Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG XÍ NGHIỆP CAO SU SỐ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.49 KB, 47 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CAO SU
SAO VÀNG XÍ NGHIỆP CAO SU SỐ 1
Chương 1:Quá trình hình thành & phát triển của Công ty Cao su
Sao vàng
1. Tổng quan về Công ty cao su Sao vàng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cao su Sao vàng (Saovang Rubber Company) là một Doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam. Được bắt đầu
khởi công xây dựng vào ngày 22/12/1955 và chính hức khánh thành ngày
23/05/1960.
Giai đoạn 1960 - 1987
Trong giai đoạn này nền kinh tế nước ta trong từng bước chuyển đổi từ
cơ chế quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đồng thời Nhà nước cho phép và
khuyến khích năm thành phần kinh tế tồn tại và phát triển, cũng chính vì vậy
những sản phẩm truyền thống của Công ty nhanh chóng bị cạnh tranh và lấn
át do giá thành cao, chất lượng thấp.
Giai đoạn 1988-1989
Công ty tiến hành tổ chức sắp xếp lai sản xuất cố chọn lọc với phương
châm vì lợi ích của Công ty đã mở ra một thời đại mới và dần thoát khỏi khủng
hoảng. Năm 1989 sản xuất đã đi dần vào ổn định thu nhập của công nhân
được cải thiện, do vậy họ có thể giành nhiều thời gian cũng nhơ sức lực chi sự
nghiệp chung của Nhà máy. Từ đó, Nhà máy không ngừng phát triển, từ chỗ
vật lộn để tồn tại đến sản xuất kinh doanh ổn định làm ăn có lãi. Sản phẩm của
Nhà máy không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn tham gia
xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế.
Giai đoạn 1991 - đến nay
Công ty đầu tư hơn 100 tỷ đồng cho đổi mới công nghệ. Đến Công ty Cao
su Sao vàng ngỳ nay không còn nhiều cỗ máy già nua, lạc hậu thay vào đó là
những máy hiện đại được nhập từ Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga.
- Ngày 27/08/1992 theo quyết định số 645/CNNg của Bộ Công nghiệp
đổi tên Nhà máy Cao su Sao vàng thành Công ty Cao su Sao vàng.


- Ngày 01/01/1993, Công ty chính thức sử dụng con dấu mang tên Công
ty Cao su Sao vàng.
- Ngày 05/05/1993 theo quyết định số 215 QĐ/TCNSĐT của Bộ Công
nghiệp cho thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước.
- Tháng 04/1994, Xí nghiệp Cao su Thái Bình sát nhập với Công ty Cao su
Sao vàng. Và trở thành chi nhánh Công ty Cao su Sao vàng tại Thái Bình với
nhiệm vụ thiết kế là kinh doanh các sản phẩm cao su.
- Ngày 20/08/1995 Bộ công nghiệp đã ra quyết định 835/TCCBĐT cho
sát nhập Nhà máy Pin Xuân Hoà vào với Công ty Cao su Sao vàng.
Theo giấy phép đầu tư số 1795/GP của Bộ Kế hoạch và Đàu tư cấp ngày
02/01/1997, Công ty Cao su Sao vàng cùng các đối tác liên doanh là Tập đoàn
IRC Inone Nhật Bản, Inone Ruber co. ltd (Thái Lan) chính thức thành lập Công
ty liên doanh Inone Việt Nam. Sản phẩm sản xuất ra được mang nhãn hiệu IRC
với sản phẩm chính là săm lốp xe máy, săm lốp xe đạp và các sản phẩm cao su
kỹ thuật khác.
Với sự đầu tư đúng hướng Công ty đã tạo ra sự thay đổi về mọi mặt, cả
về chủng loại mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Khẳng định diều này là từ năm
1995 đến năm 1998 sản phẩm của Công ty luôn đạt “Top ten”, năm 1999 giải
vàng hàng chất lượng cao và được cấp chứng chỉ ISO 9002 về quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quoóc tế. Đặc biệt là Công ty đã nghiên cứu sản xuất
thành công lốp máy bay quân sự.
1.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của
Công ty
- Công ty Cao su Sao vàng chuyên sản xuất, kinh doanh mặt hàng cao su.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cao su.
- Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mặt hàng săm lốp của các phương tiện
giao thông vận tải.
- Nhập khẩu các loại nguyên vật liệu, hoá chất chuyên dùng cho sản xuất
sản phẩm cao su.
Nhiệm vụ:

Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội tronh thời
kỳ và sự chỉ đạo của Tổng công ty hoá chất Việt Nam với Bộ Công nghiệp, Công
ty đã tổ chức và thực hiện kế hoạch nhằm đạt mục tiêu và kế hoạch kinh doanh
của mình.
Thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài
sản vật tư, tiền vốn đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh. Đồng thời thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát tiển vốn hiện có.
Chấp hành các chính sách chế độ và hành lang pháp lý của Nhà nước,
thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế với bạn hàng trong và ngoài nước.
Nghiên cứu áp dụng công nghệ mới, lập quy hoạch và tiến hành nâng
cao cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phù hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển
Doanh nghiêp Nhà nước.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cônh nhân viên trẻ đáp ứng được
nhu cầu của sản xuất. Thực hiện chế độ chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội,
an toàn lao động, chế độ bồi dưỡng độc hại và sản xuất kinh doanh bảo vệ môi
trường.
Các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty cao su Sao vàng.
Bảng: Các sản phẩm cao su chính của Công ty cao su Sao vàng
Sản phẩm Đvt 1998 1999 2000
Lốp xe đạp 1000c 6.645 7.565 8.013
Săm xe đạp 1000c 7.785 8.568 7.830
Lốp xe máy 1000c 463 602 759
Săm xe máy 1000c 1072 1.258 1.664
1.3. Kết qủa sản xuất kinh doanh đạt được và mục tiêu của Công
ty năm 2001.
Mọi nổ lực kinh doanh của công ty đều nhằm tới mục đích cuối cùng là
kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh của công ty là yếu tố phản ánh quá
trình phát triển cũng như những bước thăng trầm của công ty đó. Khi bước
vào mỗi giai đoạn kinh doanh mới các doanh nghiệp thường lập cho mình các
kế hoạch hoạt động chi tiết và các chỉ tiêu để phấn đấu. Hệ thống các chỉ tiêu

này phải dựa trên cơ sở năng lực hoạt động của công ty, tình hình thị trường
và nó cũng thể hiện các tham vọng chiến thắng của công ty. Các chỉ tiêu
thường đề cập đến là giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập
bình quân và nộp ngân sách.
Công ty cao su Sao vàng đã bước đầu áp dụng các quan điểm Marketing
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chính vì vậy mà Công ty đã đạt
khá nhiều thành công trong cuộc chiến chiếm lĩnh thị trường. Trong năm 1999,
2000, 2001 kết quả kinh doanh của Công ty được thể hiện thông qua bảng các
chỉ tiêu sau:
Bảng. Một vài chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty
Đvt:
Triệu đồng
tt Các chỉ tiêu 1999 2000 2001 99/00 00/01
1 Giá trị tổng sản lượng 241.139 280.550 332.900 1,16 1,18
2 Doanh thu 286.743 274.657 335.740 0,96 1,2
3 Lợi nhuận 13.800 9.800 12.600 0,71 1,28
4 Nộp ngân sách 17.400 18.700 13.900 1,07 0,7
5 Thu nhập bình quân 9,15 1,31 1,38 1,08 1,06
Nhìn vào bảng ta thấy giá trị tổng sản lượng liên tục tăng nhanh trong
ba năm liền, nhưng doanh thu, lợi nhuận năm 2000 có giảm so với 1999 và
2001 bù lại thì mức nộp ngân sách Nhà nước và thu nhập bình quân tăng. Điều
đó, giúp tăng ngân sách Nhà nước và tạo cuộc sống ổn định hơn cho người lao
động.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty cao su Sao vàng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến
- chức năng (Xem phụ lục 1). Là một doanh nghiệp Nhà nước, quản lý theo cơ
chế Đảng lãnh đạo, Công đoàn tham gia quản lý và giám đốc điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực tế hiện nay cho thấy các
phòng ban đã được sắp xếp, tinh giảm gọn nhẹ hơn (từ 23 phòng năm 1990,
nay chỉ còn 11phòng). Số lượng quản lý giảm hẳn, số các bộ trẻ có trình độ đại

học ngày càng được bổ xung thêm. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ở
Công ty cao su Đông Nam Á.
• Ban lãnh đạo Công ty
- Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty có nhiệm vụ lãnh đạo
chung, là đại diện pháp nhân của Công ty trong các quan hệ đối tác và chịu
trách nhiệm toàn bộ về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
cũng như việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Bí thư Đảng uỷ và Văn phòng Đảng uỷ tham gia công tác Đảng của
Công ty.
- Chủ tịch Công đoàn và văn phòng Công đoàn tham gia công tác Công
đoàn của Công ty.
- Phó giám đốc Kỹ thuật: phụ trách về mặt kỹ thuật và làm một số công
việc khi được uỷ quyền.
- Phó giám đốc Xuất nhập khẩu: phụ trách công tác xuất nhập khẩu và
làm một số công việc khi được uỷ quyền.
- Phó giám đốc Sản xuất: phụ trách về sản xuất, bảo vệ sản xuất, đào tạo
lao động và làm một số công việc khi được uỷ quyền.
- Phó giám đốc Kinh doanh: phụ trách về mặt kinh doanh và làm một số
công việc khi được uỷ quyền.
- Phó giám đốc Xây dựng cơ bản: phụ trách về mặt xây dựng cơ bản,
kiêm phụ trách xưởng luyện cao su Xuân hoà và làm một số công việc khi được
uỷ quyền.
 Các phòng ban chức năng trong Công ty
- Phòng Tổ chức Hành chính: chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức
nhân sự, lập và theo dõi thực hiện kế hoạch tiền lương, công tác thi đua khen
thưởng, kỷ luật, giải quyết chế độ chính sách, công tác tuyển dụng đào tạo và
công tác văn phòng.
- Phòng Điều độ sản xuất: có nhiệm vụ thu thập số liệu hàng ngày, hàng
tuần, hàng tháng, xử lý điều độ sản xuất, tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty.

- Phòng Kế hoạch thị trường: có chức năng lập kế hoạch sản xuất, kỹ
thuật, tổ chức theo dõi, thực hiện mua bán vật tư, hàng hoá, bán và giới thiệu
sản phẩm, điều tra nghiên cứu thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản
xuất kinh doanh của Công ty và làm công tác thông tin, quảng cáo, tiếp thị…
- Phòng Tài chính Kế toán: làm công tác hạch toán, quyết toán tiền tệ,
lập kế
hoạch tài chính hàng năm, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công
ty, tình hình lãi lỗ, theo dõi thực hiện và quyết toán với Nhà nước…
- Phòng Đối ngoại xuất nhập khẩu: làm công tác nhập khẩu vật tư, hàng
hoá, trang thiết bị máy móc và xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài…
- Phòng Kỹ thuật Cơ năng: chức năng nhiệm vụ chủ yếu về cơ khí, kỹ
thuật điện, kết hợp với các đơn vị khác có liện quan và thực hiện kế hoạch sản
xuất hàng năm, theo dõi thực hiện, quyết toán và công tác an toàn.
- Phòng Kỹ thuật cao su: chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu chế
tạo các sản phẩm mới theo nhu cầu của thị trường, thí nghiệm nhanh để đánh
giá các bán thành phẩm, thí nghiệm cơ lý, nghiên cứu chế tạo khuôn mẫu cho
các sản phẩm cao su.
- Phòng Kiểm tra Chất lượng (KCS): chịu trách nhiệm toàn bộ về hệ
thống chất lượng, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và kiểm tra
chất lượng sản phẩm đầu ra.
- Phòng Xây dựng cơ bản: chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là các vấn đề
đầu tư xây dựng cơ bản, lập các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo chiều
rộng, chiều sâu và tổ chức thực hiện.
- Phòng Đời sống: với nhiệm vụ chính là lập và theo dõi kế hoạch vệ sinh
phòng dịch, khám chữa bệnh định kỳ…
- Phòng Quân sự bảo vệ: chịu trách nhiệm bảo vệ toàn bộ tài sản, vật tư,
hàng hoá của Công ty, làm công tác phòng cháy chữa cháy, xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ và huấn luyện quân sự hàng năm tại Công ty.
• Đơn vị sản xuất kinh doanh gồm:

- Xí nghiệp cao su số I: chuyên sản xuất các loại săm lốp xe máy, một
phần săm lốp xe đạp, sản xuất cao su kỹ thuật theo đơn hàng như (cao su chịu
dầu, cao su chịu nhiệt, chịu mài mòn…), băng tải, dây curoa…
- Xí nghiệp cao su số II: Chuyên sản xuất các loại lốp xe đạp, ngoài ra còn
có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp.
- Xí nghiệp cao su số III: chuyên sản xuất các loại săm lốp ôtô, săm lốp
máy bay và săm lốp các loại máy nông nghiệp.
- Xí nghiệp cao su số IV: chuyên sản xuất săm xe đạp, săm xe máy.
- Xí nghiệp Năng lượng: chuyên cung cấp hơi nóng, khí nén, điện nước
chon sản xuất và tiêu dùng trong Công ty.
- Xí nghiệp Cơ điện: chuyên sản xuất các loại khuôn (khuôn lưu hoá), các
loại máy cho từng khu vực sản xuất như (máy cắt vải nằm, hình lốp).
- Xí nghiệp Dịch vụ Thương mại: chuyên bán, giới thiệu sản phẩm và làm
dịch vụ.
- Phân xưởng Thiết kế nội bộ và Vệ sinh công nghiệp: chuyên làm công
tác thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, vệ sinh công nghiệp, sản xuất bao bì
cho các xí nghiệp sản xuất.
- Chi nhánh Cao su Thái Bình: chuyên sản xuất các loại săm lốp xe đạp,
săm lốp xe thồ.
- Nhà máy Pin Cao su Xuân Hoà: chuyên sản xuất các loại Pin khô mang
nhãn hiệu “Con sóc”.
- Xưởng Luyện cao su Xuân Hoà: chuyên gia công để cung cấp bán thành
phẩm cao su cho các đơn vị sản xuất trong Công ty.
1.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Đặc điểm chủ yếu về NVL của Công ty là tính đa dạng và phức tạp bao
gồm các loại sau: cao su các loại, chất lưu hoá S, chất xúc tiến, chất trợ xúc tiến
ZnO, chất phòng lão MB …
Các loại NVL này Công ty phải nhập từ nước ngoài do vậy Công ty gặp
rất nhiều khó khăn vì chịu sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng dễ bị họ gây sức
ép, đồng thời kế hoạch kinh doanh phụ thuộc vào thời gian nhập khẩu.

1.6. Đặc điểm về máy móc thiết bị
M áy móc thiết bị luôn là yếu tố cơ bản và có tác động mạnh mẽ tới chất
lượng sản phẩm. Mức độ chất lượng sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại cơ cấu, tính đồng bộ, tình hình bảo dưỡng,
duy trì. Khả năng làm việc theo thời gian của máy móc thiết bị, công nghệ đặc
biệt là những doanh nghiệp có tự động hoá cao, dây truyền và tính chất sản
xuất hàng loạt.
Được sự giúp đỡ của Nhà nước và nhân dân Trung Hoa vì vậy ngay từ
khi thành lập máy móc được nhập từ Trung Quốc. Ngày nay đa phần máy móc
là của Trung Quố, còn lại là của Đài Loan, Bỉ, Liên Xô, Việt Nam.
Bảng một số máy móc thiét bị của Công ty
stt
Tên máy móc thiết
bị
Nước sản xuất
Năm đưa vào sử
dụng
Nguyên giá
1 Máy luyện các loại TQ, VN, LX 1975, 1992 886.719.711
2 Máy cán các loại TQ 1976, 1993 615.861.292
3 Máy thành hình lốp VN, TQ 1994, 1996 1.208.729.810
4 Máy định hình Tự sản xuất 1987, 1993 7.196.125
5 Máy lưu hoá TQ, VN, LX 1989 2.152.425.656
6 Máy đột dập tanh VN 1987, 1993 5.190.640
7 Máy căt vải VN, TQ, Đức 1979, 1993 127.139.494
8 Các loại bơm TQ 1977, 1990 251.132.443
9 Máy nén khí VN, Mỹ 1993, 1996 191.655.000
10 Máy cuộn vải TQ 1975, 1993 6.961.440
11 Các loại khuôn Đài Loan 1988, 1995 595.106.400
12 Máy xé vải mành VN 1978 815.767

13 Máy đảo tanh VN 1978 623.076
Nhìn vào bảng trên ta thấy tuy Công ty có khối lượng thiết bị máy móc
lớn nhưng chủ yếu là máy cũ, lỗi thời của Trung Quốc từ những năm đầu
thành lập Công ty. Do vậy ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng sản
phẩm cần có sự thay đổi và bổ xung máy mới.
1.7. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty
Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2000
Tài sản Số đầu năm Số cuối năm
A.Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn.
I.Tiền.
II. Các khoản đầu
tư tài chính ngắn
hạn.
III. Các khoản phải
thu.
1.Phải thu của
khách hàng.
2.Trả trước cho
người bán.
3.Phải thu nội
bộ.
IV. Hàng tồn kho.
V.Tài sản lưu
động khác.
B.Tài sản cố định và
đầu tư dài hạn.
I.Tài sản cố định.
II. các khoản đầu
tư tài chính dài hạn

52.612.933.749
1.967.013.624
0
17.443.947.003
9.250.859.888
1.669.334.990
3.139.893.719
32.034.113.765
1.167.919.323
42.971.203.217
42.278.456.803
568.911.474
66.753.579.676
9.545.112.818
0
17.595.727.788
9.423.939.229
2.600.545.570
4.983.036.326
35.755.921.630
3.832.159.440
88.608.047.941
53.254.147.202
58.656.444.723
Tổng
cộng tài
sản
95.584.196.966 155.361.627.617
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả

I.Nợ ngắn hạn.
II. Nợ dài hạn.
III. Nợ khác.
B.Nguồn vốn chủ sở
hữu.
I.Nguồn vốn quỹ.
II.Nguồn kinh phí.
53.210.902.916
48.072.676.803
4.981.518.113
156.708.000
42.373.294.050
42.333.294.050
40.000.000
75.405.304.251
67.937.203.196
7.064.385.800
403.715.255
79.956.323.366
79.916.323.366
40.000.000
Tổng cộng
nguồn vốn
95.584.196.966 155.361.627.617
1.8. Đặc điểm về thị trường khách hàng và mạng lưới tiêu thụ
của Công ty
1.8.1. Đặc điểm về thị trường và khách hàng
_ Thị trường trong nước: Công ty Cao su Sao vàng là một doanh nghiệp
lớn có quá trính sản xuất và kinh doanh lau dài nên Công ty có một hệ thống
mạnh lưới tiêu thụ khá lớn gồm 5 chi nhánh và hơn 200 đại lý trên toàn quốc

chiếm khoảng 60% thị phần toàn quốc về nghành cao su đặc biệt săm lốp xe
đạp, xe máy, và ô tô. Các chi nhánh của Công ty được đặt ở khắp 3 miền của
đất nước, các chi nhánh này làm nhiệm vụ quản lý các đại lý, thực hiện các
buôn bán giao dịch lớn, đồng thời thu thập các thông tin phản hồi gửi về cho
Công ty, và thay mặt Công ty giải đáp các thắc mắc, khiếu lại của khách hàng.
_ Công ty rất có uy tín ở thị trường trong nước và thị trường trọng điểm
của Công ty là thị trường miền bắc. Tại đây Công ty chiếm thị phần lớn. Bên
cạnh đó Công ty đang từng bước mở rộng thị phần ở miền trung và miền Nam
qua hệ thống đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Kết quả tiêu thụ một số mặt hàng chính của Công ty
Chỉ tiêu Đvt 1998 1999 2000 2001
1. Lốp xe đạp các loại. Chiếc 3.322.321 3.427.321 3.752.312 5.386.078
2. Săm xe đạp các loại. Chiếc 3.498.576 3.935.289 4.929.511 6.080.028
3. Lốp ô tô. Bộ 18.628 26.607 34.101 54.770
4. Lốp xe máy. Chiếc 221.388 237.409 293.207 39.313
5. Săm xe máy. Chiếc 430.688 522.177 541.615 942.244
Nhìn chung sản lượng tiêu thụ các chủng loại không ngừng tăng qua các
năm. Do đặc trưng của thị trường Việt Nam, mức độ thu nhập thấp, phương
tiện chủ yếu là xe đạp, cho nên sản lượng tiêu thụ săm lốp xe đạp của Công ty
tăng nhanh.
_ Thị trường nước ngoài: Từ trước năm 1998 sản phẩm của Công ty có
xuất khẩu sang một số nước Đông Âu, Cu Ba, Mông Cổ. Nhưng kể từ khi liên
bang Nga và các nước Đông Âu sụp đổ thì việc xuất khẩu không còn tiếp tục
nữa. Nguyên nhân cơ bản là do sản phẩm của Công ty chưa đáp ứng được nhu
cầu về mẫu mã và chất lượng, không cạnh tranh được với các nước tư bản
khác. Mục tiêu trong tương lai gần của Công ty là thay đổi máy móc thiết bị để
có chỗ đứng trên thị trường khu vực và thế giới.
1.8.2. Mạng lưới tiêu thụ của Công ty được phân phối trên hai kênh
chính sau
Công ty

Cao su
Sao vàng
Chi nhánh, đại lý
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người
tiêu
dùng
Kênh trực tiếp:
Kênh gián tiếp:
Trên đây là các kênh phân phối chính của Công ty. Tuy nhiên trong mỗi
kênh phân phối này lại có ưu, nhược điểm riêng, kênh trực tiếp tiết kiệm được
chi phí trung gian nhưng khó khăn cho việc mở rộng thị phần và thu nhập
thông tin phản hồi từ khách hàng.
Kênh gián tiếp: Qua kênh gián tiếp việc phân phối hàng hoá rộng rãi hơn
và thông qua bộ phận này Công ty có thể thu thập những thông tin từ khách
hàng để kịp thời hoàn thiện sản phẩm của mình.
Bên cạnh việc hoàn thiện các kênh phân phối sản phẩm, các chiến lược
Marketing và công tác bán hàng cũng được đặc biệt chú ý. Công tác nghiên cứu
thị trường, dự báo thị trường, hoạch định bán hàng và các chính sách yểm trợ
cho việc bán hàng được Công ty tiến hành thường xuyên với quy mô lớn. Chính
vì vậy trong những năm qua sản phẩm của Công ty đã được đông đảo người
tiêu dùng biết đến và có sức cạnh tranh lớn trên thị trường.
Chương 2
TÌNH HÌNH TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CAO SU SAO VÀNG XÍ NGHIỆP CAO SU SỐ 1
1. Tình hình trả công lao động hiện nay tại Công ty Cao su Sao
vàng
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào vấn đề tiền lương và nhân sự cũng đóng
vai trò then chốt trong các kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Công ty Cao su Sao

vàng là một doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả, một phần của sự
thành công này là việc bố trí nhân sự và trả công hợp lý, tạo ra môi trường lao
động tốt dẫn đến năng suất và chất lượng cao.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị
trường Công ty không ngừng đẩy mạnh các chiến lược về sản phẩm, cũng như
các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên, đồng thời không ngừng
nghiên cứu sao cho các chế độ chính sách này công bằng hơn.
1.1. Số lượng và chất lượng lao động của cán bộ công nhân viên
trong Công ty
Theo số liệu thống kê năm 2001 số lượng và chất lượng lao động của
Công ty cho ở bảng sau:
stt Phân loại
2001
Số lượng Tỉ lệ %
1.
Tổng số lao động.
Theo giới tính
Nam
Nữ
2.629
1.646
983
100
62,6
37,4
2.
Theo trình độ.
Đại học và trên đại học
cao đẳng
Trung cấp

Phổ thông trung học
309
289
184
1.828
11,8
11,1
7,1
70,0
3.
Theo hình thức làm việc.
Quản lý
Trực tiếp sản xuất
322
2.304
12,62
87,6
Theo số liệu thống kê năm 2001.
- Cấp bậc công việc bình quân của Công ty là: 4,5
- Cấp bậc công nhân bình quân của Công ty là : 5
Do có sự chênh lệch giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân làm
cho cơ cấu tiền lương của doanh nghiệp mất đi sự cân bằng. Hiện nay phần
lớn tại các Công ty Nhà nước, thông thường cứ sau một thời gian nhất định,
người công nhân được thi nâng bậc và một trong số họ cho dù được nâng bậc
nhưng vẫn làm việc cũ. Như vậy tiền lương cấp bậc giữa các cá nhân trong
đơn vị là không công bằng. Công ty cần phải xem xét lại cho phù hợp.
1.2. Tình hình về quỹ lương và thu nhập bình quân đầu người
của Công ty trong một số năm gần đây
Chỉ tiêu Đvt 1998 1999 2000
Tổng quỹ lương Đồng 27.233.597.332 39.690.000.000 43.528.680.000

Thu nhập bình quân đ/ng 915.000 1.250.000 1.310.000
Lao động bình quân Ng 2.484 2.669 2.769
Qua các năm 1998, 1999, 2000 tổng quỹ lương và thu nhập bình quân
đầu người của Công ty không ngừng tăng lên. So với các doanh nghiệp Nhà
nước tiền lương bình quân đầu người của Công ty tương đối cao. Điều này
chứng tỏ rằng sản xuất và kinh doanh của Công ty có hiệu quả, sản phẩm đáp
ứng được nhu cầu của thị trường.
2. Công tác trả lương tại Công ty Cao su Sao vàng.
Căn cứ vào nghị định của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn về đổi
mới và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước và căn cứ
vào các văn bản hướng dẫn của tổng Công ty về thực hiện quản lý tiền lương.
Giám đốc Công ty Cao su Sao vàng quy định việc trả lương theo khối nhiệm vụ
và chất lượng công việc cho tập thể người lao động nhằm đạt những yêu cầu
sau:
_ Kết quả tiền lương phải gắn liền với năng suất, chất lượng công tác,
giá trị cống hiến, hiệu quả của từng đơn vị, bộ phận và của cá nhân người lao
động, không phân phối bình quân, cơ chế trả lương phải khuyến khích được
người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, giỏi, đóng góp quan trọng vào việc
hoàn thành kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
_Đảm bảo chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý.
_ Nâng cao kỹ thuật lao động, chấp hành nghiêm các quy định về an toàn
lao động.
_ Cơ chế trả lương phải đảm bảo được sự công khai dân chủ, công bằng
phân phối theo kết quả lao động, khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng hái
hoàn thành vượt mức nhiệm vụ kế hoạch được giao đồng thời bảo đảm chế độ
chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành
Với những quan điểm đã nêu trên, việc trả lương cho người lao động
trong Công ty được thực hiện như sau:
2.1. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch tại Công ty Cao su Sao vàng

Các bước để xây dựng quỹ lương kế hoạch được tiến hành như sau:
_ Xây dựng kế hoạch và chủng loại sản phẩm sản xuất năm:
Để tính toán số lượngvà chủng loại sản phẩm dự định sản xuất vào năm
tới Công ty cần căn cứ vào các dự báo về nhu cầu thị trường , các đối thủ cạnh
tranh, và sản lượng hàng bán trong kỳ cho từng loại sản phẩm.
_ Quy đổi mỗi loại sản phẩm về một sản phẩm chuẩn.
_ Nhân sản lượng quy đổi với đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm.
_ Cộng tổng tiền lương từng loại và quỹ lương bổ xung, quỹ sửa chữa
lớn ra tổng quỹ lương.
Các sản phẩm tiêu chuẩn dùng để quy đổi các chủng loại sản phẩm khác
và đơn giá tiền lương cho 1 sản phẩm chuẩn được cho trong bảng sau:
stt Tên sản phẩm chuẩn Đvt Đơn giá lương (đồng)
1
2
3
4
Lốp xe đạp 650.
Săm xe đạp 650.
Lốp xe máy sau.
Săm xe máy.
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
1.811
958
5.486
2.308
5
6

7
8
9
10
Lốp ô tô 900 – 20.
Săm ô tô 900 – 20.
Yếm ô tô 900 – 20.
Ống cao su.
Dây curoa.
Phụ tùng máy.
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Mét
Sợi
Chiếc
77.820
13.120
9.835
19.008
1.451
2.016
Đơn giá tiền lương của Công ty được tính như sau:
L
đg
= V
giờ
x T
sp
.

Trong đó: L
đg
: đơn giá lương (đơn vị tính đồng/ đv sản phẩm).
V
giờ
: tiền lương giờ trên cơ sở lương cấp bậc bình quân và mức
lương tối thiểu.
T
sp
:mức lương của đơn vị sản phẩm quy đổi.
Mà : T
sp
= T
C N
+ T
PV
+ T
gt
T
C N
: Mức lao động của bộ phận công nghệ.
T
PV
: Mức lao động của bộ phận phục vụ.
T
gt
: Mức lao động của bộ phận gián tiếp.
Ví dụ: Bảng xây dựng đơn giá tiền lương cho lốp xe đạp chuẩn 650 năm
2001.
Trong đó đơn giá của cac công đoạn được tính như sau: Làm sau.(trang

sau)
tt
Côngđoạn
sản xuất
Đvt
Định mức lao
động
HSLB
Q
HS
PC
TLmin
Đơn
giá
sp/côn
g
Công/1s
p
1
2
3
Công nghệ.
Phục vụ.
Gián tiếp.
C
C
C
22
83
143

0,046392
0,012042
0,007012
2,48
2,20
2,66
0,296
0,796
0,296
262.253
262.253
262.253
1.299
303
209
Tổng 1.81
1
Trong đó: Đơn giá của các công đoạn tính như sau:
xDm
HSPCHSLBQTl
26
)(
min
+
dongx 299.146392,0
26
)296,048,2(253.262
=
+
dongx 30312042,0

26
)296,020,2(253.262
=
+
dongx 209007012,0
26
)296,066,2(253.262
=
+
Công nghệ:
Phục vụ:
Gián tiếp:
Dm: Định mức lao động
Sau khi tính toán và xác định đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm
chuẩn. Công ty lập bảng tổng hợp kế hoạch quỹ tiền lương trình lên tổng Công
ty duyệt. Đây là bảng lương quan trọng để căn cứ vào đó Công ty tiến hành trả
lương cho các xí nghiệp, phân xưởng và cán bộ công nhân viên.
Dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, nguồn để trả lương sẽ
được lấy từ doanh thu của hoat động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên khi phân
phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên thì Công ty phải căn cứ vào tiền
lương cấp bậc, căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất ra và căn cứ vào các
quy định của Nhà nước về chia lương, thưởng.
2.2. Phân cấp quản lý và sử dụng quỹ tiền lương
_ Căn cứ vào quỹ lương kế hoạch được tổng Công ty giao sau khi đã để lại 7%
lập quỹ lương dự phòng, giám đốc Công ty Cao su Sao vàng giao cho các đơn vị
quỹ tiền lương kế hoạch trên các cơ sở yếu tố sau:
+ Kế hoạch về số lượng và chủng loại sản phẩm của các đơn vị được
giám đốc giao.
+ Lao động định biên (căn cứ vào khối lượng và định mức lao động).
+ Các hệ số lương (lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương).

_ Quỹ lương dự phòng phải được phân bố trước khi quyết toán tài chính năm.
Quỹ lương này được sử dụng vào các việc như:
+ Khen thưởng lao động xuất sắc.
+ Chia tiền ăn trưa, hội họp, học tập cho cán bộ công nhân viên.
+ Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên nếu sản xuất gặp khó khăn.
+ Tiền nghỉ mát.
+ Tiền mua quà tặng cho cán bộ công nhân viên trong năm.
_ Quỹ tiền lương kế hoạch các đơn vị được giao tương ứng với tỷ lệ % hoàn
thành kế hoạch là 100% và sản phẩm phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định.
Nếu không hoàn thành kế hoạch và không đảm bảo chất lượng phải trừ
theo quy định.
_ Quỹ tiền lương gồm 3 phần:
Quỹ lương sản phẩm + Quỹ lương bổ sung + Quỹ lương sửa chữa lớn.
+ Quỹ lương sản phẩm chiếm khoảng 95% được tính như sau:
L
sp
= Số sản phẩm quy đổi x Đơn giá lương.
+ Quỹ lương bổ sung: Bao gồm lương nghỉ phép, đi họp…quỹ lương này
thường không vượt quá 3%. Quỹ lương bổ sung được xác định dựa vào.
- Hệ số lương bình quân của Công ty.
- Số ngày nghỉ: Nghỉ phép, nghỉ tết, lễ, nghỉ chế độ nữ, hội họp…
+ Quỹ lương sửa chữa lớn: Hàng quý hay hàng năm Công ty thường tiến
hành sửa chữa lớn, quỹ lương này giành để trả cho những người lao động
trong Công ty và những lao động thuê ngoài. Quỹ lương này thường chiếm
khoảng 2%: Hàng năm Công ty thường tiến hành sửa chữa lớn nhà xưởng,

×