Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY MATEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.52 KB, 9 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY MATEXIM.
Chế độ tiền lương đối với người lao động là một chính sách quan trọng
được Đảng và nhà nước quan tâm. Nó là một yếu tố quan trọng trong các
doanh nghiệp, nó khuyến khích người lao động tích cực sản xuất , giúp
người lao động đảm bảo được cuộc sống gia đình và tái sản xuất sức lao
động, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động góp phần thành công
trong sản xuất kinh đoanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu hoàn thiện công tác trả lương trên cơ sở phân tích những
mặt tồn tại trong qui chế của doanh nghiệp đang hiện hình.
Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, chú ý đến các điều kiện
làm việc, đảm bảo công bằng trong công tác phân phối tiền lương, cần
phải cân nhắc những tồn tại , thiếu sót vận dụng đúng và kịp thời những
chế độ chính sách lao động tiền lương của nhà nước ban hành.
I. HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG THỜI GIAN.
Tại Công ty áp dụng chế độ trả lương theo thời gian, đây là một hình
thức khá phổ biến trong các doanh nghiệp vì đễ áp dụng. Việc trả lương
này chưa gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty vì thế theo em
nên có một hệ số điều chỉnh tiền lương này theo kết quả sản xuất hinh
doanh.
Tiền lương đựơc tính theo công thức sau:
L
TG
= L
n
x T
tt
x k
Trong đó:
+ L


T
: Số tiền lương thời gian có thưởng.
+ L
n
: Số tiền lương theo mức lương cấp bậc.
+ T
tt
: Số ngày công làm việc thực tế.
1

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ k : Hệ số tiền thưởng.
Hệ số tiền thưởng do giám đốc Công ty quyết định căn cứ vào kết quả
sản xuất kinh doanh.
Giả sử năm 2002 do làm ăn tốt nên doanh thu của Công ty tăng, làm
cho quĩ tiền lương được phép chi tăng nên giám đốc Công ty quyết định hệ
số tiền thưởng là k = 0,5.
Ví dụ: Tính tiền lương cho nhân viên Nguyễn Ngọc Hùng phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu tháng 4/2003. Hệ số lương cấp bậc là: 2,98. Số
ngày công làm việc thực tế là: 22 ngày. Số ngày công nghỉ lễ, phép là: 4
ngày.
Theo cách tính ở phần trả lương của Công ty thì tiền lương thực lĩnh
của ông Hùng là:
Tiền lương tháng 4/2003 = 951.200
đ
Tiền lương theo cách tính mới sẽ là:
L
CB
ngày = (2,98 x 290.000) / 26 = 33.238
đ

L
thưởng
tháng = 33.238 x 22 x 0.5 = 365.618
đ

L
tháng
= 2,98 x 290.000
đ
= 864.200
đ
L
TG
= 864.200 + 365.618 + 87.000 = 1.318.818
đ
Cách tính lương mới này phần nào gắn được tiền lương của các nhân
viên với kết quả sản xuất kinh doanh.

II. ĐƯA HỆ SỐ THI ĐUA VÀO TÍNH LƯƠNG THỜI GIAN.
* Vì công ty trả lương theo thời gian nên chưa gắn thu nhập của mỗi
người với thời gian làm việc. Mà Công ty là doanh nghiệp nhà nước , nên
người lao động trong xí nghiệp cứ 3 năm là được nâng hệ số lương lên
một bậc. Hình thức này không kể đến trình độ chuyen môn và thái độ làm
việc của mỗi người. Chẳng hạn như một người mới vào làm việc có trình
độchuyên môn cao, họ tích cực làm việc thậm chí còn phải làm thêm nhiều
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công việc hơn để phục vụ công việc, nhưng tiền lương họ nhận được lại
thấp hơn khá nhiều so với ngừi làm việc lâu năm với mức độ công việc

bình thường.
Hình thức trả lương này mang tính bình quân nên có lúc còn kiềm hãm
tính tích cực của mỗi cá nhân, không kể đến thái độ làm việc hiệu quả
công việc của mỗi người.
Để khắc phục tồn tại này cần nghiên cứu trả lương cho mỗi cá nhân
theo thái độ làm việc của mỗi người và được đánh giá theo sự phân loại
thành tích của mỗi cá nhân hàng tháng theo loại A, B, C ứng với hệ số
lương:
Loại A = 1,2
Loại B = 1
Loại C 0,8
* Chỉ tiêu phân loại:
- Loại A: + Đủ ngày công lao động theo qui định.
+ Không qui phạm kỷ luật lao động.
+ Tinh thần làm việc tốt, có ý thức tập thể, có những
sáng kiến mới trong quá trình làm việc, chất lung công việc tốt.
+ Không đi trễ về sớm, đảm bảo giờ giấc làm việc.
- Loại B: + Không đủ ngày công lao động theo qui định.
+ Tinh thần làm việc chưa tốt.
+ Năng suất lao động chưa cao.
- Loại C: + Thương xuyên di trễ về sớm không đảm bảo giờ giấc
làm việc.
+ Tinh thần làm việc thiếu trách nhiệm, không có ý thức
trong công việc.
+ Vi phạm kỷ luật lao động.
Phương pháp trả lương này được áp dung theo công thức:
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Q

ql
L
i
= x TL
CBi
x T
TTi
x K
i
(TL
CBi
x T
TTi
x K
i
)

Trong đó:
L
i
: Lương của người lao động I nhận được.
Q
ql
: Quĩ lương của đơn vị.
TL
CBI:
Tiền lương cấp bậc cá nhân của lao động i.
T
TTi
: Thời gian làm việc thực tế của lao động i.

K
i
: Hệ số thành tích cá nhân của lao động i.
Ví dụ: Chia lương cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tháng 4/2003.
Bảng 8: bảng chia lương cho cán bộ, nhân viên phòng kinh doanh.
(Trước khi hoàn thiện)
TT Họ và tên Chức danh
Ngày
công
thực
tế
Hệ số
cấp
bậc
Tổng
hệ số
lương
Tổng tiền
lương
1 Nguyễn Văn Trường Phó phòng 22 3,48 76,56 1.067.200
2 Tào Thanh Mai Phó phòng 22 3,48 76,56 1.067.200
3 Ngô Quảng Yên Phó phòng 22 3,48 76,56 1.067.200
4 Nguyễn Ngọc Hùng Trưởng
phòng
22 2,98 65,56 951.200
5 Nguyễn Anh Dũng Nhân viên 22 2,5 55 725.000
6 Phạm Đăng T. Anh Nhân viên 22 2,5 55 725.000
7 Trần Trung Sơn Nhân viên 22 2,26 49,7/2 655.400
8 Ngô Hồng Hạnh Nhân viên 22 2,26 49,72 655.400
9 Văn Đình Quần Nhân viên 22 2,02 44,44 585.800

10 Dương Văn Hùng Nhân viên 22 2,02 44,44 585.800
11 Bùi Thị Châu Nhân viên 22 2,42 53,24 701.800
12 Nguyễn Minh
Dương
Nhân viên 22 1,78 39,16 516.200
13 Phạm Thị Thuỳ Nhân viên 22 1,78 39,16 516.200
14 Nguyễn Huy Phô Nhân viên 22 2,81 61,82 814.900

TỔNG CỘNG
308 77,33 23817,6
4
10.634.300
4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 9: Bảng chia lương cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tháng
4/2003
(Sau khi hoàn thiện)
TT
Họ và tên
Chức
danh
Hệ
số
cấp
bậc
Ngày
công
thực
tế

Tổng hệ
số lương
cấp bậc
Phân
loại
Tổng hệ số
lương có
hệ số
thành tích
Mức tiền
lương
chung
Tổng tiền
lương
1
Nguyễn Văn
Trường
PP 3,48 22 76,56 1 76,56 13.182 1.009.214
2 Tào Thanh Mai PP 3,48 22 76,56 1,2 91,872 13.182 1.211.057
3 Ngô Quảng Yên PP 3,48 22 76,56 1 76,56 13.182 1.009.214
4 Nguyễn Ngọc
Hùng
TP 2,98 22 65,56 1,2 78,67 13.182 1.037.028
5 Phạm Đăng Tuấn
Anh
NV 2,5 22 55 1,2 66 13.182 870.012
6 Nguyễn Anh Dũng NV 2,5 22 55 0,8 44 13.182 580.008
7 Trần Trung Sơn NV 2,26 22 49,72 1 49,72 13.182 655.409
8 Ngô Hồng Hạnh NV 2,26 22 49,72 1 49,72 13.182 655.409
9 Văn Đình Quân NV 2,02 22 44,44 1,2 53,328 13.182 702.970

10 Dương Văn Hùng NV 2,02 22 44,44 1 44,44 13.182 585.808
11 Bùi Thị Châu NV 2,42 22 53,24 1 53,24 13.182 701.810
12 Nguyễn Minh
Dương
NV 1,78 22 39,16 1,2 46,95 13.182 618.895
13 Phạm Thị Thuý NV 1,78 22 39,16 1,2 46,95 13.182 618.895
14 Nguyễn Huy Phô NV 2,81 22 61,82 0,8 49,456 13.182 652.060
23817,6
4
827,466
Nhận xét:
Qua việc thực hiện phân phối tiền lương cho cán bộ, nhân viên theo
hệ số cấp bậc công việc và hệ số khuyến khích lao động tích cực mà không
phân phối theo kiểu bình quân hiện công ty đang áp dụng sẽ có nhiều tác
dụng tạo động lực thúc đẩy người lao động tích cực làm việc, góp phần
nâng cao hiệu lực của đòn bẩy kinh tế đối với người lao động. Tiền lương
nhận được thoả đáng sẽ là động lực kích thích khả năng sáng tạo, làm
tăng hiệu quả công việc, tạo sự kết chặt giữa người lao động với mục tiêu
và lợi ích của doanh nghiệp.
5

×