Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆPVÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.5 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆPVÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HÀ NỘI
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội là
đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,
được thành lập theo Quyết định số 51- QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng
giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam hiện nay là Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Đến cuối năm 2006, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội có 11 phũng ban và 11 chi nhỏnh cấp 2 trực thuộc và 38
phũng giao dịch hoạt động theo quy chế 454/QĐ/HĐQT - TCCB ngày 24 tháng
12 năm 2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và các Phó giám đốc trực tiếp quản lý điều
hành toàn diện hoạt động kinh doanh tại trung tâm và các chi nhánh trực thuộc.
Mễ HèNH TỔ CHỨC
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ
NÔI
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC
HÀNH TCCB KẾ TÍN KTOÁN VI T.TOÁN THẨM KIỂM TIẾP
THẺ
CHÍNH Đ.TẠO HOẠCH DỤNG N.QUỸ TÍNH Q.TẾ ĐỊNH SOẤT THỊ
ĐỐNG THANH BA TAM HAIBÀ HÀNG HOÀN TRÀNG NGHĨA CHỢ
TDH
ĐA XUÂN ĐèNH TRINH TRƯNG ĐÀO KIẾM TIỀN ĐÔ HÔM
PGD PGD PGD PGD PGD PGD
PGD


PGD
PGD PGD PGD PGD
PGD
PGD PGD PGD PGD

 Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Hà Nội
Là một Chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất trên địa
bàn thủ đô Hà Nội, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Hà Nội lại thường xuyên có sự biến động,
Tháng 9 năm 1991, 7 Chi nhánh Ngân hàng huyện thị Mê Linh, Hoài Đức,
Đan Phượng, Thạch Thất, Ba Vỡ, Phỳ Thọ, Thị xó Sơn Tây được bàn giao về
Vĩnh Phú và Hà Tây
Tháng 10/1995, có 5 Chi nhánh Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trỡ, Từ Liờm,
Gia Lâm trở thành đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam. Lúc này Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội chỉ hoạt động trong phạm vi nội thành Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đó
nhận rừ trỏch nhiệm của mỡnh trong việc phỏt triển kinh tế nụng nghiệp, nụng
thụn, gúp phần đổi mới nông thôn ngoại thành, đẩy mạnh sự nghiệp Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế Thủ đô Hà Nội. Do đó, Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đó tỡm cỏc giải phỏp tớch cực
khai thỏc được nhiều nguồn vốn để đầu tư cho các thành phần kinh tế mà
trước hết là đầu tư cho nông nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị
trường, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
trước hết đó chủ động mở rộng mạng lưới để huy động và đáp ứng nhu cầu
vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn
Năm 1994 thành lập Ngân hàng khu vực Chợ Hôm (nay là Hai Bà Trưng).
Năm 1995 thành lập Ngân hàng khu vực Đồng Xuân (nay là Hoàn Kiếm).
Năm1996 thành lập các Ngân hàng Quận Tây Hồ, Ba Đỡnh, Thanh Xuõn.

Năm 1997 thành lập Ngân hàng Quận Cầu Giấy.
Năm 2000 thành lập Ngân hàng Quận Đống Đa và Khu vực Tam Trinh.
Năm 2001 thành lập thêm 10 phũng giao dịch trong cỏc khu dân cư.
Năm 2002 thành lập 2 Ngân hàng Chương Dương và Tràng Tiền PLAZA
và 11 phũng giao dịch.
Năm 2004 thành lập 3 chi nhánh Hàng Đào, Nghĩa Đô và Chợ Hôm.
Tháng 12 năm 2004 bàn giao 2 chi nhánh Chương Dương và Tây Hồ cho
NHNo &PTNT Long Biên và Quảng An.
Năm 2005 thành lập chi nhánh Trần Duy Hưng.
Đến cuối năm 2006 Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Hà Nội có 11 chi nhánh cấp 2 và 38 điểm giao dịch với 398 lao động.
Sau 18 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đó đi những bước
vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy động nguồn vốn, tăng
trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động khác.
Từ khi thành lập cho đến nay, các chi nhánh thực hiện đầy đủ các nghiệp
vụ huy động vốn, đầu tư tín dụng, thanh toán quốc tế…đồng thời triển khai các
loại hỡnh dịch vụ tiện ớch phục vụ cỏc thành phần kinh tế. Cú thể núi, việc phỏt
triển màng lưới kinh doanh đó gúp phần khụng nhỏ vào kết quả hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà
Nội trong những năm qua.
Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Hà Nội
Vừa quản lý điều hành, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của các chi nhánh
trực thuộc vừa trực tiếp kinh doanh tại trụ sở.
Huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tất cá các tổ chức kinh tế,
cá nhân trong nước và ngoài nước trên địa bàn bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ dưới nhiều hỡnh thức linh hoạt.
Phỏt hành chứng chỉ tiền gửi, trỏi phiếu, kỳ phiếu ngõn hàng và thực

hiện cỏc hỡnh thức huy động khác nhau theo quy định của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Được phép vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng Việt nam đồng và bằng ngoại
tệ đối với tất cả các thành phàn kinh tế để sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
Thực hiện thu chi tiền mặt, cân đối điều hoà vốn cới các chi nhánh NHNo
&PTNT trực thuộc.
Thực hiện kinh doanh mua bán, thu đổi ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các
dịch vụ khác về ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng như dịch vụ thẻ, ATM, dịch
vụ chuyển tiền trong và ngoài nước, bảo lónh, L/C, kột sắt, mụi giới, cầm cố chứng
từ có giá, vàng và bất động sản, thu chi hộ, dịch vụ tư vấn, dịch vụ kiều hối, dịch vụ
kiều hối, dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ khác.
Thực hiện đầu tư dưới các hỡnh thức hựn vốn kinh doanh và cỏc hỡnh
thức khỏc với cỏc tổ chức kinh tế và cỏ nhân trong nền kinh tế.
Thực hiện công tác thanh tra kiểm tra kiểm toán nội bộ và với các chi
nhánh ngân hàng trực thuộc.
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ( 2004 – 2006 )
Trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội đó tận dụng thuận lợi, khắc phục khú khăn để góp phần
phát triển kinh tế Thủ đô theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội
lần thứ XIV đề ra. Với mục tiêu không ngừng hỗ trợ các thành phần kinh tế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngân hàng đó liờn tục khai thỏc nguồn
vốn, đa dạng hoá các hỡnh thức huy động vốn, mở rộng và nâng cấp mạng
lưới, mở rộng đầu tư tín dụng đặc biệt đầu tư cho vay các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Ngoài ra, trong năm 2006 ngân hàng cũng không ngừng mở rộng

các loại hỡnh dịch vụ, khai thỏc nguồn ngoại tệ, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu
cầu thanh toán xuất nhập khẩu, cung ứng ngoại tệ cho các doanh nghiệp trên
địa bàn thủ đô. Do đó sẽ là hợp lý khi phõn tớch kết quả hoạt động kinh doanh
chính – huy động vốn và tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Hà Nội trong thời kỳ 2004-2006
2.1.2.1 Huy động vốn
Đến 31/12/2006, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Hà Nội đó cú nguồn vốn huy động 12.846 tỷ VND, tăng 1. 245 tỷ so với năm 2005 đạt
105% kế hoạch Trung ương giao.
Trong đó:  Tiền gửi VND đạt 11.487 tăng 1.406 tỷ so với năm 2005,
chiếm 85% tổng nguồn vốn huy động.
 Tiền gửi bằng ngoại tệ (quy đổi) đạt 1.358 tăng 362 tỷ so
với năm 2005, chiếm 15 % trong tổng nguồn vốn huy động.
Thời kỳ 2004 – 2006 tuy có gặp nhiều khó khăn thách thức nhưng Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội luôn giữ vững
mục tiêu khinh doanh của mỡnh, hoạt động huy động vốn đạt kết quả như sau:
Bảng 1: Tỡnh hỡnh biến động nguồn vốn huy động thời kỳ 2004 -2006
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Tổng nguồn vốn huy động
9.276 11.601 12.846
Tăng trưởng ( Tỷ đồng ) - 472 + 2.325 + 1.245
Tăng trưởng (%) - 4,8% + 25% + 13%
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2006)
Biểu đồ 1: Biến động vốn huy động
Biểu đồ trên đây cho thấy nguồn vốn huy động tăng trưởng đáng kể. Năm
2004 nguồn vốn huy động đạt 9.276 tỷ, giảm 472 tỷ so với 2003 (- 4,8% ). Năm
2005 nguồn vốn đạt 11.601 tỷ, tăng 2.325 tỷ ( 25% ) so với năm 2004. Năm 2006

nguồn vốn huy động 12.846 tỷ, tăng 1.245 tỷ (13%) so với năm 2005.
Để có nguồn vốn trên đây, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội thường đó đa dạng hoá các hỡnh thức huy động vốn và
nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền phù hợp với cơ chế
thị trường, vừa huy động bằng VNĐ vừa huy động bằng ngoại tệ như USD,
EURO; áp dụng nhiều hỡnh thức trả lói như trả lói trước, trả lói sau, trả lói
hàng thỏng, trả lói hàng quý với nhiều hỡnh thức huy động vốn như: tiết kiệm,
kỳ phiếu, tiền gửi, gửi góp, gửi bậc thanh…đồng thời chi nhánh đó chủ động
điều chỉnh linh hoạt lói suất phự hợp với mặt bằng lói suất huy động vốn trên
địa bàn. Không những thế phong cách giao dịch được thay đổi ngày càng tốt
hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong giao dịch với khách hàng.
2.1.2.2 Sử dụng vốn
Cho vay là chức năng kinh tế quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng
thương mại nói chung và của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội nói riêng. Hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả có
mối quan hệ mật thiết với tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế của thủ đô Hà Nội, bởi
cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo sức sống mới cho
nền kinh tế.
Bảng 2: Tỡnh hỡnh cho vay theo thời hạn của Chi nhỏnh Ngõn hàng
Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Hà Nội thời kỳ 2004-2006
Đơn vị: Tỷ đồng
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2006)
Số liệu trên cho thấy doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất
( trên 70% ). Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Hà Nội đó khụng ngừng củng cố, duy trỡ cỏc mối quan hệ với khách hàng
truyền thống, nghiên cứu thị trường để tỡm khỏch hàng mới, đồng thời chú
Chỉ tiêu
2004 2005 2006

Số tiền 04/03
(
±
%)
Số tiền 05/04
(+%)
Số tiền 06/05
(+%)
Doanh số cho
vay
3.710 -13 5.452 47
18.46
0
+ 239
Ngắn hạn 2.769 -7 3.816 +38 11.978 + 214
- Tỷ trọng(%) 74,6 70,1 64.8
Trung hạn 635 -20 981 +55 2.533 + 158
- Tỷ trọng(%)
17,1 17,9 13.7
Dài hạn 306 -35 655 +114 3.949 + 503
- Tỷ trọng(%) 8,3 12,1 21.5
Doanh số thu
nợ
3.369 -2 5.901 +75
18.47
1
+ 213
Ngắn hạn 2.583 +11 4.131 +60 12.169 + 195
- Tỷ trọng(%) 76,7 70 65.8
Trung hạn 673 -2 1.234 +83 2.405 + 95

- Tỷ trọng(%) 19,9 20,9 13
Dài hạn 113 -78 536 +374 3.897 +627
- Tỷ trọng(%) 3,4 9,1 21.2
Tổng dư nợ 3.139 +12 2.690 -14 2.457 -8,7
Ngắn hạn 1.946 +10 1.631 -16 1.336 -18
- Tỷ trọng(%) 62 60,6 54,3
Trung hạn 636 -6 383 -40 432 12,8
- Tỷ trọng(%) 20,3 14,2 17,6
Dài hạn 557 +53 676 +21 689 1,91
- Tỷ trọng(%) 17,7 25,2 28,1
Năm
trọng đổi mới phong cách giao dịch, luôn cập nhật thông tin để tư vấn thị
trường trong và ngoài nước cho khách hàng…Điều này giúp cho ngân hàng vừa
tránh được rủi ro về tín dụng, vừa đảm bảo được khả năng thanh toán.
Cho vay ngắn hạn vừa giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro về tớn
dụng và lói suất vừa đảm bảo khả năng thanh toán. Những nỗ lực đó đó làm
cho hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội trong thời gian qua đó cú nhiều biến chuyển đáng kể. Cụ thể:
Năm 2004 doanh số cho vay chỉ có 3.710 tỷ đồng, nhưng đến năm 2006 đó lờn
tới 18.460 tỷ đồng (+239%) so với năm 2005.
Đi đôi với việc cho vay ngắn hạn là chủ yếu thỡ lượng vốn cho vay trung
và dài hạn cũng tăng nhanh, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội đó đầu tư vốn trung dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các hộ sản xuất để đổi mới công nghệ, sản xuất nhiều mặt hàng mới phục
vụ kinh tế, đời sống và xuất khẩu bằng nhiều hỡnh thức cho vay trực tiếp và
đồng tài trợ, dư nợ cho vay ngắn hạn từ chỗ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư
nợ có xu hướng giảm dần. Cụ thể, năm 2004 dư nợ ngắn hạn chiếm 62% tổng
dư nợ thỡ năm 2005 chỉ chiếm 60,6% tổng dư nợ; Năm 2006 chỉ cũn là 54,3%,
thay vào đó là dư nợ trung dài hạn tăng dần phù hợp với nhu cầu đổi mới công
nghệ của nền kinh tế .

Bờn cạnh cho vay cỏc dự ỏn lớn tập trung, Chi nhỏnh Ngõn hàng Nụng
nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Hà Nội cũn mở rộng cho vay sinh hoạt đối với
công chức, viên chức, sỹ quan, công nhân viên quốc phũng trong cỏc doanh
nghiệp, trường học, bệnh viện, lực lượng vũ trang nhằm ngóp phần nâng cao
đời sống vật chất của nhân dân Thủ đô..
2.1.2.3 Các hoạt động khác
Thanh toán Quốc tế là một ưu thế lớn của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. Mặc dù, tỷ giá giữa các loại ngoại tệ
với VND luôn biến động theo hướng bất lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thường vào những tháng cuối năm, nhưng nhờ vào lợi thế của mỡnh
cựng với cỏc biện phỏp thực hiện cú hiệu quả Chi nhỏnh Ngõn hàng Nụng
nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Hà Nội vẫn giữ vững được thế mạnh về thanh
toán quốc tế của mỡnh.
*Về xuất khẩu
Đơn vị: 1000 USD
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền
Chứng từ đũi tiền 53 1.028 54 1.464 126 3.200
Thu tiền 46 996 52 1.427 115 2.800
Chuyển tiền tới 230 6.086 408 12.132 520 14.000
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2006)
Về nhờ thu xuất khẩu : Năm 2005 đó gửi 54 bộ chứng từ đũi tiền trị giỏ
1.464 ngàn USD, tăng 01 món, 436 ngàn so với 2004; Năm 2006 gửi 126 bộ
chứng từ trị giá 3.200 ngàn USD, tăng 72 món so với năm 2005.
Về thu tiền: năm 2005 đó thu 52 mún trị giỏ 1.427 ngàn USD, tăng 6 món,
431 ngàn USD so với năm 2004; Năm 2006 đó thu tiền 115 mún trị giỏ 2.800
ngàn USD, tăng 62 món so với năm 2005.
Về chuyển tiền đến: Năm 2005 với 408 món trị giá 12.132 ngàn, tăng 178
món, 6.046 ngàn USD so với năm 2004; Năm 2006 với 520 món trị giá 14.000

ngàn USD tăng 112 món, 1.868 ngàn USD so với năm 2005
*Về nhập khẩu:
Đơn vị: triệuUSD
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền
Phát hành L/C 612 78,4 784 111,5 786 116
Thanh toán L/C 577 65 889 107,2 800 62,4
Nhờ thu 243 16,8 364 16,9 427 19,1
Chuyển tiền 802 31,6 1.682 55,5 1.994 42,9
Năm
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2006)
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đó ỏp
dụng cỏc nghiệp vụ thanh toỏn quốc tế cú hiệu quả
Thanh toán nhờ thu năm 2005 là 364 món trị giá 16,9 triệu USD, tăng 121
món so với năm 2004; Năm 2006 nhờ thu được 427 món trị giá 19,1 triệu USD.
Năm 2005 ngân hàng đó mở được 784 LC trị giá 111,5 triệu USD, tăng
172 món so với năm 2004; Năm 2006 với 786 LC trị giá 116 triệu USD.
Bên cạnh đó, dịch vụ chuyển tiền của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Hà Nội cũng đó được chú trọng, năm 2005 chuyển 1682
món tiền ra nước ngoài trị giá 55,5 triệu USD, tăng 880 món so với năm 2004.
Năm 2006 đó chuyển được 1.994 món, tăng 312 món so với 2005.
Với kết quả trên đó tạo lũng tin với khỏch hàng về khả năng thanh toán
của ngân hàng cũng như chất lượng dịch vụ của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội .
Thanh toán biên mậu là một thế mạnh của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, với ưu thế là một ngân hàng có khối
lượng giao dịch lớn, khách hàng đa dạng nên dịch vụ này đó được triển khai
rộng rói và đạt kết quả tốt. Năm 2006 Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Hà Nội đó đa dạng hoá các hỡnh thức thanh toỏn biờn
mậu như chuyển tiền ( thương mại và phi thương mại ), thanh toán bằng hối
phiếu, thanh toán bằng chứng từ chuyên dùng biên mậu, thanh toán bằng thư
tín dụng bằng đồng bản tệ. Cuối năm 2004 ngân hàng đó mở thờm dịch vụ thu
đổi đồng CNY đến năm 2006 doanh số đạt gần 30 triệu CNY tăng 13 triệu CNY
so với năm 2005.
Cùng với việc triển khai áp dụng công nghệ hiện đại, các chi nhánh và
Phũng giao dịch trực thuộc của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Hà Nội đó triển khai toàn diện cỏc sản phẩm dịch vụ tài chớnh
ngân hàng như Chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toỏn, dịch vụ bảo hiểm,
phone banking, western-union, dịch vụ thanh toỏn biờn mậu, dịch vụ bảo lónh,
ATM, thanh toỏn thẻ ACB, Master Card, Visa Card, thanh toỏn sộc du lịch, thu
đổi các loại ngoại tệ …Năm 2004 có trên 24.500 tài khoản các nhân, tăng trên
2.500 tài khoản so với 2003 trong đó có trên 22.764 thẻ ATM với số dư gần 50
tỷ đồng; Năm 2006 đó cú gần 38.000 tài khoản cỏ nhõn với số dư trên 100 tỷ,
trong đó có 36.800 thẻ ghi nợ tăng gần 13.200 thẻ so với năm 2005 với số dư
trên 56 tỷ.
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI (2004-2006)
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ
NỘI Đó coi trọng việc huy ĐỘNG VỐN TẠI CHỖ NHẤT LÀ NGUỒN VỐN CÓ TÍNH
ỔN đỊNH CAO LÀ NHIỆM VỤ CÓ TÍNH QUYẾT ĐỊNH PHÁT TRIỂN KINH DOANH.
THỰC HIỆN MỤC TIÊU NÀY, TRONG NHỮNG NĂM QUA NGÂN HÀNG Đó ĐƯA
RA NHIỀU BIỆN PHÁP NHẰM GIA TĂNG TỐC ĐỘ NGUỒN VỐN NỘI TỆ, DO VẬY
NGUỒN VỐN KHÔNG NGỪNG TăNG TRưỞNG ỔN đỊNH VŨNG CHẮC.
2.2.1 Huy động vốn phân theo kỳ hạn gửi tiền
Bảng 3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn qua các năm 2004-2006
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu

2004 2005 2006
Số tiền
04/03
(
±
%)
Số tiền
05/04
(
±
%)
Số tiền
06/05
(
±
%)
Nguồn vốn huy
động
9.276 -4,8 11.601 25
12.84
6
13
1.Không kỳ hạn 1.344 -22 4.654 +246 5.365 +15,2
- Tỷ trọng(%) 6,9 40,1 +41.8
2.Kỳ hạn < 12 tháng 4.622 -4 3.252 -29,6 2.296 -29.4
- Tỷ trọng(%) 49,83 28 17,8
3.Kỳ hạn >12 tháng 3.310 +3 3.695 +11,6 5.185 +40.3
- Tỷ trọng(%) 43,27 31,85 40,4
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2006)
Biểu đồ 2 : Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn

×