Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Hiệu Quả Kinh Tế Của Một Số Mô Hình Sản Xuất Rau Tại Làng Kawakami Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG ĐỨC THỊNH
Tên đề tài:
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU
TẠI LÀNG KAWAKAMI NHẬT BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính
:
quy

Chuyên ngành

: Quản
:
lí đất đai

Khoa

: Quản
:
lý Tài nguyên

Khóa học


: 2014
: – 2018

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG ĐỨC THỊNH
Tên đề tài:

HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU
TẠI LÀNG KAWAKAMI NHẬT BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính
:
quy

Chuyên ngành

: Quản
:
lí đất đai


Lớp

: K46
: QLĐĐ N03

Khoa

: Quản
:
lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014
: - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS.
:
Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của một sinh viên trước khi hoàn
thành chương trình đào tạo. Thực tập giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, có

cơ hội tiếp cận và thực hành với công việc trong thực tế, qua đó giúp sinh viên
tích lũy thêm kỹ năng và kinh nghiệm với công việc trong tương lai.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên,Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, em đã thực tập theo chương trình thực tập sinh của
Trung tâm đào tạo và phát triển quốc tế ITC tại trang trại: Mashahito
Shinohara Nhật Bản từ ngày 08/05/2018 đến ngày 04/11/2018 với tên đề tài:
“Hiệu quả kinh tế của một số mô hình sản xuất rau tại làng Kawakami
Nhật Bản”
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên. Để có được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự
quan tâm của Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa, và đặc biệt là sự tận tình
giúp đỡ của cô giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, đã trực tiếp hướng dẫn khóa
luận tốt nghiệp, cũng như sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của ông chủ và người lao
động Nhật Bản; các thầy giáo,cô giáo đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em tiếp cận
công việc thực tế, hoàn thành tốt kỳ thực tập và khóa luận tốt nghiệp.
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, kiến thức và thời gian thực tập
có hạn; bước đầu tiếp cận, làm quen công việc thực tế và phương pháp nghiên
cứu nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và bạn bè để luận văn của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Hoàng Đức Thịnh


ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Số dân năm 2016 ............................................................................ 38
Bảng 4.2. Số dân sản xuất nông nghiệp năm 2016 ......................................... 38
Bảng 4.3. Thu nhập của người dân làng Kawakami ....................................... 38
Bảng 4.4. Cơ cấu diện tích đất canh tác của làng Kawakami năm 2017 ....... 39
Bảng 4.5. Số lượng xuất khẩu rau của làng Kawakami năm 2017 ................. 40
Bảng 4.6. Giá trị kinh tế thu được sản lượng rau bán ra năm 2017 ................ 41
Bảng 4.7. Tổng thu và tiêu thụ sản lượng sản xuất rau làng Kawakami qua
các năm ........................................................................................... 41
Bảng 4.8. Tỷ lệ (%)sản lượng sản xuất rau của làng Kawakami .................... 42
Bảng 4.9. Lượng phân bón để trộn với đất trước khi lên luống trồng rau ...... 45
Bảng 4.10. Lượng xuất khẩu rau của trang trại Mashahio Shinohara ............ 48
Bảng 4.11. Chi phí cho 1ha cây xà lách tại trang trại Mashahito Shinohara .. 48
Bảng 4.12. Tổng thu từ sản xuất rau xà lách tại trang trại Mashahito Shinohara.....48


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ về đất nước Nhật Bản ............................................................. 4
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện đặc trưng khí hậu tại một số thành phố lớn theo
Cục Khí Tượng Thủy Văn Nhật Bản .............................................. 10
Hình 2.3: Hệ thống nhà kính ........................................................................... 19
Hình 2.4: Máy móc sản xuất phân bón ........................................................... 20
Hình 2.5: Máy móc trong sản xuất nông nghiệp ............................................. 21
Hình 2.6: Thu hoạch và sau thu hoạch ............................................................ 23
Hình 4.1: Vị trí từ thủ đô Tokyo đến làng Kawakami .................................... 36
Hình 4.2: Lợi nhuận thu được chi/lãi .............................................................. 49



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu .....................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .......................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
2.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản................................................................4
2.1.1. Giới thiệu chung .......................................................................................4
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................5
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản .................................................17
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..................................23
2.3.1. Cơ sở lý luận ..........................................................................................23
2.3.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ...............25
2.4. Quan điểm về hiệu qủa sử dụng đất nông nghiệp .....................................26
2.4.1. Quan điểm sử dụng đất bền vững ..........................................................26
2.4.2. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng đất ............................................................................................................27
2.5. Những nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả sử dụng đất .........................31
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 34
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................34



v

3.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................34
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................34
3.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................34
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp .........................................................................34
3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp...........................................................................34
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................36
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu ................................36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................36
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .........................................................................37
4.2. Thực trạng sản xuất, xuất khẩu và giá trị kinh tế rau của làng Kawakami38
4.2.1. Khái quát chung về làng Kawakami ......................................................38
4.2.2. Thực trạng xuất khẩu rau của làng Kawakami ......................................39
4.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất rau cảu trang trại Mashahito Shinohara........43
4.3.1. Quy mô, diện tích ...................................................................................43
4.3.2. Loại cây trồng trong trang trại ...............................................................43
4.4. Những thuận lợi và khó khăn về giải pháp khi áp dụng mô hình sản xuất
rau ở Nhật Bản vào Việt Nam ..........................................................................49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................51
5.1. Kết luận .....................................................................................................51
5.2. Kiến nghị ..................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................53


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và tất cả các sinh vật
khác trên trái đất; là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đất đai đóng vai
trò quan trọng trong mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế và hoạt
động của con người. Đặc biệt, trong sản xuất nông nghiệp đất là tư liệu sản
xuất không thể thay thế được. Hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng
một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng
của đất, lấy đó làm cơ sở cho sự phát triển của các ngành khác.
Song đất đai lại là nguồn tài nguyên không thể tái tạo được, nó cố định
về vị trí, hạn chế về số lượng và giới hạn về diện tích. Thời kì công nghiệp
hóa - hiện đại hóa con người chỉ chú trọng phát triển các ngành công – dịch
vụ mà quên mất ngành nông nghiệp truyền thống, ngành tạo ra lương thực
thực phẩm nuôi sống con người. Việc phát triển cơ sở hạ tầng, các khu dự án,
nhà máy công nghiệp đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp cùng với sự tác
động của thiên tai và quá trình canh tác của con người đã làm cho đất ngày
càng suy thoái. Do đó, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý đầy
đủ và đem lại hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
đang trở thành vấn đề cấp thiết của xã hội.
Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai khác nhau, vị trí địa
lý, địa hình, khí hậu khác nhau; vì vậy tính chất ở mỗi nơi là không giống
nhau, điều đó đã tạo sự khác nhau cũng như đặc trưng về nền nông nghiệp


2

cho từng vùng, từng quốc gia “sự phát triển thần kỳ” về nông nghiệp. Bất
chấp điều kiện địa lý khá phức tạp cho nông nghiệp, Nhật Bản là một nhà

xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong
nông nghiệp. nông nghiệp đã cung cấp 70% lượng nông sản xuất khẩu cho
Nhật Bản.Sự phát triển thần kỳ của đất nước Nhật Bản như một bài học quý,
tạo động lực mạnh mẽ để sinh viên, thế hệ trẻ của Việt Nam không ngừng
quyết tâm rèn luyện, học tập nhiều hơn nữa đặc biệt là ở tại những quốc gia
tiên tiến trên thế giới, áp dụng những kỹ thuật hiện đại vào phát triển kinh tế
đất nước, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp.
Được sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai trường đại học Nông lâm Thái
Nguyên em đã đăng kí tham gia chương trình thực tập nghề nghiệp 7 tháng ở
Nhật Bản , đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo PGS.TS
Nguyễn Ngọc Nông, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Hiệu quả kinh tế của
một số mô hình sản xuất rau tại làng Kawakami Nhật Bản”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thực trạng sản xuất rau xà lách tại làng Kawakami.
- Đánh giá hiệu quả mô hình sản xuất rau công nghệ cao trên cơ sở điều
kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tại trang trại Mashahito Shinohara.
- Tìm ra các giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp ứng dụng được ở
Việt Nam.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường làm quen với thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ được kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau này.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Để góp phần bảo vệ bền vững và hiệu quả đất nông nghiệp thì công tác

xây dựng báo cáo hiện trạng đất sản xuất là rất cần thiết, nhằm giúp cho chủ
trang trại, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách về kinh tế, về đất
đai chủ động nắm vững diễn biến đất nông nghiệp tại từng nơi, từng khu vực.
- Biết được mặt mạnh, mặt yếu kém, những khó khăn và tồn tại trong
công tác quản lý, sử dụng tài đất nông nghiệp ở trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất hợp lí, hiệu quả sao cho phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của trang trại trên cơ sở phát triển bền vững.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản
2.1.1. Giới thiệu chung

Hình 2.1: Sơ đồ về đất nước Nhật Bản
Dân số: 127 triệu người (năm 2017), xếp thứ 11 trên thế giới
Thể chế: quân chủ lập hiến và cộng hoà đại nghị
Thủ đô: Tokyo
Các thành phố lớn: thủ đô Tokyo, Nagoya, Osaka, Fukuoka,
Hiroshima, Sapporo, Kyoto, Naha.
Đơn vị tiền tệ: đồng Yên Nhật (JPY), 1JPY ~ 270 VND
GDP bình quân: đứng thứ 2 trên thế giới


5

Quốc kỳ: có tên là Nisshoki hay còn được gọi là Hinomaru (vầng mặt trời)
Quốc ca: tên gọi là Kimi Ga Yo

Quốc hoa: Hoa anh đào (sakura) được mệnh danh là “hồn hoa xứ Phù Tang”)
Bốn hòn đảo chính: Hokkaido, Honshu, Kyushu và Okinawa.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1. Vị trí địa lí
Nhật Bản nằm ở phía Đông của châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương, do
bốn quần đảo độc lập hợp thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo Kuril (Nhật Bản
gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo Ryukyu, và quần
đảo Izu-Ogasawara. Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật
Bản là Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng biển Đông Hải là Trung
Quốc, Đài Loan; đi xa hơn về phía Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana.
Vì là một đảo quốc, nên xung quanh Nhật Bản toàn là biển. Nhật Bản
không tiếp giáp quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy nhiên, bán đảo
Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo
chính của Nhật Bản vài chục km.
Xét theo kinh độ và vĩ độ, các điểm cực của Nhật Bản như sau:


Điểm cực Đông:

24°16′59″B 153°59′11″Đ.



Điểm cực Tây:

24°26′58″B 122°56′1″Đ.



Điểm cực Bắc:


45°33′21″B 148°45′14″Đ.



Điểm cực Nam:

20°25′31″B 136°04′11″Đ.

Trên biển, Nhật Bản có vùng đặc quyền kinh tế với đường viền danh
nghĩa cách bờ biển 200 hải lý, song trên thực tế ở các vùng biển Nhật Bản và
biển Đông Hải thì phạm vi hẹp hơn nhiều do đây là các biển chung. Tương tự,
vùng lãnh hải của Nhật Bản không phải hoàn toàn có đường viền cách bờ biển
12 hải lý. Đường bờ biển của Nhật Bản có tổng chiều dài là 33.889 km


6

Nhật Bản có vị trí nằm ở phía Đông của châu Á, phía Tây của Thái Bình
Dương. Phần chính của Nhật Bản được cấu thành từ bốn đảo lớn là Hokkaido,
Honshu, Shikoku và Kyushu.
・ Diện tích: 377.944 km², đứng hàng 62 trên thế giới.
・ Lãnh hải: 3.091 km².
・ Biển của Nhật Bản có tổng chiều dài là 33.889 km.
Nhật Bản là một đảo quốc hoàn toàn không tiếp giáp với quốc gia hay
lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy nhiên, bán đảo Triều Tiên và bán đảo Sakhalin
(Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo chính của Nhật Bản vài chục km.
Xung quanh Nhật Bản là một loạt các biển thông nhau.
+ Phía Đông và phía Nam: Thái Bình Dương.
+ Phía Tây Bắc: Biển Nhật Bản.

+ Phía Tây: Biển Đông Hải.
+ Phía Đông Bắc: Biển Okhotsk.
+ Vùng biển xung quanh các quần đảo Izu, Ogasawara, Nansei: biển
Philippines theo cách gọi của thế giới, song các văn kiện của chính phủ Nhật
Bản vẫn chỉ gọi đó là Thái Bình Dương.
+ Vùng biển nằm giữa Honshu và Shikoku gọi là biển Seito Naikai.
Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật Bản là Nga, Bắc
Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng biển Đông Hải là Trung Quốc, Đài Loan; đi xa
hơn về phía Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana.
Xét theo kinh độ và vĩ độ, các điểm cực của Nhật Bản như sau:
+ Điểm cực Đông: Đảo Minami Tori-shima
+ Điểm cực Tây: Mũi Irizaki
+ Điểm cực Nam: Đảo Okino Tori-shima
+ Điểm cực Bắc: Mũi Kamoiwakka (hiện đang trong tình trạng tranh
chấp, vì cả Nhật và Nga đều tuyên bố chủ quyền với đảo Iturup (trong tiếng
Nhật là Etorofu-to)


7

+ Nơi cao nhất Nhật Bản: Núi Phú Sĩ (cao 3.776m)
+ Thấp nhất Nhật Bản: Hachinohe mine (sâu 160m do nhân tạo) và hồ
Hachirogata (sâu 4m một cách tự nhiên)
Các quần đảo của Nhật Bản hình thành do các đợt vận động tạo núi và có
từ cách đây lâu nhất là 2,4 triệu năm nên xét về mặt địa chất học, như vậy là
rất trẻ. Do đó, Nhật Bản có đặc trưng tự nhiên là nhiều núi lửa và động đất.
Mỗi năm Nhật Bản chịu khoảng 1.000 trận động đất. Các hoạt động địa
chấn này đặc biệt tập trung vào vùng Kanto. Động đất cấp 3, 4 xảy ra thường
xuyên và cấp 7 - 8 cũng đã từng xảy ra.
Động đất là mối đe dọa lớn nhất đối với Nhật Bản nên chính phủ Nhật

mỗi năm đã phải bỏ ra hàng tỉ Yên Nhật để tìm kiếm một hệ thống báo động
sớm về động đất, và khoa học địa chấn tại Nhật Bản được coi là tiến bộ nhất
trên thế giới.
Nhật Bản có 186 núi lửa còn hoạt động trong đó có núi Phú Sĩ. Đi kèm
với núi lửa là các suối nước nóng cũng có rất nhiều ở Nhật Bản.
2.1.2.2. Địa hình, địa mạo
Có thể gọi Nhật là một Sơn quốc nghĩa là một quốc gia của núi. Dù nhỏ
hơn bang California của Mỹ, 67% địa hình của Nhật là núi, chỉ có 13% địa
hình là đồng bằng. Các dòng sông bắt nguồn từ những địa hình núi đó tạo ra
nhiều thung lũng và làm cho địa hình biến đổi rất phong phú. Ở các cửa sông,
các đồng bằng hình cánh quạt được tạo ra nhưng trừ các đồng bằng Kanto
(Quan Đông), đồng bằng Osaka, đồng bằng Nobi ra, tất cả đều là đồng bằng
nhỏ. Bờ biển Nhật Bản cực kì dài, khoảng 34 nghìn km. Sự phức tạp trong
việc hình thành bờ biển làm cho phong cảnh trở nên đẹp một cách hùng vĩ từ
vùng này tới vùng khác.


8

2.1.2.3 Khí hậu, thủy văn
Khí hậu
Nhật Bản là quốc gia với hơn ba nghìn đảo trải dài dọc biển Thái Bình
Dương của ChâuÁ.Các

đảo

chính

chạy


từ

Bắc

tới

Nam

bao

gồm Hokkaidō, Honshū (đảo chính), Shikoku và Kyūshū. Quần đảo Ryukyu,
bao gồm Okinawa, là một chuỗi các hòn đảo phía nam Kyūshū. Cùng với
nhau, nó thường được biết đến với tên gọi "Quần đảo Nhật Bản".
Khoảng 70%-80% diện tích Nhật Bản là núi, loại hình địa lý không hợp
cho nông nghiệp, công nghiệp và cư trú. Có điều này là do độ cao dốc so với
mặt nước biển, khí hậu và hiểm họa lở đất gây ra bởi những cơn động đất, đất
mềm và mưa nặng. Điều này đã dẫn đến một nền mật độ dân số rất cao tại các
vùng có thể sinh sống được, chủ yếu nằm ở các vùng eo biển. Nhật Bản là
quốc gia có mật độ dân số lớn thứ 30 trên thế giới.
Vị trí nằm trên vành đai núi lửa Thái Bình Dương, nằm ở điểm nối của
ba vùng kiến tạo địa chất đã khiến Nhật Bản thường xuyên phải chịu các dư
trấn động đất nhẹ cũng như các hoạt động của núi lửa. Các cơn động đất có
sức tàn phá, thường dẫn đến sóng thần, diễn ra vài lần trong một thế kỷ.
Những cơn động đất lớn gần đây nhất là động đất Chūetsu năm 2004 và đại
động đất Hanshin năm 1995. Vì các hoạt động núi lửa diễn ra thường xuyên
nên quốc gia này có vô số suối nước nóng và các suối này đã và đang được
phát triển thành các khu nghỉ dưỡng.
Khí hậu Nhật Bản phần lớn là ôn hòa, nhưng biến đổi từ Bắc vào Nam.
Đặc điểm địa lý Nhật Bản có thể phân chia thành 6 vùng khí hậu chủ yếu:



Hokkaidō: Vùng cực bắc có khí hậu ôn hòa với mùa đông dài và

lạnh, mùa hè mát mẻ. Lượng mưa không dày đặc, nhưng các đảo thường
xuyên bị ngập bởi những đống tuyết lớn vào mùa đông.


9



Biển Nhật Bản: Trên bờ biển phía tây đảo Honshū', gió Tây Bắc vào

thời điểm mùa đông mang theo tuyết nặng. Vào mùa hè, vùng này mát mẻ
hơn vùng Thái Bình Dương dù đôi khi cũng trải qua những đợt thời tiết rất
nóng bức do hiện tượng gió Phơn.


Cao nguyên trung tâm: Một kiểu khí hậu đất liền điển hình, với sự khác biệt

lớn về khí hậu giữa mùa hè và mùa đông, giữa ngày và đêm. Lượng mưa nhẹ.


Biển nội địa Seto: Các ngọn núi của vùng Chūgoku và Shikoku chắn

cho vùng khỏi các cơn gió mùa, mang đến khí hậu dịu mát cả năm.


Biển Thái Bình Dương: Bờ biển phía đông có mùa đông lạnh với ít


tuyết, mùa hè thì nóng và ẩm ướt do gió mùa Tây Nam.


Quần đảo Tây Nam: Quần đảo Ryukyu có khí hậu cận nhiệt đới, với

mùa đông ấm và mùa hè nóng. Lượng mưa nặng, đặc biệt là vào mùa mưa.
Bão ở mức bình thường.
Nhiệt độ nóng nhất đo được ở Nhật Bản là 40,9 °C - đo được vào 16
tháng 8 năm 2007.
Mùa mưa chính bắt đầu từ đầu tháng 5 tại Okinawa; trên phần lớn đảo
Honshū, mùa mưa bắt đầu từ trước giữa tháng 6 và kéo dài 6 tuần. Vào cuối
hè và đầu thu, các cơn bão thường mang theo mưa nặng.
Nhật Bản là quê hương của chín loại sinh thái rừng, phản ánh khí hậu và
địa lý của các hòn đảo. Nó trải dài từ những rừng mưa nhiệt đới trên quần đảo
Ryukyu và Bonin tới các rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rụng trên các vùng
khí hậu ôn hòa của các đảo chính, tới rừng ôn đới lá kim vào mùa đông lạnh
trên các phần phía bắc các đảo.


10

Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện đặc trưng khí hậu tại một số
thành phố lớn theo Cục Khí Tượng Thủy Văn Nhật Bản
Thủy văn
Sông Tone (kanji: 利根川, rōmaji: Tonegawa, phiên âm Hán-Việt: Lợi
Căn Xuyên) là một dòng sông ở Nhật Bản, bắt nguồn từ núi Ōminakami, chảy
từ phía Bắc sang phía Đông của vùng Kantō, đổ ra Thái Bình Dương ở địa
phận thành

phố Chōshi tỉnh Chiba,


riêng phân

lưu Edo của



chảy

qua Tōkyō và đổ vào vịnh Tōkyō ở địa phần thành phố Ichikawa tỉnh Chiba.
Đây là sông có chiều dài hàng thứ hai và lưu vực rộng lớn hàng thứ nhất ở
Nhật Bản, đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh tế của vùng thủ đô
Tōkyō, nhất là thủ đô Tōkyō. Tone là một trong những sông tiêu biểu ở Nhật Bản.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Kinh tế
Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản,
trong khi dân số thì quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu.


11

Tuy nhiên, nhờ công cuộc Minh Trị duy tân cũng như việc chiếm được một số
thuộc địa, vào trước Thế Chiến thứ Hai, quy mô kinh tế Nhật Bản đã đạt mức
tương đương với các cường quốc châu Âu. Năm 1940, tổng sản lượng kinh tế
(GDP) của Nhật bản (quy đổi theo thời giá USD năm 1990) đã đạt 192 tỷ
USD, so với Anh là 316 tỷ USD, Pháp là 164 tỷ USD, Italy là 147 tỷ
USD, Đức là 387 tỷ USD, Liên Xô là 417 tỷ USD.
Sau Thế Chiến 2, kinh tế Nhật bản bị tàn phá kiệt quệ trong chiến tranh,
nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi
(1945-1954) và triển cao độ (1955-1973) làm thế giới phải kinh ngạc. Người

ta gọi đó là "Thần kì Nhật Bản". Tuy nhiên, từ năm 1974 tới 1989, kinh tế
tăng trưởng chậm lại, và đến năm 1990 thì lâm vào khủng hoảng trong suốt
10 năm. Người Nhật gọi đây là Thập niên mất mát.
Nhật Bản đang xúc tiến 6 chương trình cải cách lớn trong đó có cải cách
cơ cấu kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách, cải cách khu vực tài chính và sắp
xếp lại cơ cấu chính phủ,... Cải cách hành chính của Nhật được thực hiện từ
tháng 1 năm 2001. Dù diễn ra chậm chạp nhưng cải cách đang đi dần vào quỹ
đạo, trở thành xu thế không thể đảo ngược ở Nhật Bản và gần đây đã đem lại
kết quả đáng khích lệ, nền kinh tế Nhật đã phục hồi và tăng trưởng trở lại, tuy
nhiên trong giai đoạn 2001-2015, kinh tế Nhật vẫn chỉ đạt được tốc độ tăng
trưởng rất chậm, trung bình chỉ dưới 1% mỗi năm.
Từ 1974 đến nay tốc độ phát triển tuy chậm lại, song Nhật Bản tiếp tục
là một nước có nền kinh tế lớn đứng thứ ba trên thế giới (chỉ đứng sau Hoa
Kỳ và Trung Quốc). Trong 20 năm (từ 1990 tới 2010), Nhật Bản luôn giành
vị trí thứ hai về kinh tế nhưng đã bị Trung Quốc vượt qua từ đầu năm 2010
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tính đến năm 2016 là 4.730 tỷ USD, GDP trên
đầu người là 40,090 USD (2017), đứng thứ 3 thế giới và đứng thứ hai châu Á
(sau Trung Quốc). Cán cân thương mại thặng dư và dự trữ ngoại tệ đứng hàng


12

đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu tư của Nhật bản ra nước ngoài rất nhiều, là
nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới. Nhật Bản có
nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. Đơn vị tiền tệ là:
đồng yên Nhật.
Dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, bán lẻ, giao thông, viễn
thông tất cả đều là ngành công nghiệp lớn của Nhật Bản, Nhật Bản có năng lực
rất lớn về công nghiệp, và đây là trụ sở của nhiều nhà sản xuất công nghệ tiên
tiến bậc nhất thế giới về các sản phẩm xe có động cơ, trang thiết bị điện tử,

công cụ máy móc, thép, phi kim loại, công nghiệp tàu thủy, hóa học, dệt may,
thức ăn chế biến. Đây cũng là nơi đặt trụ sở của các tập đoàn đa quốc gia và
nhiều mặt hàng thương mại trong lĩnh vực công nghệ và máy móc. Xây dựng
từ lâu đã trở thành một trong những nền công nghiệp lớn nhất của Nhật Bản.
Nhật Bản là trụ sở của một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới, tập
đoàn tài chính Mitsubishi UFJ (Mitsubishi UFJ Financial Group) với số vốn
ước tính lên đến 3.500 tỉ Yên (2013). Nhật Bản cũng là nơi có thị trường
chứng khoán lớn thứ hai thế giới - thị trường chứng khoán Tokyo với khoảng
549.7 nghìn tỉ yên vào tháng 12/2006. Đây cũng là trụ sở của một số công ty
dịch vụ tài chính, những tập đoàn kinh doanh và những ngân hàng lớn nhất
thế giới. Ví dụ như những tập đoàn kinh doanh và công ty đa quốc gia
như Sony, Sumitomo, Mitsubishivà Toyota sở hữu hàng tỉ và hàng nghìn tỷ
đô la đang hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, nhóm các nhà đầu tư hoặc
dịch vụ tài chính như ngân hàng Sumitomo, ngân hàng Fuji, ngân hàng
Mitsubishi, các định chế tài chính của Toyota và Sony.
Những đối tác xuất khẩu chính của Nhật là Hoa Kỳ 22.9%, Trung
Quốc 13.4%, Hàn Quốc 7.8%, Đài Loan 7.3% và Hồng Kông 6.1% (2005).
Những mặt hàng xuất khẩu chính của Nhật là thiết bị giao thông vận tải, xe cơ
giới, hàng điện tử, máy móc điện tử và hóa chất. Do hạn chế về tài nguyên thiên


13

nhiên để duy trì sự phát triển của nền kinh tế, Nhật Bản phải phụ thuộc vào các
quốc gia khác về phần nguyên liệu vì vậy đất nước này nhập khẩu rất nhiều loại
hàng hóa đa dạng

. Những mặt hàng nhập khẩu chính của Nhật Bản là máy

móc, thiết bị, chất đốt, thực phẩm (đặc biệt là thịt bò), hóa chất, nguyên liệu dệt

may và những nguyên liệu cho các ngành công nghiệp của đất nước. Nhìn
chung, Đối tác buôn bán tổng thể lớn nhất của Nhật Bản là Trung Quốc.
Từ giai đoạn 1960 đến 1980, tốc độ phát triển kinh tế Nhật Bản được gọi
là "sự thần kì": tốc độ phát triển kinh tế trung bình 10% giai đoạn 1960, trung
bình 5% giai đoạn 1970 và 4% giai đoạn 1980. Giá trị tổng sản lượng công
nghiệp tăng từ 4,1 tỷ USD năm 1950 lên 56,4 tỷ USD năm 1969. So với năm
1950, năm 1973 giá trị tổng sản phẩm GDP của Nhật tăng hơn 20 lần, từ 20 tỷ
USD lên 402 tỷ USD, vượt Anh, Pháp, CHLB Đức, chỉ kém hơn Hoa
Kỳ và Liên Xô.
Sự phát triển rất nhanh của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 19521973 bắt nguồn từ một số nguyên nhân cơ bản sau:


Nhân tố lịch sử: Kể từ Minh Trị duy tân đến trước Thế Chiến thứ 2,

Nhật Bản đã có 70 năm phát triển đất nước theo mô hình hiện đại và đã trở
thành cường quốc số 1 châu Átrong thập niên 1930. Dù bị tàn phá nặng nề
trong Thế Chiến, nhưng những nhân tố và kinh nghiệm quý báu của Nhật Bản
vẫn còn nguyên vẹn, họ có thể tận dụng kinh nghiệm này để nhanh chóng xây
dựng lại nền kinh tế.


Nhân tố con người: trước Thế Chiến thứ 2, Nhật Bản đã có đội ngũ

chuyên gia khoa học và quản lý khá đông đảo, có chất lượng cao. Dù bại trận
trong Thế Chiến 2 nhưng lực lượng nhân sự chất lượng cao của Nhật vẫn còn
khá nguyên vẹn, họ đã góp phần đắc lực vào bước phát triển nhảy vọt về kỹ
thuật và công nghệ của đất nước. Người Nhật được giáo dục theo những luân
lý của Nho giáo với những đức tính cần kiệm, kiên trì, lòng trung thành, tính



14

phục tùng… vẫn được đề cao. Nhờ đó, giới quản lý Nhật Bản đã đặc biệt
thành công trong việc củng cố kỷ luật lao động, khai thác sự tận tụy và trung
thành của người lao động.


Mức tích lũy cao thường xuyên, sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả cao:

những năm 1950, 1960, tiền lương nhân công ở Nhật rất thấp so với các nước
phát triển khác (chỉ bằng 1/3 tiền lương của công nhân Anh và 1/7 tiền lương
công nhân Mỹ), đó là nhân tố quan trọng nhất để đạt mức tích lũy vốn cao và
hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, Nhật Bản đã chú ý khai thác và sử dụng tốt
nguồn tiết kiệm cá nhân. Từ 1961-1967, tỷ lệ gửi tiết kiệm trong thu nhập
quốc dân là 18,6% cao gấp hơn hai lần của Mỹ (6,2%) và Anh (7,7%)


Nhật Bản không có quân đội nên có thể giảm chi phí quân sự xuống

mức dưới 1% tổng sản phẩm quốc dân, nguồn lực đó có thể chuyển sang phát
triển kinh tế.


Tiếp cận và ứng dụng nhanh chóng những tiến bộ khoa học-kỹ thuật:

trước Thế Chiến thứ 2, Nhật Bản đã là một cường quốc về khoa học, công
nghệ. Sau chiến tranh, nhân tố này tiếp tục được phát huy.


Tình hình quốc tế có nhiều thuận lợi: Trong các cuộc chiến tranh


ở Triều Tiên và Việt Nam, Chính phủ Mỹ đã có hàng loạt đơn đặt hàng với
các công ty của Nhật Bản về trang bị, khí tài và các đồ quân dụng khác. Từ
năm 1950 đến 1969, Nhật Bản đã thu được 10,2 tỷ USD các đơn đặt hàng của
Mỹ (tương đương 70 tỷ USD theo thời giá 2015). Trong giai đoạn này, 34%
tổng giá trị hàng xuất khẩu sang Mỹ và 30% giá trị hàng nhập của Nhật là từ
thị trường Mỹ. Có thể nói nhu cầu về hàng hóa của Mỹ cho các cuộc chiến
tranh ở Triều Tiên và Việt Nam là hai “ngọn gió thần” đối với nền kinh tế
Nhật Bản.
Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật Bản cũng đã phải đối mặt với những mâu
thuẫn gay gắt:


15



Sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản phụ thuộc nhiều vào bên ngoài

cả về thị trường tiêu thụ hàng hóa và nguồn cung cấp nguyên liệu. Khi giá
nguyên liệu tăng, kinh tế bị tác động mạnh.


Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt do các công ty vì chạy theo lợi

nhuận nên đã hạn chế những chi phí cho phúc lợi xã hội, duy trì lề lối làm
việc khắc nghiệt khiến người làm công bị áp lực nặng nề, dẫn tới nạn tự sát và
thanh niên ngại kết hôn và sinh con. Về lâu dài, mâu thuẫn này sẽ phát tác
làm kinh tế dần trì trệ đi (tới cuối thế kỷ XX, tình trạng lão hóa dân số đã thực
sự trở thành vấn đề nghiêm trọng tại Nhật Bản)

Dấu hiệu tăng trưởng có phần chững lại vào thập niên 1980, và đến
những năm 1990 thì lâm vào trì trệ, tăng trưởng trung bình chỉ đạt 1.7%, chủ
yếu do những tác động của việc đầu tư không hiệu quả và do dư chấn của
bong bóng bất động sản vào những năm 1980 đã làm cho các cơ sở sản xuất
và kinh doanh mất một thời gian dài tái cơ cấu về nợ quá hạn, vốn tư bản và
lực lượng lao động. Tháng 11/2007, nền kinh tế Nhật đã chấm dứt đà tăng
trưởng kéo dài liên tục 69 tháng kể từ năm 2001 và chính thức suy thoái vào
năm 2008 khi GDP giảm 3%, mức lãi suất ngân hàng trung ương hạ đến mức
0% vào đầu năm 2009. Chương trình tư nhân hóa 10 năm ngành bưu điện
Nhật vốn không chỉ nhắm đến các hoạt động của hệ thống bưu chính quốc gia
mà còn với các cơ sở ngân hàng và bảo hiểm trực thuộc đã hoàn tất vào tháng
10/2007, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc tái cấu trúc ngành này
của chính phủ.
Không giống như tình hình ở các nước phương Tây, khu vực tài chính
Nhật không chịu ảnh hưởng mạnh từ cuộc Khủng hoảng cho vay thế
chấp nhưng do đối mặt với sự sụt giảm mạnh về khối lượng đầu tư cũng như
nhu cầu trước các mặt hàng xuất khẩu chủ chốt của Nhật ở nước ngoài vào
cuối năm 2008, đã đẩy nước này vào vòng suy thoái nhanh hơn. Tình trạng nợ


16

công quá lớn (chiếm 229% GDP theo số liệu của năm 2015) và tỉ lệ dân số có
tuổi quá cao là hai vấn đề đầy thách thức với Nhật Bản về dài hạn. Hiện tại
những tranh cãi xung quanh vai trò và hiệu quả của các chính sách vực dậy
nền kinh tế là mối quan tâm lớn của người dân lẫn chính phủ nước này Nhìn
chung, trong giai đoạn 2005-2015, kinh tế Nhật chỉ đạt được tốc độ tăng
trưởng rất chậm, trung bình 1% mỗi năm. Kinh tế Nhật đã bị Trung
Quốc vượt qua trong giai đoạn này, và nếu tiếp tục tăng trưởng chậm như vậy
thì trong 10 năm tới, Indonesia và Nga sẽ vượt qua Nhật về tổng GDP theo

sức mua tương đương.
Giao thông
2.1.3.2 Giao thông
Tại các thành phố lớn tại Nhật Bản, phương tiện giao thông phổ biến
nhất là tàu điện và tàu điện ngầm. Tàu điện và tàu điện ngầm rất thuận tiện và
đúng giờ.
Bên cạnh đó, một số người cũng sử dụng xe buýt. Tuy nhiên xe buýt
không tiện lợi so với các phương tiện trên do có số lượng chuyến không nhiều
và có khả năng không đúng giờ vào những giờ cao điểm.
Giá dịch vụ taxi ở Nhật tương đối đắt. Cước phí được tính theo
km và thay đổi theo giờ; buổi tối đắt hơn giá ban ngày. Ngoài ra, xe đạp là
phương tiện khá tiện lợi và kinh tế.
2.1.3.3 Xã hội
Với tỷ lệ sinh thấp và tuổi thọ cao, tình trạng lão hóa dân số một cách
nhanh chóng thời gian gần đây trở thành vấn đề nghiêm trọng với Nhật. Dân
số giảm liên tiếp kể từ năm 2007, trong khi số người cao tuổi lần đầu tiên
chiếm 1/4 tổng dân số. Tới ngày 1-10-2013, dân số Nhật Bản đã giảm 0,17%
(khoảng 217.000 người) xuống còn 127.298.000 người, trong đó tính cả
người nước ngoài cư trú lâu dài tại Nhật Bản. Nhóm người cao tuổi (từ 65


17

tuổi trở lên) tăng thêm 1,1 triệu người lên 31,9 triệu người, chiếm 25,1% dân
số Nhật Bản. Trong khi đó, năm 2013, số ca sinh mới ở nước này giảm
khoảng 6.000 ca so với 1 năm trước đó. Năm 2014, số lượng người già trên
65 tuổi đã cao gấp đôi so với số lượng trẻ em dưới 14 tuổi.
Trước thực trạng lão hóa dân số đáng báo động, Chính phủ Nhật Bản
đưa ra cảnh báo, vào năm 2060 gần 40% dân số nước này là người cao tuổi.
Tình trạng dân số lão hóa không chỉ kéo theo gánh nặng về trợ cấp an sinh xã

hội khi số người nhận lương hưu ngày một tăng, mà còn là trở ngại lớn với đà
phục hồi tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản khi mà lực lượng lao động trẻ
ngày càng ít đi.
Nhật Bản là một trong những nước có tuổi thọ dân số cao nhất thế giới,
trung bình là 81,25 tuổi cho năm 2006. Tuy nhiên, dân số nước này đang lão
hóa do hậu quả của sự bùng nổ dân số sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Năm
2004, 19,5% dân số Nhật trên 65 tuổi.
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản
Là một nền kinh tế thị trường phát triển. Năm 2016, quy mô nền kinh tế
này theo thước đo GDP danh nghĩa lớn hàng thứ ba trên thế giới
sau Mỹ và Trung Quốc, còn theo thước đo GDP ngang giá sức mua thì lớn
thứ tư sau Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ.
Trải qua nhiều biến động trong suốt lịch sử, cuối cùng, kinh tế Nhật Bản
đã và đang tăng trưởng, nhưng cũng nảy sinh không ít vấn đề. Vào thế kỉ 16 17, kinh tế Nhật Bản chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước và đánh bắt cá.
đầu thế

kỉ 20, các ngành công nghiệp được ưa chuộng và phát triển nhất

là sắt thép, đóng tàu, chế tạo vũ khí, sản xuất xe cộ. Do nhu cầu tài nguyên để
phục vụ các ngành này, quân đội Nhật Bản bắt đầu bành trướng và xâm chiếm
nước ngoài. Trong số những vùng mà Nhật chiếm được, đáng chú ý nhất
là Mãn Châu Lý của Trung Quốc và Triều Tiên.


18

Trong thế chiến 2, mặc dù ưu thế ban đầu nghiêng về Nhật Bản. Tuy
nhiên, đến năm 1945, nước này nằm trong tầm ném bom của đối phương.
Máy bay ném bom của quân Đồng minh đã tàn phá nhiều thành phố. Đáng
chú ý nhất là vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki đã gây ra sức tàn

phá lớn trên quy mô rộng.
Sau chiến tranh, các thành phố và nhà máy bắt đầu tái thiết lại, nhưng
khá chậm do thiếu vốn. Vận mệnh của Nhật thay đổi sau khi Chiến tranh
Triều Tiên nổ ra vào năm 1950. Mỹ muốn Nhật sản xuất vũ khí để cung cấp
cho lực lượng Mỹ ở Nam Triều Tiên. Sản lượng công nghiệp, đặc biệt trong
các lĩnh vực như sắt thép và đóng tàu, tăng nhanh chóng. Nhờ nguồn tài chính
từ các đơn hàng của Mỹ và quyết tâm khôi phục lại đất nước, đến khi Chiến
tranh Triều Tiên kết thúc vào năm 1953, nhiều nhà máy mới đã được xây
dựng. Sau sự bùng nổ kinh tế, các hang điện tử xuất hiện như Sony ,
Panasonic, Toshibahay Honda.
Nền kinh tế của Nhật Bản phát triển nhanh chóng trong thập niên 19601970, nhưng đến năm 1990 thì lâm vào suy thoái. Trong những năm gần đây,
rất nhiều công ty bị phá sản - hơn 17.000 công ty. Đây cũng là điều dẫn đến tỉ
lệ thất nghiệp tăng. So với các nước phương Tây thì tỉ lệ thất nghiệp của Nhật
ít hơn nhiều, nhưng nếu xét theo tiêu chuẩn Nhật Bản thì con số đó lại cao 5,2% vào năm 2003. Trong số những người bị thất nghiệp, rất nhiều người đã
phải ngủ ngoài đường vì không có nhà, hay thậm chí là tự tử. Trước tình hình
đó, Nhật Bản đang cố khắc phục để xây dựng lại nền kinh tế tốt hơn.
1. Sản xuất rau công nghệ cao trong nhà kính.
Nhà kính trồng rau sạch là một trong những mô hình hiệu quả trong sản
xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao. Sử dụng nhà kính để trồng hoa,
rau, cây cảnh và cây thuốc đang ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới, do
ưu điểm chế ngự được các hạn chế của thiên nhiên như đất, khí hậu, nước, gió


×