (
quận Nam Từ Liêm) và tác giả sử dụng các báo cáo tài chính, số liệu so sánh..từ
năm 2017 đến 2020
5. Những đóng góp luận văn:
Luận văn đi sâu vào phân tích năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị thông qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh, hoạt động kinh doanh và các số liệu mà tác giả thu thập được. Trên đây là
một số đóng góp:
- Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh

- Đánh giá và phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của công ty Hữu Nghị
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu thành bốn chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
thực phẩm
3


Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Chương 4: Đề xuất giải pháp nâng cao nang lực cạnh tranh của công ty cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
1.2.1. Tài liệu nghiên cứu cơ sở lý luận:
Những cơ sở lý luận được tác giả nghiên cứu và hệ thống hóa từ các tài liệu
chủ yếu là các quyển sách đã được phiên dịch về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của các tác giả, chuyên gia trên thế giới về nội dung này. Những quyển sách này là
tài liệu cơ bản nhất mà mỗi nhà nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực canh tranh
đều phải dựa vào để xây dựng được hệ thống lý thuyết cho công trình nghiên cứu.
Cụ thể trong nghiên cứu của tác giả, những phần lý thuyết được trích dẫn từ các tài
liệu sau:

- Tác phẩm “Chiến lược cạnh tranh” của Michael E. Porter – tác phẩm tiên
phong đã thay đổi cả lý thuyết, thực hành và giảng dạy chiến lược kinh doanh trên
toàn thế giới.Phân tích của Porter về các ngành công nghiệp đã thâu tóm toàn bộ sự
phức tạp của cạnh tranh ngành vào năm yếu tố nền tảng. Sách được viết cho những
người hoạt động thực tiễn cần phát triển chiến lược cho những doanh nghiệp cụ thể
và cho những học giả muốn hiểu về cạnh tranh tốt hơn. Nó cũng hướng đến những
độc giả khác muốn hiểu về ngành và các đối thủ cạnh tranh của họ. Phân tích cạnh
tranh có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với việc hoạch định chiến lược kinh
doanh mà cả đối với tài chính doanh nghiệp, marketing và nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác. Nó cung cấp một nền tảng lâu dài và xuất phát điểm để từ đó tiến hành
các nghiên cứu sau này.
- Tác phẩm “Lợi Thế Cạnh Tranh” của Michael Porter là tác phẩm có bước
đột phá về cạnh tranh quốc tế đã định hình chính sách quốc gia cho nhiều nước trên
thế giới.
- Tương Lai Của Cạnh Tranh (Tái Bản 2015) của Gary Hamel - C.K.
Prahalad Cuốn sách này trình bày những cơ hội chưa từng có cho việc kiến tạo giá
trị và quá trình cách tân. Sách có mục đích rất rõ ràng: hướng dẫn các nhà lãnh đạo
kinh doanh trong việc tìm kiếm trọng tâm chiến lược mới, giúp họ phá vỡ những
phương thức gò bó và khám phá ra phương thức cạnh tranh mới.Các nhà kinh

5


doanh đều nhận thấy, khách hàng ngày nay có nhiều sự lựa chọn hơn bao giờ hết,
tuy vậy họ lại có ít sự hài lòng. Những ban quản trị hàng đầu đưa ra nhiều chọn lựa
mang tính chiến thuật, song chúng mang lại ít giá trị thật sự. Những nghịch lý này
đưa ra gợi ý gì về tương lai của cạnh tranh?
- Để Cạnh Tranh Với Những Người Khổng Lồ của tác giả Don Taylor &
Jeanne Smalling Archer
- Nâng Cao Lợi Thế Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp của nhiều tác giả ( TS.

Bùi Thị Thanh, TS. Nguyễn Xuân Hiệp)
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo thêm một số tác phẩm nữa để phục vụ quá trình
nghiên cứu nhưng không sử dụng trích dẫn trong công trình nghiên cứu của mình.
1.2.2 Tài liệu nghiên cứu cơ sở thực tiễn
Nâng cao khả năng cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của một doanh
nghiệp,chính vì vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này dưới nhiều
khía cạnh, góc độ khác nhau. Ví dụ:
Luận văn tốt nghiệp đại học: "Một số biện pháp Marketing nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của khách sạn Thắng Lợi" của sinh viên Nguyễn Thị Thu Anh,
khoa Khách sạn du lịch, trường ĐH Thương Mại, năm 2003. Luận văn này nghiêng
về yếu tố marketing trong cạnh tranh, không đề cập được một cách đầy đủ về các
yếu tố cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp: "Một số biện pháp góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty CP đồ hộp Hạ Long" của sinh viên Bùi Minh Hồng, khoa Quản trị
doanh nghiệp, trường ĐH Thương Mại năm 2003 đã đi sâu vào nghiên cứu các chỉ
tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp và phân tích được một
cách rõ nét với thực tế ở công ty CP đồ hộp Hạ Long.
Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành sản xuất và dịch vụ trường Đại học
Thương Mại: "Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi Bằng trong giai
đoạn hiện nay" do PGS.TS Phạm Công Đoàn hướng dẫn năm 2006. Đề tài đã trình
bày được lý thuyết cơ bản về cạnh tranh, các trường phái cổ điển, các chỉ tiêu đánh
giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; nhân tố ảnh hưởng và nâng cao khả năng

6


cạnh tranh. Nêu được thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi Bằng.
Tác giả đã đề xuất giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh như mở rộng quy mô sản
xuất, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng cường hoạt động marketing, áp
dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh.

Luận văn thạc sỹ chuyên nghành quản trị kinh doanh “Cạnh tranh không lành
mạnh: thực trạng và những đề xuất xử lý vi phạm ở Việt Nam” của tác giả Vũ Thu
Giang, ĐH Ngoại Thương do PGS,TS Tăng Văn Nghĩa hướng dẫn năm 2010. Đề tài
đã trình bày được khía cạnh tiêu cực của quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Việt Nam đồng thời đưa ra các kiến nghị xử lý vấn đề này. Đề tài này giúp tác giả
định hướng được những khó khănvà cách khắc phục về thực tiễn khi áp dụng vào
nghiên cứu tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Luận văn tốt nghiệp “ Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm bánh mì
Staff của Công ty cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị nhằm thâm nhập thị trường dành
cho học sinh, sinh viên” của tác giả Dương Thùy Dung chuyên nghành quản trị
marketing, trường ĐH Thăng Long năm 2014. Đề tài luận văn nhằm nghiên cứu cơ
sở lý luận nhằm hệ thống, xây dựng, đánh giá việc sử dụng các lợi thế cạnh tranh
trong chiến lược marketing, kết hợp với những tài liệu tìm được nhằm đưa ra các
giải pháp hợp lý trong việc xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm bánh mì
Staff. Đề tài này chuyên về chiến lược marketing, một trong các chiến lược giúp
nâng cao quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp, không đi sâu vào vấn đề cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhưng cũng giúp tác giả đúc kết được giải
pháp nâng cao quá trình cạnh tranh của công ty cồ phần thực phẩm Hữu Nghị
Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã hệ thống hoá được những vấn đề
lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của một số doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về tình hình, khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế mở
1.2.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm:
Một số quan niệm về cạnh tranh

Comment [m1]: Bổ sung chú thích cho các
trích dẫn


7


Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao; thường
xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các
phương tiện thông tin đại chúng và là một khái niệm được các học giả của các
trường phái kinh tế khác nhau rất quan tâm. Sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ
nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”,
cụ thể như sau:
Các nhà khoa học của Việt Nam khi đề cập tới “cạnh tranh” thì cho rằng: cạnh
tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hoá, dịch vụ ( mua và bán) và đó là
phương thức để giành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi, mục đích
trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trường của chủ thể kinh tế là giành lợi thế
để hạ thấp giá các yếu tố "đầu vào" của chu trình sản xuất - kinh doanh và nâng cao
giá "đầu ra" sao cho mức chi phí thấp nhất, giành được mức lợi nhuận cao nhất.
Trong kinh tế học thì “cạnh tranh” là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ
thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng
(người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng
với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những điều
kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Theo Michael Porter thì: “Cạnh tranh” là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi
Theo Mác: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa (TBCN) là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất
và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.

Trong đại từ điển kinh tế thị trường cũng đưa ra định nghĩa: “Cạnh tranh hữu
hiệu là một phương thức thích ứng với thị trường của doanh nghiệp, mà mục đích là
giành được hiệu quả hoạt động thị trường làm cho người ta tương đối thỏa mãn
nhằm đạt được lợi nhuận bình quân vừa đủ để có lợi cho việc kinh doanh bình
thường và thù lao cho những rủi ro trong việc đầu tư đồng thời hoạt động của đơn vị
8


sản xuất cũng đạt được hiệu suất cao, không có hiện tượng quá dư thừa về khả năng
sản xuất trong một thời gian dài, tính chất sản phẩm đạt trình độ hợp lý…”
Ngày nay trong nền kinh tế mở cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố kích thích
kinh doanh, là môi trường động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển,
tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã hội nói chung.
Như vậy “cạnh tranh” là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội
dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá
bán ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt,
kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
Một số đặc trưng cơ bản của cạnh tranh
Từ các quan điểm trên, cạnh tranh có những đặc trưng sau:
- Mang bản chất của mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
Nói đến cạnh tranh là nói đến một quá trình có sự tham gia của nhiều chủ thể.
Nếu chỉ có một chủ thể (độc quyền) thì không có cạnh tranh nhưng nếu có nhiều
chủ thể mà không cùng mục tiêu thì cạnh tranh, sức cạnh tranh cũng giảm xuống.
Do vậy, các chủ thể phải có cùng mục tiêu thì mới xảy ra cạnh tranh. Các doanh
nghiệp cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận tối đa, vì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp thông qua duy trì và gia tăng thị phần, phát triển thị trường. Còn người tiêu
dùng thì có mục tiêu chung là tối đa hoá mức độ thoã mãn hoặc sự tiện lợi khi tiêu
thụ sản phẩm
Các chủ thể cạnh tranh phải tuân theo một ràng buộc chung được quy định
thành văn hoặc bất thành văn, những ràng buộc này có thể là hệ thống pháp luật

quốc gia và quốc tế, các thông lệ và tập quán kinh doanh trên các thị trường hoặc
trên một thị trường cụ thể, đặc điểm nhu cầu và thị hiếu của khách hàng …Những
ràng buộc này do nhà nước quy định nhằm hướng tới sự cạnh tranh lành mạnh
- Phương pháp cạnh tranh rất đa dạng, không chỉ dừng lại ở việc bán giá thấp
hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm
- Cạnh tranh diễn ra trong một khoảng thời gian và không gian không cố định:
không nên quan niệm cứng nhắc rằng cạnh tranh chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp

9


trên cùng thị trường. Trong môi trường kinh doanh sôi động và biến động nhanh
chóng, cạnh tranh không chỉ với mục đích gía tăng thị phần trên thị trường hiện tại
mà quan trọng hơn là phát triển thị trường mới. Như vậy việc tìm kiếm và phát triển
thị trường mới cũng là một cách cạnh tranh, nó được áp dụng ngày càng phổ biến
trong kinh doanh hiện đại dưới tác dụng của sự phát triển công nghệ thông tin và xu
thế toàn cầu hoá kinh tế
1.2.1.2. Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh được phân chia thành nhiều loại với nhiều tiêu thức khác nhau:
a. Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
Cạnh tranh được chia thành ba loại:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hoá lợi ích của mình.
Người bán muốn bán với giá cao nhất để tối đa hoá lợi nhuận còn người mua
muốn mua với giá thấp nhưng chất lượng vẫn được đảm bảo và mức giá cuối cùng
vẫn là mức giá thoả thuận giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua: Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở
quy luật cung clẻ, Hữu Nghị cũng thành công trong việc triển khai phân
phối sản phẩm cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp với chiến lược thiết kế riêng
bao bì có logo từng đơn vị để làm quà tặng cho nhân viên và đối tác. Một số doanh

nghiệp như VNPT, Mai Linh… đều lựa chọn Hữu Nghị giữa hàng loạt các doanh
nghiệp từ nhỏ đến lớn trên thị trường thực phẩm, điều này chứng tỏ, ngoài chất lượng
sản phẩm tốt, chất lượng phục vụ của Hữu Nghị cũng khiến các đối tác rất hài lòng.
Ngoài ra, Hữu Nghị xây dựng đội ngũ nhân viên kinh doanh được đào tạo bài
bản, chăm chỉ, nhiệt tình để hỗ trợ các đơn vị đại lý trên từng địa bàn từ quá trình
thống kê sản lượng hàng đến quá trình vận chuyển đến các đơn vị đại lý, đồng thời
thực hiện các chính sách ưu đãi cho đại lý
Tóm tắt, từ những phân tích chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh, tác giả xây
dựng bảng tổng hợp kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty CP Hữu Nghị
và các đối thủ cạnh tranh để khái quát và định vị rõ năng lực cạnh tranh của công ty
Hữu Nghị trên thi trường:

92


Bảng 3.12 Tổng hợp kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh của Hữu Nghị
Chỉ tiêu

Công ty

Công ty

Công ty

Công ty

Công ty

đánh giá


CP thực

TNHH

CP Bibica

CP bánh

CP

phẩm Hữu

thực phẩm

kẹo Hải Hà

Mondelez

Nghị

Orion Vina

Kinh Đô
Việt Nam

Đứng thứ 2

Đứng thứ 3

Đứng thứ 4


Đứng thứ 5

Đứng đầu

với 18,5 %

với 16,3%

với 14,2 %

với 10,5%

với 25% thị

thị phần

thị phần

thị phần

thị phần

phần

Tài chính

6/10

9/10


4/10

5/10

9/10

Sản phẩm

7/10

9/10

6/10

5/10

9/10

Trách

6/10

6/10

7/10

6/10

5/10


8/10

8/10

6/10

6/10

9/10

7/10

8/10

6/10

5/10

7/10

Thị phần

nhiệm xã
hội
Uy tín
thương hiệu
Chất lượng
dịch vụ
Từ bảng tổng hợp, trị số trung bình của các công ty thể hiện như sau:

Công ty Cp thực phẩm Hữu Nghị: 6,8/10
Công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina:8/10
Công ty CP Bibica:5,8/10
Công ty CP bánh k o Hải Hà:5,4/10
Công ty CP Mondelez Kinh Đô Việt Nam: 7,8/10
Đánh giá: mức độ năng lực cạnh tranh của Hữu Nghị là khá, đề xuất các giải
pháp nâng cao các chỉ tiêu về : trách nhiệm xã hội và tài chính

93


3.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận nêu trên, thì Công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị vẫn còn một số tồn tại dễ nhận thấy và cần phải khắc phục để nâng
cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình, điều đó cũng thể hiện qua bảng tổng
hợp trên. Dưới đây là một số hạn chế mà công ty cần phải xem xét:
- Trách nhiệm xã hội của công ty chưa thực sự đạt hiệu quả, công ty từng vấp
phải sự phản ứng dữ dội của daanc ư quanh khu vực nhà máy về vấn đề xả thải, đây
là một khuyết điểm nghiêm trọng tác động xấu đến uy tín, thương hiệu đã xây dựng
lâu đời của Hữu Nghị.
- Việc nhập khẩu nguyên vật liệu có những ưu điểm nhưng cũng xuất hiện những
ảnh hưởng tiêu cực khi giá nguyên vật liệu biến động có chiều hướng tăng dần.
- Ảnh hưởng của sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường khiến tài chính công ty
có những thời điểm thiếu hụt, khả năng thu hồi và xoay vòng vốn chưa thật sự
mạnh, tuy không đến mức độ báo động nhưng nếu các đối thủ cạnh tranh có những
bước đệm tài chính mạnh cũng sẽ tạo thành ảnh hưởng xấu đến năng lực cạnh tranh
của công ty
- Mặc dù bước đầu Công ty cũng đã triển khai chiến lược truyền thông cho
từng nhãn hiệu sản phẩm chứ không chỉ riêng thương hiệu Hữu Nghị, tuy nhiên

Công ty chưa xây dựng thương hiệu đồng đều cho các dòng sản phẩm.
- Hữu Nghị là một thương hiệu lâu năm, có bề dày truyền thống. Bởi vậy nên
phong cách quản lý còn nặng tính máy móc, thiếu khoa học, thiếu tính chuyên
nghiệp. Do đó mà ảnh hưởng đến các khâu trong quá trình triển khai các chiến lược,
chương trình, chính sách nói chung và các chính sách liên quan trực tiếp đến hoạt
động marketing sản phẩm bánh k o nói riêng
- Nếu như hàng năm các đối thủ cạnh tranh đầu tư rất nhiều vào các chương
trình quảng cáo, tiếp thị, như Kinh Đô, Orion Vina: quảng cáo vào các khung giờ
cao điểm trên VTV3, VTV1 hay các chương trình PR lớn thì Công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị vẫn chưa thực sự chú trọng vào công tác này.

94


- Hình thức cạnh tranh không lành mạnh đến từ những doanh nghiệp nhỏ ở các
làng nghề khiến hàng giả xuất hiện nhiều, điều này thể hiện sự bảo hộ kém, các cơ
quan có thẩm quyền chưa thực sự quan tâm đến điều này, gây ảnh hưởng tiêu cực
cho các công ty chính hãng như Hữu Nghị.
- Chi phí đầu vào ngày càng tăng khiến doanh nghiệp phải điều chỉnh liên tục
các chiến lược kinh doanh và các nỗ lực tài chính gây áp lực lớn cho doanh nghiệp
Nguyên nhân của các hạn chế:
- Phần lớn nguyên vật liệu đầu vào của nghành thực phẩm đều có xuất xứ
ngoại nhập như dầu bơ, sữa, bột mỳ, giấy gói (hạt nhựa, màng gói) trong khi tỷ giá
ngoại tệ tăng mạnh, tỷ giá hối đoái cao, đồng tiền mất giá, khiến những thời điểm
rất khan hiếm đẩy giá cả đầu vào tăng cao. Đồng thời, môi trường kinh tế vĩ mô của
Việt Nam và nền kinh tế thế giới mấy năm gần đây không ổn định, giá lương thực
thực phẩm leo thang với biên độ rộng, tốc độ nhanh nên chi phí đầu vào gia tăng
mạnh, sức mua của người dân giảm
- Các tập đoàn bán lẻ nước ngoài và trong nước như Big C, Metro,
wallmart, Huunghifood, coopamart, Viettel…đầu tư mạnh vào thị trường bán lẻ nên

để xâm nhập được thì cần mức chiết khấu cao và nguồn tín dụng lớn.
- Ngành thực phẩm là nghành sản xuất ra có tính chất thời vụ, thời hạn sử
dụng ngắn và chịu sự ảnh hưởng của thời tiết. Thường thì mùa nóng, bánh k o sẽ ít
được tiêu thụ hơn mùa đông và ít bị hư hỏng hơn trong mùa đông.
- Có sự chênh lệch khá lớn về mức thu nhập giữa thành thị và nông thôn, trong
khi đó khuynh hướng tiêu dùng của người dân lại phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập
- Yếu tố lạm phát sẽ ảnh hướng tới sức mua của khách hàng đối với sản phẩm
của công ty.
- Công tác bảo hộ thương hiệu tại Việt Nam còn yếu kém, Các công ty tư
nhân, các làng nghề như La phù, Nam định, nhái mẫu mã hàng hóa, giá rẻ, chất
lượng sản phẩm không đảm bảo…ảnh hưởng rất nhiều đến sản lượng và uy tín của
công ty
Tổng kết chƣơng 3:
Tác giả đã thực hiện nhiệm vụ phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của
công ty Hữu Nghị đồng thời đưa ra các nhận xét, đánh giá về những mặt thành tựu
cũng như khó khăn của công ty từ đó làm cơ sở để triển khai chương 4
95


CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
4.1. Mô hình SWOT:
4.1.1. Triển vọng chung về thị trường hoạt động của doanh nghiệp:
Nghành thực phẩm nhiều năm nay luôn là một trong những nghành quan trọng
và nhiều tiềm năng phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Xét về giá trị sản xuất, đây
là nghành có giá trị sản xuất lớn nhất và có tổng doanh thu lớn thứ hai trong các
nghành hàng kinh tế của nước ta. Nghành được dự báo sẽ trên đà tăng trưởng mạnh
và liên tục đến năm 2020 với mục tiêu 10.9%/năm ( theo dự báo của Hãng BMI
Research) nhờ thu nhập của người tiêu dùng ngày càng được cải thiện và có xu
hướng tiêu dùng sản phẩm có giá trị cao.

Công nghiệp thực phẩm Việt Nam phát triển nhanh chóng trong 2 loại chủ
yếu: thực phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đối với người tiêu dùng địa
phương, cùng với sự đa dạng hóa, số lượng lớn đáng kể. Đối với xuất khẩu, gạo, cá,
cà phê, trà là những mặt hàng phổ biến và có lợi nhuận nhất. Hơn nữa, thực tế là
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại ASEAN và WTO đã đẩy mạnh ngành xuất
khẩu nói chung và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp và thủy sản nói riêng. Bên
cạnh việc đầu tư để thay đổi các thiết bị đồng bộ hiện đại, ngành công nghiệp này
hiện nay cũng có xu hướng theo đuổi công nghệ sinh học, công nghệ ít ô nhiễm môi
trường, công nghệ tiết kiệm và tái sử dụng năng lượng. Trong những năm gần đây,
mặc dù tốc độ phát triển sản xuất, chế biến lương thực không phải là quá cao, tầm
nhìn và mục tiêu phát triển đã được thiết lập đúng cách, nhấn mạnh quá trình
chuyển đổi cấu trúc cơ sở hạ tầng. Các thống kê của Bộ Công Thương cho thấy, giá
trị tiêu thụ thực phẩm hàng năm của Việt Nam ước tính khoảng 15% GDP. Trong 5
năm gần đây, lượng tiêu thụ thực phẩm chế biến và đồ uống tăng trung bình hàng
năm lần lượt ở ngưỡng 9,68% và 6,66%.
Thu nhập của người dân Việt Nam vẫn thấp hơn các nước phát triển, vì vậy,
nhu cầu tiêu dùng sẽ tập trung vào nhóm hàng thực phẩm và đồ dùng thiết yếu. Việc
đầu tư vào công nghiệp chế biến thực phẩm tại Việt Nam được đánh giá là hấp dẫn
do có nhiều chính sách ưu đãi thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 25%
96


xuống còn 20%; với những dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư, doanh nghiệp còn được
miễn giảm thuế một số năm, tối đa miễn thuế 4 năm, giảm 50% mức thuế trong 9
năm tiếp theo; miễn thuế nhập khẩu công nghệ phục vụ sản xuất...
Ưu điểm:
Ngành công nghiệp thực phẩm giúp nâng cao sản lượng và GDP, và cũng là
lĩnh vực thu hút nhiều đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây. Một số doanh
nghiệp nổi tiếng là Unilever, Nestlé và San Miguel. Ngoài ra, người tiêu dùng Việt
Nam, nhất là giới trẻ và những người giàu có dần dần có quan tâm đến các sản

phẩm thương hiệu. Tại thời điểm này, với các chương trình tiếp thị, các sản phẩm
phương Tây nổi tiếng đang rất phổ biến ở thị trường Việt Nam
Bên cạnh đó, trung tâm thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
đang trở thành thị trường tiềm năng. Ngoài ra, các sản phẩm nông nghiệp phong
phú trong nước cũng giải quyết sự ổn định của vật liệu cung cấp và giá cả sản xuất
trong nước - một trong những lợi thế quan trọng trong giai đoạn không ổn định như
hiện nay.
Nhược điểm:
Khoảng cách lớn về thu nhập giữa thành phố và nông thôn tạo nên một sự khác
biệt trong việc tiêu thụ thực phẩm theo thu nhập của người dân. Ngành công nghiệp
thực phẩm nói chung vẫn còn chưa mở cửa kinh tế, ngoại trừ một số lĩnh vực chính
như bơ và bánh k o. Xem xét điều kiện lâu dài, công nghiệp thực phẩm Việt Nam còn
xem là quá chậm trong việc áp dụng công nghệ mới để cạnh tranh với các nước khác
trên thế giới mặc dù Chính phủ đang nỗ lực để nhận ra điều này. Hơn nữa, cơ sở hạ
tầng của Việt Nam vẫn rất yếu. Đường bộ, đường sắt, cảng không thể đáp ứng sự phát
triển của nền kinh tế cũng như liên kết với thế giới bên ngoài.
Cơ hội:
Rõ ràng việc gia nhập WTO tháng 1 năm 2007 sẽ mang lại nhiều lợi ích cho
ngành xuất khẩu Việt Nam vì những trở ngại của thị trường đã dần bị bãi bỏ và hạn
chế thương mại đã được thành lập do sự gia tăng cạnh tranh. Cơ hội để phát triển
của các thương hiệu thực phẩm tại Việt Nam là rất lớn. Khi các doanh nghiệp nước

97


×