Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Phân tích thực trạng tình hình trả công lao động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.02 KB, 36 trang )

Phân tích thực trạng tình hình trả công lao động tại Công ty
cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả
I.Những đặc điểm của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả ảnh
hưởng đến trả công lao động.
1. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm
Phả ảnh hưởng đến trả công lao động.
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả với chức năng cơ khí, phục vụ ngành
Than có nhiệm vụ chế tạo phụ tùng và thiết bị, sửa chữa các loại thiết bị khai
thác than, thiết bị sàng tuyển than, thiết bị bến cảng và vận tải than. Công ty cơ
khí Trung Tâm Cẩm Phả được xây dựng quy mô lớn, hơn nữa từ nhiều năm
nay Công ty luôn được đầu tư chiều sâu, mở rộng mặt hàng sản xuất; vì vậy
Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô
lớn nhất ngành Than Việt Nam và cũng là một trong số các doanh nghiệp cơ
khí lớn trong cả nước, được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, đồng bộ, có đội
ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật có trình độ cao. Vì vậy có đủ năng
lực phục vụ các ngành kinh tế như : khai thác mỏ, xi măng, xây dựng, thuỷ
điện, nhiệt điện...
Sản phẩm của Công ty bao gồm các mặt hàng chủ yếi sau :
Sửa chữa (Trung tu, đại tu ) các loại máy xúc, gạt, khoan, máy nén khí,
máy ép hơi., các loại máy sàng, máy đánh đống than, các loại gầu tải than.
Sửa chữa các thiết bị khấu than hầm lò, máy khoan hầm lò, máy cào vỏ...
Chế tạo phụ tùng (để bán và phục vụ thay thế sửa chữa).
Chế tạo các thiết bị : máy cào, các loại máy dập, máy nghiền, các loại
băng tải, máy sàng, gầu tải, cột chống lò thuỷ lực.
Chế tạo cột điện cao thế mạ kẽm, vỏ máy biến thế các loại.
Chế tạo kết cấu thép các công trình thuỷ điện, nhiệt điện, nhà máy xi
măng...
Sản xuất ôxi nitơ.
Sản xuất cấu kiện bê tông.
Chế tạo lắp đặt các phụ kiện, nhà xưởng cho các công trình thuỷ điện, xi


măng, mía đường...Sơ đồ tổ chức của Công ty sẽ cho ta hiểu rõ hơn kết cấu sản
xuất của Công ty. ( Sơ đồ tổ chức trang bên ).
Trên cơ sở các ngành nghề đăng kí kinh doanh và với năng lực vốn có
ngoài thị trường là ngành Than Công ty đã tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh ở thị trường trong nước và liên danh, liên kết với các công ty đầu
tư nước ngoài tạo nên các loại sản phẩm đa dạng.
Với đặc điểm về cơ cấu sản xuất phức tạp, khối lượng công việc mà công ty
đảm nhận là rất lớn. Mỗi công việc khác nhau đều có khó khăn, thuận lợi riêng
đòi hỏi các hình thức trả công lao động phải được vận dụng linh hoạt đảm bảo
công bằng trong trả công và sự ổn định về thu nhập cho người lao động.
1.2. Chế độ công tác và loại hình sản xuất.
1.2.1.Chế độ công tác.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là doanh nghiệp cơ khí chế tạo và sửa
chữa thiết bị phục vụ ngành Than và các ngành kinh tế khác nên Công ty áp
dụng chế độ công tác và loại hình sản xuất sau:
Khối gián tiếp : Làm việc 6 ngày/tuần. Thời gian làm việc 8 tiếng mỗi
ngày, nghỉ chủ nhật, ngày lễ tết.
Khối trực tiếp : Tuỳ theo các nhu cầu và đặc điểm, tiến độ của sản xuất
mà các phân xưởng có thể bố trí 1 ca, 2 ca, 3 ca. Thời gian làm việc trong 1 ca
là 8 giờ, bố trí hình thức đảo ca ngược và nghỉ luân phiên để tạo điều kiện cho
công nhân lao động nghỉ ngơi dưỡng sức đảm bảo sức khoẻ.
1.2.2.Loại hình sản xuất.
Xuất phát từ nhiệm vụ và tính chất sản xuất của Công ty đã nêu ở phần
trên, loại hình sản xuất của Công ty được xác định là loại hình sản xuất loạt
vừa và nhỏ. Quá trình sản xuất chung của toàn Công ty được tổ chức theo dây
chuyền Công nghệ. Đối với từng bộ phận sản xuất tuỳ theo tính chất công việc
được tổ chức theo các hình thức sau:
ãTổ chức sản xuất theo ngành nghề.
Bao gồm chủ yếu là những công nhân có cùng một nghề, công việc
chuyên môn như nhau, cùng làm việc tại một nơi trong cùng một thời gian.

Loại hình này được áp dụng chủ yếu ở các tổ sửa chữa như tổ điện, tổ rèn,
đúc...
ãTổ sản xuất theo máy.
Loại hình tổ sản xuất mà tất cả các thành viên trong tổ cùng một nghề
nhưng được phân công đi các ca khác nhau để thực hiện quản lý và sản xuất ra
sản phẩm trên cùng một loại thiết bị. Loại hình tổ sản xuất này được áp dụng
chủ yếu với các thiết bị gia công cơ khí như tổ tiện, tổ hàn, tổ nguội...
ãTổ sản xuất theo ca.
Là loại hình tổ sản xuất mà cả tổ đều đi chung trong một ca sản xuất.
Loại hình này được áp dụng chủ yếu cho các lao động phụ trợ như tổ bốc xếp
vật tư, chuẩn bị sản xuất, bảo vệ...
ãTổ sản xuất tổng hợp.
Là tổ sản xuất trong đó bao gồm nhiều công nhân biết các ngành nghề
khác nhau tuỳ theo yêu cầu, đòi hỏi của công việc như tổ gia công kết cấu, tổ
trực sửa chữa...
Việc tổ chức sản xuất theo các tổ sản xuất như trên rất thuận lợi cho việc trả
công lao động và đảm bảo phân phối tiền công công bằng và hợp lý trên
nguyên tắc trả theo năng suất và hiệu quả công tác, từ đó khuyến khích người
lao động tăng năng suất lao động.
Từ những đặc điểm về kết cấu, tổ chức, chế độ công tác, loại hình sản
xuất thì quy trình phân phối tiền lương của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả
đựơc thực hiện như sau:
Công ty → phân xưởng → tổ sản xuất → người lao động.
Sơ đồ phân phối tiền lương và thu nhập của Công ty năm 2003.
( Nguồn 14 )
TỔNG QUỸ TIỀN LƯƠNG
THEO ĐƠN GIÁ
Quỹ
tiền
phân

phối
lại
Quỹ
thưởng
trong
lương
Quỹ lươngphân
phối trực tiếp
cho người lao
động
Quỹ sắp
xếp, đổi
mới doanh
nghiệp
Quỹ
lương
dự
phòng
Quỹ lương theo định mức,
khoán, phân phối trong kỳ
Quỹ lương theo chế
độ
Quỹ
lương
của bộ
phận dịch
vụ, nh à
trẻ
Quỹ
lương

của văn
phòng
Công ty
Quỹ lương
của bộ phận
hưởng theo
định mức
lao động
Quỹ lương
của bộ
phận
hưởng
lương thời
gian theo
định biên
1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm
Phả từ 2001-2003.
Những năm trước 2001 khi Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả còn trực
thuộc Tổng công ty cơ khí năng lượng và mỏ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Do sản xuất và thị trường không ổn định
tình trạng thiếu việc làm xảy ra thường xuyên dẫn đến đời sống của cán bộ
công nhân viên trong Công ty không được đảm bảo.
Từ năm 2001 Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả sát nhập vào Tổng
Công ty Than Việt Nam. Từ đó đến nay Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả đã
thật sự khởi sắc vươn lên. Sự phát triển của Công ty trong 3 năm qua là một cố
gắng đáng khích lệ, trong một thời gian ngắn Công ty đã vươn lên từ một
doanh nghiệp khó khăn thua lỗ kéo dài (kể từ 2001 về trước) đã nhanh chóng
ổn định và đẩy sản xuất phát triển với tốc độ tăng tưởng cao, doanh thu tính
lương năm 2003 đạt 99 tỷ đồng tăng 1,52 lần so với thực hiện 2002 và 2,7 lần
so với 2001, tiền lương bình quân theo danh sách năm 2003 đạt 1.267.000

tăng 1,4 lần so với 2002 và tăng 2,7 lần so 2001, Công ty đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nước, với TVN và với địa phương, sản xuất kinh doanh bước
đầu có lợi nhuận.
Bảng 1: Giá trị doanh thu qua các năm.
Năm Doanh thu (tỷ đồng) Tỉ lệ tăng (%)
2001 36.5 20.3
2002 65.2 78.6
2003 99 51.8
( Nguồn 2 )
Bảng 2: Thu nhập bình quân đầu người qua các năm.
Năm Thu nhập bình quân (đ/người/tháng)
2001 464.600
2002 908.613
2003 1267000
( Nguồn 2 )
Sự phát triển của Công ty trong ba năm qua là kết quả của mọi sự nỗ lực
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trog đó có công tác tiền lương.
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cơ khí Trung
Tâm Cẩm Phả ảnh hưởng đến trả công lao động.
Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả là một doanh nghiệp cơ khí mang
tính chất sửa chữa, thay thế, phục hồi và chế tạo các sản phẩm phục vụ ngành
than và một số ngành khác. Vì vậy công nghệ sản xuất rất đa dạng bao gồm:
ãCác công nghệ sửa chữa:
Công nghệ sửa chữa các loại thiết bị khai thác, vận tải và sàng tuyển
than: Trung đại tu các loại xe gạt, máy xúc, máy khoan, thiết bị sàng tuyển
than, thiết bị bốc rót cảng than, các loại xe ôtô Belaz và xe Trung Xa, các loại
đầu tàu toa xe đường sắt, các loại máy ép hơi...
Công nghệ sửa chữa các loại máy công cụ: (máy gia công cơ khí, máy
tiện, phay, bào, sọc, khoan, máy búa...)
Công nghệ phục hồi phụ tùng: Phục hồi bằng công nghệ hàn tự động,

hàn tay, gia công cắt gọt.
ãCông nghệ đúc:
Đúc thép, đúc gang, đúc đồng, đúc nhôm: các loại bánh răng, các loại vỏ
hộp giảm tốc, các loại gầu xúc, bạc đồng, bánh dẫn xích, các gối đỡ trục...
ãCông nghệ chế tạo:
Chế tạo phụ tùng (để bán theo các hợp đồng, thay thế cho sửa chữa...)
Chế tạo thiết bị : Các loại máy đập búa, máy dập răng, máy nghiền xi
măng, các loại cầu trục, các loại toa xe đường sắt, các loại máy sàng rung, sàng
lắc...
Chế tạo kết cấu thép : Cho các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện, xi măng,
mía đường, cột điện mạ kẽm cho đường dây tải điện cao thế...
Công nghệ nhiệt luyện, mạ kim loại.
ãCông nghệ sản xuất ôxi nitơ.
Dây chuyền công nghệ của công ty được khép kín, có sự phối hợp nhịp
nhàng khâu tạo đúc phôi, gia công cắt gọt và hoàn chỉnh sản phẩm nhập kho
và tiêu thụ.
Quy trình sản xuất của Công ty khái quát với các giai đoạn chủ yếu sau:
Giai đoạn 1 : Tổ chức tiếp thị, khai thác thị trường, thương thảo kí kết
hợp đồng kinh tế.
Giai đoạn 2 : Chuẩn bị kỹ thuật.
Thiết kế kỹ thuật, thiết kế công nghệ.
Kiểm tra, phân loại bước 1, bước 2 (đối với sản phẩm sửa chữa).
Định mức vật tư, định mức lao động.
Giai đoạn 3 : Tổ chức sản xuất.
Cung ứng vật tư, chế biến vật tư.
Tổ chức gia công chế tạo (các giai đoạn).
Tổ chức sửa chữa (các giai đoạn).
Kiểm tra, lắp ráp, kiểm tra.
Nhập kho thành phẩm.
Giai đoạn 4 : Tổ chức tiêu thụ, thanh quyết toán hợp đồng.

Các giai đoạn trên được khái quát theo sơ đồ sau :
Sơ đồ quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả
Quá trình sản xuất
kinh doanh.
Quản lý TT
Cung cấp NL
Định hướng.
Đánh giá
( Nguồn 13 )
3. Đặc điểm về lao động của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả ảnh
hưởng đến trả công lao động.
Kiểm soát thông tin
Kiểm soát hồ sơ.
Đ o tà ạo, tuyển
dụng.
Kiểm soát thiết bị.
Kiểm soát thiết bị
dụng cụ đo.
Tiếp nhận yêu cầu.
Dự thầu.
Khai thác hợp đồng
Thiết kế sản phẩm.
Dịch vụ
Mua nguyên vật liệu.
Dịch vụ
Sản xuất ra sản
phẩm.
Kiểm tra
Nhập kho
Giao h ngà

Dịch vụ sau bán
Đánh Lập
giá chính
thoả sách
mãn chất
khách lượng.
h ngà Mục tiêu
chất
lượng
Khắc
phục
phòng
ngừa.
Xem xét
của lãnh
đạo
Đánh giá
nội bộ
Sản phẩm
không phù
hợp
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 tổng số cán bộ công nhân viên của Công
ty là 1386 người. Trong đó:
Công nhân kỹ thuật là : 892 người.
Lao động phổ thông là : 147 người.
Cán bộ gián tiếp, nhân viên phục vụ là : 342 người.
Cán bộ đoàn thể là : 5 người.
Chất lượng lao động của toàn Công ty như sau:
Trình độ đại học và cao đẳng : 158 người chiếm 11.4%.
Trình độ trung cấp : 64 người chiếm 4.6%.

Số còn lại là công nhân các ngành nghề khác nhau và lao động phổ
thông trong Công ty chiếm 84%.
Về cơ bản lực lượng lao động của Công ty được trang bị đầy đủ kiến thức,
được đào tạo từ các trường dạy nghề chính quy có trình độ tay nghề và chuyên
môn vững.
Bảng 3 : Cơ cấu lao động trong toàn Công ty Đơn vị (người)
ST
T
Danh mục ngành
nghề
Số lượng Bậc
thợ
BQ
Tuổi đời
TS Nữ <2
5
25-
35
36-
45
46-
55
56-
60
I Công nhân KT 892 21
7
4.45/
7
23 17
4

57
0
12
0
5
Cơ khí. 414 94 4.64/
7
11 42 30
9
46 5
Nấu luyện thép. 122 4.61/
7
Sửa chữa. 187 18 4.32/
7
Ngành nghề khác 169 105 4.18/
7
II Lao động PT. 147 132 3.26/
7
III Gián tiếp, phụ
trợ.
342 144
IV Cán bộ đoàn thể. 5
Cộng
1386
493
( Nguồn 4 )
Bảng 4: Tổng hợp chất lượng cán bộ nhân viên gián tiếp.
STT
Chức danh
TS Nữ Đản

g
viên
ĐH và

Trun
g cấp
Công
nhân
1 Giám đốc, phó GĐ 4 4 4
2 Trưởng phòng 19 4 19 19
3 Quản đốc 14 14 13
4 Phó phòng 21 19 21
5 Phó quản đốc 16 3 13 15
6 Đốc công, đội trưởng 28 21 5 23
7 CB, NV đơn thuần 240 49 33 86 58 96
Cộng 342 56 123 158 64 119
( Nguồn 4 )
Qua hai bảng trên ta thấy :
Số lượng công nhân kỹ thuật có 892 người chiếm 64.4% so với số lao
động toàn công ty. Bậc thợ bình quân là 4.45/7. Trong đó:
Công nhân kỹ thuật có độ tuổi ≤ 25 tuổi là 23 người bằng 2.6%.
Công nhân kỹ thuật có độ tuổi từ 26-35 có174 người bằng 19.5%.
Công nhân kỹ thuật có độ tuổi từ 36-45 tuổi là 570 người bằng 64%.
Đây là lứa tuổi có đủ sức khoẻ, trình độ và kinh nghiệm để đảm nhận các công
việc cơ bản trong dây chuyền công nghệ và sản xuất ra sản phẩm.
Công nhân kỹ thuật có độ tuổi từ 46-55 tuổi là 120 người bằng 13.5%.
Đây là lực lượng có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có thể hướng dẫn, kèm
cặp, nâng cao tay nghề cho lớp trẻ. Số lao động này rất quan trọng, là vốn quý
trong sản xuất vì vậy phải có chính sách ưu đãi hợp lý để khuyến khích sự đóng
góp của họ.

Cán bộ gián tiếp và lao động phụ trợ là 342 người chiếm 25%, số còn lại
là lao động phổ thông 147 người chiếm 11%.
Như vậy cơ cấu bố trí sản xuất tại các bộ phận giữa công nhân trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm và công nhân gián tiếp phụ trợ là chưa hợp lý. Bộ phận gián
tiếp phụ trợ còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tổ chức là 25%, đây là yếu tố ảnh
hưởng lớn đến tăng năng suất lao động và nâng cao thu nhập cho người lao
động.
Với đặc điểm là một doanh nghiệp cơ khí có quy mô lớn, số lượng lao động
trong toàn công ty gần 1400 người trong đó só lượng công nhân trực tiếp sản
xuất chiếm 64,4% còn lại là cán bộ, nhân viên gián tiếp phụ trợ, sự đa dạng về
ngành nghề và kết cấu lao động thì việc vận dụng các hình thức trả công lao
động như thế nào cho có hiệu quả gặp không ít khó khăn.
II.Phân tích thực trạng trả công lao động tại Công ty cơ khí
Trung Tâm Cẩm Phả.
Hiện nay Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả áp dụng hai hình thức trả
công lao động là : Hình thức trả công lao động theo sản phẩm và hình thức trả
công lao động theo thời gian.
1. Phân tích hình thức trả công theo sản phẩm.
1.1. Phân tích các điều kiện trả công theo sản phẩm.
1.1.1. Phương pháp xây dựng định mức lao động tại Công ty cơ khí
Trung Tâm Cẩm Phả.
Do công ty có quy mô sản xuất lớn, kết cấu sản xuất phức tạp cho nên
công tác quản lý định mức gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên Công ty đã có nhiều
cố gắng trong công tác xác định định mức dựa trên cơ sở nghiên cứu tài liệu
mẫu, số liệu thực tế, kinh nghiệm thực tế, số liệu thống kê khảo sát tuỳ theo độ
phức tạp, tính chất công việc của mỗi loại sản phẩm để điều chỉnh định mức
cho phù hợp và chính xác.
ãCông ty đã áp dụng các phương pháp xác định mức lao động sau :
Phương pháp tính toán.
Phương pháp thống kê, phân tích.

Phương pháp định mức mẫu.
Đối với sản phẩm gia công cơ khí việc định mức được tính toán hoặc
định mức theo mẫu tới từng bước nguyên công ( tại các phân xưởng cơ khí chế
tạo, phân xưởng cơ khí 3, phân xưởng dụng cụ ).
Đối với thiết bị sửa chữa, việc sửa chữa dựa trên số liệu kiểm tu phân
loại, yêu cầu kỹ thuật sửa chữa, và được định mức theo phương pháp thống kê
phân tích ( sản phẩm sửa chữa tại các phân xưởng sửa chữa máy mỏ 1, máy
mỏ 2, phân xưởng sữa chữa cơ điện ).
Định mức sản phẩm kết cấu áp dụng phương pháp thống kê phân tích,
được xác lập chủ yếu bằng cách tính bình quân cho một tấn sản phẩm trên cơ
sở căn cứ vào độ phức tạp và trọng lượng của sản phẩm.
Định mức sản phẩm đúc bằng phương pháp tính toán trên cơ sở quy
trình công nghệ đúc, loại thép đúc (gang đúc) và trọng lượng sản phẩm.
ãKết cấu của định mức lao động tổng hợp các đơn vị sản phẩm bao gồm:
Mức hao phí lao động của công nhân chính.
Mức hao phí lao động của công nhân phục vụ, phụ trợ.
Mức hao phí lao động của lao động quản lý.
Công thức tổng quát như sau:
T
sp
= T
cn
+ T
pv
+ T
ql
= T
sx
+ T
ql

Trong đó:
T
sp
: Mức lao động tổng hợp tính theo đơn vị sản phẩm.
T
cn
: Mức lao động công nghệ.
T
pv
: Mức lao động phục vụ và phụ trợ.
T
ql
: Mức lao động quản lý.

×