Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.96 KB, 2 trang )
BÀI GIẢNG: ĐÂY THÔN VĨ DẠ – TIẾT 1
CHUYÊN ĐỀ: BÀI GIẢNG CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC
MÔN NGỮ VĂN LỚP 11
CÔ GIÁO: PHẠM THỊ THU PHƢƠNG
I. Tiểu dẫn:
1. Tác giả:
- Tên thật Nguyễn Trọng Trí, sinh năm 1912 trong một gia đình công giáo nghèo ở tỉnh Quảng Bình.
- Nổi tiếng là thần đồng thơ từ những năm 15, 16 tuổi.
- Phong cách thơ: Có sự đan xen, kết hợp giữa những gì thân thuộc, thanh khiết, trong trẻo, thiêng liêng
nhất với những gì ghê rợn, ma quái, cuồng loạn nhất. -> Diện mạo bí ẩn, phức tạp trong thơ Hàn Mặc Tử.
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Sáng tác năm 1938, được in trong tập “Thơ Điên”, sau đổi thành tập thơ “Đau thương”.
- Hoàn cảnh sáng tác.
- Bố cục:
+ Khổ 1: Cảnh vườn thôn Vĩ tươi sáng trong nắng mai.
+ Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng huyền ảo.
+ Khổ 3: Hình bóng khách đường xa trong chốn sương khói mông lung.
II. Tìm hiểu bài thơ:
1. Khổ 1: Cảnh vƣờn thôn Vĩ tƣơi sáng trong nắng mai.
* Câu hỏi tu từ: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”:
- Có 6 trên 7 chữ là thanh bằng, nếu đọc chữ “Vĩ” theo âm điệu của người Huế cũng sẽ là thanh bằng ->
gây ấn tượng về chất giọng ngọt ngào của người Huế -> mở ra tác phẩm.
- Chủ thể câu hỏi:
+ Có thể là câu hỏi của cô gái Huế (cụ thể hơn là người trong mộng của Hàn Mặc Tử: Hoàng Thị Kim Cúc) ->
mang hàm ý trách móc, hờn dỗi nhẹ nhàng; nhắc nhở, mời mọc duyên dáng.
+ Cũng có thể hiểu chủ thể câu hỏi là chính tác giả: tự phân thân để chất vấn mình -> hàm ý trách mình, nhắc
mình. “Không về” -> dự cảm đau lòng về sự chia biệt và xa cách; trước đã không về, giờ không về và sau này
cũng không thể về. Dùng từ “về” một cách tự nhiên, không khiên cưỡng vì Hàn Mặc Tử đã có quãng thời gian
học tại đây, hơn nữa Huế không còn là vùng quê xa lạ mà là quê hương cả người mình thầm thương trộm nhớ > miền đất gắn bó.
=> Khát khao đến với Huế.
- “Thôn Vĩ”: