Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Địa lý lớp 12: Bài giảng bài 24 vấn đề phát triển thủy sản và lâm nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.41 KB, 3 trang )

BÀI GIẢNG: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN
VÀ LÂM NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ: ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM
MÔN ĐỊA: LỚP 12
THẦY GIÁO: VŨ HẢI NAM - Tuyensinh247.com

1. Ngành thủy sản
a. Điều kiện phát triển
 Khai thác thủy sản
- Bờ biển dài 3.260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
- Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn.
- Vùng biển có hơn 2000 loài cá, 100 loài tôm, 50 loài cua, 70 loài mực, 1647 loài giáp xác, nhuyễn thể
có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài ... nhiều loại đặc sản (hải sâm, bào ngư ...)
- Có 4 ngư trường trọng điểm:
+ Ngư trường Cà Mau – Kiên Giang
+ Ngư trường Ninh Thuận–Bình Thuận–Bà Rịa - Vũng Tàu,
+ Ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ)
+ Ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
 Nuôi trồng thủy sản
+ Nước lợ: bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn.
+ Nước mặn: các rạn đá, đảo ven bờ và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ.
+ Nước ngọt: sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt:
850 nghìn ha mặt nước nuôi thủy sản, 45% thuộc về Cà Mau và Bạc Liêu.
 Điều kiện kinh tế xã hội
+ Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
+ Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ ngày càng tốt hơn.
+ Các dịch vụ thủy sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.
+ Nhu cầu thuỷ sản ở trong nước và thế giới tăng.
+ Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản.
 Khó khăn


1

Truy cập trang để học Toán - Lý - Hóa - Sinh - Văn - Anh - Sử - Địa GDCD tốt nhất!


- 9-10 cơn bão/ năm và khoảng 30-35 đợt gió mùa đông bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số
ngày ra khơi.
- Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt chậm được đổi mới nên công suất thấp, khai thác chủ yếu gần bờ
- Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
- CN chế biến còn nhiều hạn chế nên chất lượng thủy sản chưa cao, chưa đáp ứng được các thị trường
khó tính
- Môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và nguồn lợi thủy sản bị suy giảm nhanh.
b. Tình hình phát triển và phân bố (Atlat trang 20)
- Phát triển mạnh những năm gần đây. Sản lượng thủy sản cả khai thác và nuôi trồng đều tăng, trong đó
nuôi trồng tăng nhanh hơn khai thác.
- Cơ cấu sản lượng chuyển từ khai thác sang nuôi trồng. Nuôi trồng có giá trị sản xuất cao hơn khai thác
do lựa chọn nuôi các loại đặc sản, khai thác phụ thuộc nhiều vào nguồn lợi tự nhiên.
 Khai thác thuỷ sản:
- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng phát triển nhất ở các tỉnh duyên hải
Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận và
Cà Mau (riêng 4 tỉnh chiếm 38% sản lượng thủy sản khai thác cả nước).
 Nuôi trồng thủy sản:
- Sử dụng gần 1 triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản, 70% thuộc ĐBSCL.
- Sản lượng nuôi trồng tăng, phát triển mạnh ở các tỉnh nội địa ĐBSCL và ĐBSH.
- Nuôi tôm:
+ Nghề nuôi tôm nước lợ (tôm sú, tôm he, tôm rảo, ...) và tôm càng xanh phát triển mạnh.
+ Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh
công nghiệp.
+ Vùng nuôi tôm lớn nhất: Đồng bằng sông Cửu Long, nổi bật các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc

Trăng, Bến Tre, Trà Vinh và Kiên Giang.
- Nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng
(nổi bật là An Giang).
2. Ngành lâm nghiệp
a. Vai trò
- Về kinh tế: Cung cấp gỗ làm nguyên liệu sản xuất, thực phẩm, dược liệu
- Về xã hội: Tạo việc làm, nơi tham quan du lịch, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học.

2

Truy cập trang để học Toán - Lý - Hóa - Sinh - Văn - Anh - Sử - Địa GDCD tốt nhất!


- Về môi trường: Điều hòa khí hậu, giảm nhẹ các thiên tai: lũ, ngập lụt, sạt lở đất, hạn chế xói mòn đất,
lưu giữ các nguồn gen quý hiếm
- Lâm nghiệp có vai trò quan trọng với 1 quốc gia có ¾ diện tích lãnh thổ là đồi núi như Việt Nam.
b. Tài nguyên rừng của nước ta vốn giàu có, nhưng đã bị suy thoái nhiều (Giảm tải)
- Rừng phòng hộ (gần 7 triệu ha), có ý nghĩa rất quan trọng đối với môi sinh, bao gồm: các khu rừng đầu
nguồn, các cánh rừng chắn cát bay, các dải rừng chắn sóng.
- Rừng đặc dụng: các vườn quốc gia (Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể, Bạch Mã, Nam Cát Tiên ..), các khu
dự trữ thiên nhiên, các khu bảo tồn văn hóa – lịch sử – môi trường.
- Rừng sản xuất (khoảng 5,4 triệu ha): rừng tre nứa, rừng lấy gỗ, củi ...
c. Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp
- Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng) và khai thác, chế
biến gỗ, lâm sản.
 Trồng rừng:
- Cả nước có khoảng hơn 2 triệu ha rừng trồng tập trung.
- Làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa ..., rừng phòng hộ.
- Hàng năm, cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung.
 Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:

- Mỗi năm, khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa.
- Các sản phẩm gỗ quan trọng nhất là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán.
- Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công.
- Công nghiệp bột giấy và giấy được phát triển. Bãi Bằng (tỉnh Phú Thọ), Tân Mai (Đồng Nai).
TỔNG KẾT:
- Lâm nghiệp và thủy sản là 2 bộ phận quan trọng trong cơ cấu nông – lâm – thủy sản của nước ta
- 2 ngành có những điều kiện phát triển khác nhau, tình hình phát triển khác nhau và tỉ trọng có sự thay
đổi trong cơ cấu khu vực I.

HẾT

3

Truy cập trang để học Toán - Lý - Hóa - Sinh - Văn - Anh - Sử - Địa GDCD tốt nhất!



×