Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.93 KB, 41 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỬ
DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT.
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT.
2.1.1. QUẢ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Công ty xây lắp vật t kỹ thuật có tên tiếng anh là ( Techuology Materials And
construction Company) viết tắt là: TEMATCO đươc thành lập theo quyết định
số 198 NN - TCCB/QĐ của bộ trởng bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm
nay là bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đây là công ty nhà nước được
thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết nhiều đơn vị thành viên có mối liên
hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ.
Công ty xây lắp vật t kỹ thuật là công ty chuyên ngành nghề kinh doanh chủ
yếu là:
- Thi công xây lắp, xây dựng công trình công nghiệp, công trình công cộng,
nhà ở, xây dựng khác, giao thông.
- Công nghiệp vật liệu xây dựng.
Tiền thân của Công ty xây lắp vật t kỹ thuật là một công ty xây dựng thuộc
tổng công ty chè Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trờng nhìn thấy nhu cầu xây
dựng cơ sở hạ tầng ngày càng nhiều. Ngày 24/ 3/1993 Bộ trưởng bộ nông
nghiệp và công nghiệp thực phẩm ra quyết định số 198NN TCCB/QĐ. Thành
lập Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật thuộc bộ nông nghiệp và công nghiệp thực
phẩm.Với vốn đăng ký kinh doanh khi thành lập lại là: 1.553 triệu.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu.
- Thi công xây lắp, xây dựng công trình công nghiệp, công trình công cộng,
nhà ở, xây dựng khác, giao thông, công nghiệp vât liệu xây dựng.
* Ngày 27/3/1996 Công ty dăng ký thay đổi kinh doanh lần 1, bổ sung ngành
nghề kinh doanh .
- Thi công các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ ( xây dựng kè cống, đập giữ n-
ớc, cống tới tiê, san lấp hồ ao...) kinh doanh vật liệu xây dựng và các phụ tùng ,
thiết bị phục vụ lắp đặt tại các nhà máy chè , kinh doanh chế biến các mặt hàng
nông sản thực phẩm và hàng hoá phục vụ tiêu dùng; t vấn đầu t xây lắp phát
triển chè.Vốn 2561 triệu đồng


* Ngày 5/5/1997 công ty đăng ký thay đổi kinh doanh lần 2, bổ sung nganh
nghề kinh doanh.
- Sản xuất và kinh doanh phân sinh hoá hữu cơ bón cho chè và các loại cây
trồng khác trong nông nghiệp
* Ngày 13/1/1998 công ty đăng ký thay đổi kinh doanh lần 3, qui định cụ thể
về thơng mại gồm:
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, bằng thiết bị nội thất, ngoại thất, kinh
doanh phụ tùng, thiết bị phục vụ lắp đặt tại các nhà máy chè, kinh doanh chế
biến các mặt hàng chè, đờng, cà phê, cao su, rợu bia, nớc giải khát và các loại
hàng nông lâm hải sản và hàng hoá khác. T vấn đầu t xây lắp phát triển sản
xuất kinh doanh chè.
* Ngày 25/4/1998 công ty đăng ký thay đổi kinh doanh lần 4, đổi tên công ty
thành công ty xây lắp và thơng mại Nam Việt theo quyết định số 1135/QĐ -
BNN. TCCB ngày 11/4/1998 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trụ sở chuyển đến Hồ Quỳnh, phờng Thanh nhàn, quận hai bà Trng, Hà Nội.
* Ngày 27/8/1998 Công ty đăng ký thay đổi kinh doanh lần 5, đổi tên công ty
thành Công ty xây lắp vật t kỹ thuật.
Tên viết tắt TEMATCO.
Theo quyết định số 2296/QĐ - BNN - TCCB ngày 17/8/1998 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
* Ngày 16/12/1999 Công ty đăng ký thay đổi kinh doanh lần 6 tăng vốn kinh
doanh thêm 3.833 triệu nâng tổng vốn lên 5.386 triệu (Xác nhận của cục tài
chính doanh nghiệp ngày 1/12/1999).
* Ngày 9/1/2001 Công ty đăng ký thay đổi kinh doanh lần thứ 7, bổ sung
ngành nghề kinh doanh.
- Kinh doanh các loại cây dây, hạt, quả, củ, hoa. Nghiền thành bột, chng cất
thành tinh dầu dùng làm dợc phẩm và các loại chế phẩm khác.
( có quyết định số 1181 CVN - TC/QĐ Ngày 12/12/2000 của tổng công ty chè
Việt Nam).
* Ngày 3/12/2001 Công ty đăng ký thay đổi kinh doanh lần thứ 8, chuyển trụ

sở đến 534 phố Minh khai, Quận hai bà trng, Hà Nội.
* Ngày 28/6/2002 Công ty đăng ký thay đổi kinh doanh lần thứ 9, bổ sung
ngành nghề: kinh doanh nhà ở và bất động sản, kinh doanh dịch vụ khách sạn,
nhà hàng, du lịch, sản xuất và kinh doanh hàng hoá vật t, thiết bị trong phạm vi
ngành nghề kinh doanh của công ty.
Như vậy sau quá trình hình thành và phát triển của mình, Công ty xây lắp
vật t kỹ thuật ngày càng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh của mình. Cho
đến nay công ty đã gặt hái được những thành công đáng kể.
Riêng trong lĩnh vực xây dựng đợc bộ xây dựng - Công đoàn xây dựng Việt
Nam tặng bằng khen, cờ: Đơn vị đạt chất lợng cao công trình sản phẩm xây
dựng Việt Nam năm 1999.
Các công trình đợc bộ xây dựng - Công đoàn xây dựng tặng huy chương
vàng.
1 Đền thờ anh hùng liệt sỹ huyện Hải Hậu- Nam Định
2 Trụ sở UBND huyện Diễn Châu - Nghệ An
3 Nhà máy chè Âu Lâu - Yên Bái.
4 Trụ sở cục thống kê Bắc Ninh.
Các công trình đợc bộ xây dựng và công đoàn xây dựng Việt Nam tặng bằng
chất lượng cao.
1 Trung tâm tinh chế đấu trộn chè Kim Anh, huyện Sóc Sơn - Hà Nội.
2 Kho bảo quản chè xuất khẩu - Công ty chè Kim Anh, huyện Sóc Sơn Hà
Nội.
Trải qua hơn 10 năm xây dưng và trưởng thành với bao khó khăn và thách
thức nhưng với sự năng động, sáng tạo của cán bộ công nhân viên cung như
sự đoàn kết nhât trí của tập thể lãnh đạo công ty, công ty đã gặt hái được
những kết quả đáng kể, góp phần không nhỏ vào quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước.
Biểu: một số chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD của công ty trong những năm
qua.
Các chỉ tiêu 2001 2002 2003

1. Doanh số 76.610.819.035 83.841.336.410 113.969.994.38
6
1. Tổng doanh thu 56.326.708.094 81.709.750.135 112.073.186.15
0
2. Tổng tài sản có 45.974.646.232 65.641.542.889 74.740.044.545
- Tài sản có lưu động 39.327.090.607 58.769.323.628 67.724.093.021
3. Tổng tài sản nợ 45.974.646.232 65.641.541.898 74.740.044.545
- Tài sản nợ lưu động 32.728.530.694 53.000.328.786 59.155.170.788
5.Lợi nhuận trước
thuế
505.762.223 742.736.750 2.161.293.316
6. Lợi nhuận sau thuế 379.072.223 549.126.467 1.620.969.987
2.1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC.
2.1.2.1 Chức năng của công ty.
- Nhận thầu các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, xây
dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và nông thôn.
- Nhập khẩu các mặt hàng sắt thép, các loại đờng ống thép và trang thiết bị
nội, ngoại thất để cung cấp cho các công trình xây dựng.
- Kinh doanh chế biến các mặt hàng chè, đờng, cà phê, cao su, rượu, bia, n-
ước giải khát, các mặt hàng nông, lâm, hải sản và hàng hoá khác.
- Nhập khẩu thiết bị phụ tùng chế biến chè phục vụ lắp đặt tại các nhà máy
chè.
- T vấn đầu tư xây lắp phát triển sản xuất chè.
- Kinh doanh nhà ở, bất động sản, du lịch và khách sạn.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty.
Công ty xây lắp vật tư thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, là đơn
vị chuyên thi công các công trình dân dụng, mục tiêu hàng đầu của công ty đặt
ra là:
- Hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh về các khoản nộp ngân sách.
- Bảo toàn và phát triển vốn.

- Tổ chức xây dựng và kiểm tra và chỉ đạo việc quản lý tài chính cho phù
hợp với công việc kế hoạch của nhà máy.
- Tổ chức và ngày càng hoàn thiện bộ máy quản lý cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, tạo điều kiện và đưa ra nhiều biện pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ câng nhân viên chức.
- Đảm bảo việc làm, đời sống cho người lao động, không ngừng phát triển
sản xuất, không ngừng tăng lợi nhuận.
- Mở rộng thị trường, ngành nghê kinh doanh ngày càng da dạng. Nâng
cao chất lượng các công trình.
- Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng, không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
- Duy trì thực hiện quy chế lao động đồng thời chăm lo đầy đủ việc làm, ổn
định thu nhập bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên, làm tốt công tác
an toàn vệ sinh – an toàn lao động, thực hiện tốt các chính sách của Đảng và
Nhà nước.
- Xây dựng phương án tiết kiệm, mạng lưới hỗ trợ sáng kiến kỹ thuật, coi đó
là mục tiêu phấn đấu để có người tốt việc tốt.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY VẬT TƯ XÂY LẮP KỸ THUẬT.
2.2.1. MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
2.2.1.1. Giá trị tổng sản lượng và tổng doanh thu.
Tổng vốn pháp định: 5,386 tỷ đồng.
Tổng vốn huy động: 50 tỷ đồng.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003
Giá trị tổng sản
lượng
45 74 90 123 170

Tổng doanh thu
36 67 81.7 105 135
Biểu đồ doanh thu và sản lượng của công ty từ năm 1999 đến 2003
2.2.1.2. Hồ sơ kinh nghiệm một số hạng mục công trình thi công trong
năm 2003.
a) Tổng số năm kinh nghiệm.
TT Tính chất công việc Số năm kinh nghiêm
I Xây dựng dân dụng
1 Trụ sở cơ quan 11 năm
2 Trường học 11 năm
3 Bệnh viện 11 năm
4 Công trình văn hóa, thể thao. 11 năm
II
Xây dựng chuyên dụng (chuyên
ngành)
1 Giao thông đường bộ 10 năm
2
Thủy lợi: (Kênh mương, trạm bơm, đê,
đập, kè, công trình trên, dưới kênh...
8 năm
3 Công nghiệp 11 năm
4 Cầu cống 6 năm
5 Các công trình khác 6 năm
b) Các công trình khởi công năm 2003 có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên.
TT Tên công trình Giá trị thực
hiện
Tên cơ quan ký
hợp đồng
1 Nhà điều hành khu liên cơ - Công
ty điện lực 1.

3.242
Công ty điện lực
1
2 Trường tiểu học Hiền Ninh - Sóc
Sơn - Hà Nội.
1.633
BQL dự án huyện
Sóc Sơn
3 Nhà máy chè ích Thành
2.483
Công ty TNHH
ích Thành – Yên
Bái.
4 Nhà máy chè Bắc Sơn
1.937
Tông công ty chè
Việt Nàm
5 Cải tạo nâng cấp Viện lúa đồng
bằng Sông Cửu Long.
2.977
Ban QLDA cải
tạo nâng cấp
Viện lúa đồng
bằng sông Cửu
Long.
6 Trường trung học thủy lợi Hà
Nam
3.659
Ban QLDA đầu
tư xây dựng mở

rộng nâng cấp
Trường trung
học thủy lợi 1 Hà
Nam
7 Cải tạo và nâng cấp nhà làm việc
B và C - Viện nghiên cứu quản lý
TW.
2.071
Viện nghiên cứu
quản lý kinh tế
TW.
8 Xây dựng nhà máy chế biến chè
đen Khe Mo - Thái Nguyên.
2.418
Công ty chè Thái
Nguyên.
9 Nhà lớp học - Thí nghiệm B2 - Đại
học mỏ địa chất. 1.999
BQLDA trường
Đại học mỏ địa
chất
10 Cải tạo nâng cấp đồn biên phòng
563. 1.871
Bộ chỉ huy Bộ
đội biên phòng
Hà Tĩnh.
11 Xây dựng khối nghỉ 5 tầng -
Khách sạn Du lịch Công Đoàn thị
xã Cửa Lò.
5.355

Công ty du lich
công đoàn thị xã
Cửa Lò.
12 Nền - Mặt đường đoạn Km56 - 68
đường Hồi Xuân - Tén Tần.
4.800
Sở GTVT tỉnh
Thanh Hóa.
13 Cải tạo nâng cấp tỉnh lộ 311 đoạn
Km35 - 39 (gói thầu số 2). 1.736
Ban điều hành
dự án giao thông
Phú Thọ.
14 Đường thi công kết hợp quản lý
gia cố bờ - nhà quản lý đập ngăn
mặn Duy Thành - Quảng Ngãi.
9.295
Ban quản lý dự
án thủy lợi 409
15 Đường dân sinh lòng hồ Thạch
Nham.
3.890
Ban quản lý dự
án thủy lợi 410.
16 Cải tạo nâng cấp đường GTNT
Chiều Sàng - Bó Phương. 2.305
Ban QLDA ngành
CSHTNT tỉnh
Sơn La.
17 Đường huyện Hạ Hòa đoạn QL 32

C đi Ao Trời - Giếng Tiên.
1.480
Ban QLDAĐTXD
huyện Hạ Hòa.
18 Cải tạo nâng cấp nền mặt đường
cầu cống thoát nước ngang dọc. 2.609
Ban QLDA ngành
CSHTNT tỉnh
Bắc Cạn.
19 Thủy lợi Nà Cáy - Lục yên - Yên
Bái.
2.100
BQL công trình
thủy lợi Yên Bái.
20 Hệ thống thủy lợi tưới ẩm Phiêng
khoài - Yên Châu.
1.864
UBND huyện yên
Châu - Sơn La.
21 Công trình thủy lợi hóc môn - Bắc
Bình Chánh - Gói thầu 11B2
10.349
BQLDA ĐTXD
công trình - Sở
NN và PTNT Hồ
Chí Minh.
22 Công trình thủy lợi hóc môn - Bắc
bình chánh - Gói thầu 8B.
6.639
BQLDA ĐTXD

công trình - Sở
NN và PTNT Hồ
Chí Minh.
23 Sửa chữa nâng cấp kiên cố hóa
kênh trạm bơm Nam Sông Mã. 1.500
Công ty XD và
PTNT Thanh
hóa.
24 Hệ thống thủy lợi Nha Trinh -
Lâm Cấm - Ninh Thuận - Gói thầu
số 7.
2.715
Công ty khai
thác công trình
thủy lợi Ninh
Thuận.
25 Hệ thống thủy lợi Nha Trinh -
Lâm cấm - Ninh thuận - Gói thầu
số 2.
3.199
Công ty khai
thác công trình
thủy lợi Ninh
Thuận.
26 Nâng cấp hệ thống thủy lợi thạch
Nham (gói thầu số 19)
4.644
BQL dự án thủy
lợi 410.
27 Kè gia cố bờ sông Hàn - Đà Nẵng

6.909
Ban QLDA thủy
lợi 409.
28 Kiên cố hóa kênh chính Đông
thuộc hệ thống kênh Đông củ chi.
4.780
BQLDA ĐTXD
công trình - Sở
NN và PTNT Hồ
Chí Minh.
29 Cải tạo nâng cấp kênh M và các
kênh nhánh của kênh M thuộc
công trình thủy lợi xã Hoàng
Tung.
1.679
Ban QLDA ngành
CSHTNT Cao
Bằng.
30 Tiểu dự án Quản lộ - Phụng hiệp -
Dự án phát triển thủy lợi đồng
bằng sông Cửu Long - Gói thầu số
C15B6.
11.999
Ban QLDA thủy
lợi 419.
31 Xử lý sạt lở bờ tả sông Hồng khu
vực lam Sơn - Hưng Yên.
1.125
Ban quản lý dự
án đê điều.

32 Nạo vét các kênh chính khu Nam
huyện Thái Thụy - Gói thầu số 5. 1.598
Ban quản lý dự
án nạo vét kênh
chính Thái Thụy.
33 Hồ chứa nước Vĩnh Thành.
2.306
Công Ty xây
dựng thủy lợi I.
34 Kè bảo vệ bờ và khu nước cảng
Diên Điền - Thái Bình. 2.325
Ban QLDA XD
CSHT huyện Thái
Thụy - Thái Bình.
Tổng giá trị 121.491

2.2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY.
2.2.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý.
2.2.2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
PHÒN
G
TỔNG
HỢP
2.2.2.1.2. Kiểu cơ cấu tổ chức công ty đang áp dụng.
Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - Chức
năng. Đây một là kiểu cơ cấu quản lý đang được áp dụng rộng rãi trong tất cả
các doang nghiệp Quốc doanh. Với kiểu cơ cấu tổ chức quản lý này cho phép
doanh nghiệp đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Giám đốc là người có quyền điều hành, quản lý cao nhất của công ty,
giám đốc do tổng công ty bổ nhiệm. Giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện

quy định tại điều 32 luật DNNN do quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 7 ngày 20/4/1995.
PHÒN
G
KINH
DOAN
H

NGHIỆ
P X YÂ
LẮP 11
P.GIÁ
M ĐỐC
NỘI
CH NÍ
H
X NGHIÍ ỆP
X Y LÂ ẮP 9
X NGHIÍ ỆP
X Y LÂ ẮP 3
P.GIÁ
M ĐỐC
KINH
DOAN
H
GI
Á
M
ĐỐ
C


NG
TY
CHI
NH NÁ
H CON
TUM
CHI
NH NÁ
H
PH AÍ
NAM
CHI
NH NÁ
H BẮC
CẠN
X NGHIÍ ỆP
X Y LÂ ẮP 2
X NGHIÍ ỆP
X Y LÂ ẮP 1
X NGHIÍ ỆP
TM V XDÀ
X NGHIÍ ỆP
THI CÔNG CƠ
GIỚI
P.GIÁ
M ĐỐC
KỸ
THUẬ
T

KẾ
TO NÁ
TRƯỞ
NG
PHÒN
G KT
KẾ
HOẠC
H
KỸ
THUẬ
T
PHÒN
G
QUẢN
LÝ SẢN
XUẤT
PHÒN
G KẾ
TO NÁ
T À ỤI
V
Phó giám đốc công ty là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một số
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc, chịu
trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Để phục vụ đắc lực cho công việc chỉ huy sản xuất kinh doanh được tập
trung và thống nhất trong toàn công ty, đảm bảo sự nhịp nhàng và ăn khớp
giữa các đơn vị, công ty tổ chức 5 phòng ban, 3 chi nhánh, 7 xí nghiệp trực
thuộc.
* Cơ cấu các phòng ban chức năng.

- Phòng kế toán tài vụ.
- Phòng kinh tế - Kế hoạch - Kỹ thuật.
- Phòng tổng hợp.
- Phòng quản lý sản xuất.
- Phòng kinh doanh.
* Cơ cấu đơn vị sản xuất sản xuất của công ty gồm 3 chi nhánh và 7 xí nghiệp.
- Chi nhánh Bắc cạn.
- Chi nhánh phía nam.
- Chi nhánh KonTum.
- Xí nghiệp thi công cơ giới (phòng thi công 3, đội thi công 2, đội thi công
6)
- Xí nghiệp TM và XD (XN Lương sơn, XN Nghĩa Lộ, XN Liên kết 1A)
- Xí nghiệp xây lắp 1.
- Xí nghiệp xây lắp 2.
- Xí nghiệp xây lắp 3.
- Xí nghiệp xây lắp 9.
- Xí nghiệp xây lắp 11.
* Các bộ phận khác.
- Hội đồng thi đua - Khen thưởng - Kỷ luật.
- Hội đồng nâng lương.
- Hội đồng an toàn lao động
- Ban kiểm soát.
Với sơ đồ cơ cấu tổ chức như vậy công ty đảm bảo thực hiện triệt để chế
độ một thủ trưởng. Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức
năng cũng như các chi nhánh và xí nghiệp sản xuất.
Phó giám đốc là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc công ty trong
việc điều hành bộ máy quản lý của công ty. Ngoài ra tuỳ thuộc vào từng chưc
năng cụ thể phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và chịu trách nhiệm
trước giám đốc và công việc của mình.
Giám đốc công ty có quyền quyết định thay đổi bộ máy và các nhân sự

trong công ty, tuỳ thuộc vào thực tế sản xuất kinh doanh của công ty và nhu
cầu phát triển từng giai đoạn cụ thể. Giám đốc công ty quản lý toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các phó giám đốc giúp mình,
trực tiếp từ các phòng ban hay chi nhánh , xí nghiệp. Đồng thời giám đốc cũng
trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp các hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong cơ cấu của công ty còn một kế toán trưởng có chức năng ngang
hàng với một phó giám đốc, có nhiệm vụ giúp cho giám đốc quản lý nguồn vốn
của công ty, cân đối thu chi và chỉ đạo phòng tài vụ trả lương, thưởng các
khoản phụ cấp, tạm ứng, vay của cán bộ công nhân viên trong công ty. Có chức
năng báo cáo kết quả kinh doanh cho giám đốc khi có yêu cầu, lập báo cáo tài
chính cho đơn vị chủ quản theo quý hay năm.
2.2.2.1.3. Cơ cấu lao động quản lý của công ty.
Hiện nay, số lao động thường xuyên của công ty là 529 người. Ngoài ra
vì đây là công ty xây dựng nên khi có công trình số lao động mùa vụ cũng tăng
lên đáng kể, chủ yếu là công nhân xây dựng. Lao động của Công ty xây lắp vật
tư kỹ thuật rất đa dạng về tuổi tác, ngành nghề và chuyên môn.
Trong những năm gần đây công ty đang chú trọng trẻ hoá đội ngũ công
nhân viên. Độ tuổi trung bình công nhân viên trong công ty ngày càng giảm
xuống, đây chính là điều hợp lý và với ngành nghề kinh doanh xây lắp là chủ
yếu thì sức trẻ là điều không thể thiếu được.
Về lượng và chất của đội ngũ lao động quản lý toàn công ty được thể
hiện qua bảng biểu sau.
Biểu. Cán bộ chuyên môn và kĩ thuật.
stt
Cán bộ chuyên môn và kĩ thuật theo nghề Số lượng
1
Kỹ sư xây dựng 40
2
Kỹ sư giao thông 20
3 Kỹ sư cầu đường

10
4
Kỹ sư thuỷ lợi 25
5
Kỹ sư điện 8
6
Kỹ sư cơ khí 7
7
Kỹ sư máy 5
8
Kiến trúc sư 20
9
Cử nhân kinh tế 25
10
Cử nhân luật 3
11
Trung cấp xây dựng 15
12
Trung cấp cơ khí ô tô 5
13
Trung cấp cơ khí điện 3
14
Trung cấp kinh tế 3
Biểu: Công nhân kỹ thuật.
stt
Công nhân theo nghề
Bậc thợ
Số
lượn
g

4/7 5/7 6/7 7/7
1 Công nhân lái xe tải
và xe con
24 4 12 4 4
2 Công nhân lái xe lu
vận hành
8 3 5
3 Công nhân lái máy
xúc, ủi, gạt, cẩu, đào
28 9 11 2 6
4 Công nhân làm
đường
145 85 25 15 25
5
Công nhân nề 90 30 24 15 21
6 Thợ sửa chữa ô tô,
máy móc...
45 10 15 12 8
Nhìn vào lượng và chất của đội ngũ lao động Công ty xây lắp vật tư kỹ
thuật cho ta thấy ngay được đặc trưng ngành nghề kinh doanh chính của công
ty là xây dựng và kinh doanh thương mại.
Ở đây chúng ta chỉ thống kê lao động quản lý của công ty ở các phòng
ban chức năng, các chi nhánh, còn ở các xí ngiệp chúng ta chỉ thống kê các
giám đốc xí nghiệp, các phó giám đốc, các tổ trưởng. Như vậy tổng số lao động
quản lý của công ty là 189 người trên tổng số lao động thường xuyên của công
ty là 529 người.
- Số lao động quản lý chiếm 35,73% trong tổng số lao động toàn công ty.
- Lao động có trình độ ĐH là 163 người chiếm 86,24%
- Số lao động quản lý có trình độ trung cấp là 26 người chiếm 13,76%
Chúng ta chỉ tính số lao động thường xuyên, còn lao động theo mùa vụ ( Tức là

số lao động thuê ngay tại địa phương có công trình) đội ngũ lao động này thực
chất là rất lớn song không được tính là lao động của Công ty xây lắp vật tư kỹ
thuật .
Nhìn vào tỷ lệ trên cho ta thấy, chất lượng của số lao động quản lý là khá
cao, lao động có trình độ ĐH chiếm hơn 80% số lao động quản lý và 30,8% lao
động toàn công ty. Quả thực công ty đã chú trọng đầu tư vào đội ngũ cán bộ
quản lý vì đặc trưng ngành nghề kinh doanh của công ty là xây dựng các công
trình nên chất lượng cần phải đảm bảo, điều này phụ thuộc rất nhiều vào đội
ngũ cán bộ quản lý của công ty.
Cán bộ có chức danh của công ty có 38 người chiếm 20% lao động quản
lý và chiếm 7,18% lao động toàn công ty. Như vậy là số cán bộ chức danh trong
Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật không nhiều, mà chiếm tỷ lệ có phần hơi thấp
so với lao động của toàn công ty, số cán bộ chức danh làm một lúc nhiều công
việc. Nhưng như vậy sẽ phát huy tốt được sự thống nhất cao trong bộ máy
lãnh đạo và các thủ tục cũng đỡ rờm rà khi bộ máy lãnh đạo gọn nhẹ. Phù hợp
với chủ trương của nhà nước.
Còn đối với công nhân kĩ thuật bậc thợ chủ yếu có tay nghề từ 4/7 đến
7/7, đây là lực lượng lao động trực tiếp của công ty. Họ là người trực tiếp tạo
ra sản phẩm, nên chuyên môn tay nghề của họ là phần quan trọng không nhỏ.
Lượng công nhân kỹ thuật chiếm 64,27% tổng số lao động toàn công ty.
Vì vậy nên việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho họ là việc cần và nên làm
nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm mà công ty tạo ra.
2.2.2.1.4. Cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật.
Ban lãnh đạo công ty.
Trong lực lượng quản lý thì cán bộ lãnh đạo có vai trò quan trọng hơn
cả. Đây là những người có ảnh hưởng chính, quyết định sự thành đạt hay thất
bại của công ty. Nội dung công việc của lãnh đạo bao gồm các vấn đề kinh tế -
Chính trị - Xã hội. Ở đây người cán bộ lãnh đạo phải xử lý nhiều mối quan hệ,
đồng thời phải có trách nhiệm bảo đảm hoạt động của công ty trong sản xuất
kinh doanh nghĩa là trong quá trình lao động của mình, cán bộ lãnh đạo phải

coi trọng vấn đề tăng NSLĐ, chất lượng lãnh đạo và cơ chế quản lý thách hợp.
Họ phải thiết lập hệ thống quản lý tổ chức hoạt động và hoàn thiện nó. Trách
nhiệm đặt ra trước cán bộ lãnh đạo phải liên kết các bộ phận quản lý và chức
năng quản lý thành một chỉnh thể thống nhất.

×