Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Pháp luật về phòng chống rửa tiền thông qua công cụ tiền mã hoá kinh nghiệm thế giới và giải pháp cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.57 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

DƯƠNG HỮU THỊNH

PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN
THÔNG QUA CÔNG CỤ TIỀN MÃ HOÁ:
KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VÀ GIẢI PHÁP
CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

DƯƠNG HỮU THỊNH

PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN

THÔNG QUA CÔNG CỤ TIỀN MÃ HOÁ:
KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VÀ GIẢI PHÁP
CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VÂN LONG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Dương Hữu Thịnh – là học viên lớp Cao học Khóa LLM3 chuyên
ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả
của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG
RỬA TIỀN THÔNG QUA CÔNG CỤ TIỀN MÃ HOÁ: KINH NGHIỆM THẾ
GIỚI VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.

Học viên thực hiện

DƯƠNG HỮU THỊNH



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... 1
MỤC LỤC................................................................................................................. 1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. 1
TỪ KHOÁ................................................................................................................. 4
TÓM TẮT................................................................................................................. 5
ABSTRACT.............................................................................................................. 6
DẪN NHẬP.............................................................................................................. 1
I. MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:................................................................................ 2
III. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:.................................................................................. 3
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:....................................................................... 4
V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:..................................................... 4
VI. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:..................................................... 5
VII. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:............................................................. 9
CHƯƠNG 1: RỬA TIỀN ĐIỆN TỬ: TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN.........11
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỬA TIỀN VÀ PHƯƠNG THỨC RỬA TIỀN..................11
1.1.1 Rửa tiền là gì............................................................................................... 15
1.1.2. Các phương thức rửa tiền hiện nay............................................................ 16
1.2 HOẠT ĐỘNG RỬA TIỀN SỬ DỤNG TIỀN ĐIỆN TỬ................................... 18
1.2.1 Các khái niệm về không gian mạng, tiền điện tử........................................ 18
1.2.2 Phương thức rửa tiền sử dụng tiền mã hoá.................................................. 23
1.2.3 Các bên liên quan trong hoạt động rửa tiền và kiểm soát rửa tiền..............25
1.2.4 Các thách thức pháp lý................................................................................ 26


1.3 TỔNG QUAN CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN ĐIỆN TỬ
CỦA VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI................................................................. 28
1.3.1 Các giải pháp phòng, chống rửa tiền ở Việt Nam........................................ 28
1.3.2 Một số biện pháp phòng, chống rửa tiền điện tử trên thế giới.....................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN
ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM................................................................................... 32
2.1 HOẠT ĐỘNG RỬA TIỀN SỬ DỤNG TIỀN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM THỜI

GIAN QUA............................................................................................................. 32
2.1.1. Các vụ án liên quan đến tiền điện tử.......................................................... 32
2.1.2 Tiền điện tử được mua bán và trao đổi ở Việt Nam như thế nào.................34
2.2 CÁC QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY.................................................................................................... 36
2.2.1 Các quy phạm pháp luật liên quan đến phòng chống rửa tiền.....................36
2.2.2 Vai trò của các cơ quan, tổ chức tham gia phòng chống rửa tiền theo quy
định của pháp luật................................................................................................ 41
2.3 CÁC HOẠT ĐỘNG QUỐC TẾ VỀ KIỂM SOÁT RỬA TIỀN VIỆT NAM
ĐANG THAM GIA................................................................................................ 43
CHƯƠNG 3: CÁC MÔ HÌNH PHÁP LÝ KIỂM SOÁT RỬA TIỀN ĐIỆN TỬ
TRÊN THẾ GIỚI.................................................................................................. 48
3.1 BỐI CẢNH SỬ DỤNG VÀ ĐIỀU TIẾT TIỀN ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI.. 48
3.2 CÁC KHUYẾN NGHỊ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN SỬ DỤNG TIỀN ĐIỆN
TỬ CỦA FATF........................................................................................................ 51
3.3 CÁC QUY ĐỊNH PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN BẰNG TIỀN MÃ HOÁ
TRÊN THẾ GIỚI.................................................................................................... 55
3.3.1 Hoạt động phòng chống rửa tiền sử dụng tiền mã hoá tại Mỹ.....................55
3.3.2 Hoạt động phòng chống rửa tiền sử dụng tiền mã hoá tại Châu Âu............59
3.3.3 Các quy định về phòng chống rửa tiền sử dụng tiền mã hoá tại khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương................................................................................. 63


CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÒNG
CHỐNG RỬA TIỀN BẰNG TIỀN MÃ HOÁ Ở VIỆT NAM............................68
4.1 CÁC THÁCH THỨC TRONG VIỆC PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN BẰNG
TIỀN MÃ HOÁ Ở VIỆT NAM............................................................................... 68
4.2 NHỮNG KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ CHO TIỀN
ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM......................................................................................... 71
4.3 GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN BẰNG TIỀN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT

NAM....................................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 1
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT.............................................. 5



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AI
AML

Artificial Intelligence: trí tuệ nhân tạo
Anti-money laundering: phòng chống rửa tiền

AML/CFT

Anti-Money Laundering and Combating the Financing
Terrorism: đạo luật chống rửa tiền và tài trợ khủng bố

APG

Asia/Pacific Group: nhóm Châu Á
chống rửa tiền

ATM

Automatic Teller Machine: máy rút tiền tự động hay máy giao
dịch tự động

BaFin


Bundesanstalt für Finanzdienstleistungsaufsicht – tiếng Đức:
cơ quan giám sát tài chính liên bang Đức

BOI

Beneficial Ownership Identification: nhận dạng người thụ

of

– Thái Bình Dương về

hưởng
BSA

Bank Secrecy Act: đạo luật bảo mật ngân hàng

CEA

Commodity Exchange Act: đạo luật trao đổi hàng hóa

CFTC

Commodity Futures Trading Commission:
hàng hóa tương lai

CIP

Customer Identification Program: chương trình nhận diện

ủy ban giao dịch


khách hàng

CSIF

Center on Sanctions and Illicit Finance: cơ quan áp đặt lệnh
trừng phạt và tài chính bất hợp pháp Mỹ

DNFPB

Designated Non-Financial Businesses and Professions: tổ
chức tài chính và các nhà kinh doanh phi tài chính

ECB

European central bank: ngân hàng trung ương Châu Âu

EDD

Enhanced Due Diligence: thủ tục thẩm định khách hàng nâng
cao

EU

European Community: cộng đồng Châu Âu


FAIS

Financial Artificial Intelligence System: trí tuệ nhân tạo ngành

tài chính

FATF

Financial Action Task Force: lực lượng đặc nhiệm tài chính
về chống rửa tiền

FCA

UK Financial Conduct Authority: cơ quan quản lý tài chính
Vương quốc Anh

FinCEN

Financial Crimes Enforcement Network–FinCEN: mạng lưới
phòng chống tội phạm tài chính

FIU

Financial Intelligence Units: các đơn vị tình báo tài chính

FSA

Financial Services Agency: cơ quan dịch vụ tài chính

FSC

Financial Services Commision: ủy ban Dịch vụ Tài chính Hàn
Quốc


FSCMA

Financial Investment Services and Capital Markets Act: đạo
luật Thị trường và Dịch vụ Tài chính

ICO

Initial Coin Offering: là một hình thức huy động vốn đầu tư
của các công ty startup về tiền điện tử và các ngành công
nghiệp Blockchain

ICT

Information and Communications

Technology: công nghệ

thông tin và truyền thông
ID

Identity: định danh

IP

Internet Protocol: giao thức mạng internet

KWG

Kreditwesengesetz – tiếng Đức: đạo luật ngân hàng Đức


KYC

Know Your Customer: nguyên tắc buộc các tổ chức tài chính
phải thu thập thông tin xác định danh tính khách hàng

ML

Money launderers: tội phạm rửa tiền

MSB

Money Sevices Businesses: các nhà kinh doanh dịch vụ liên
quan đến tiền

PBOC

People’s Bank of China: Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc


SEC

Securities and Exchange Commission: ủy ban giao dịch và
chứng khoán

STR

Suspicious Transaction Report: các giao dịch đáng ngờ

VCEOs


Virtual Currency Exchange Operators: các nhà điều hành dịch
vụ trao đổi tiền ảo, tiền mã hoá

VCEs

Virtual Currency Exchange: các giao dịch tiền mã hoá

VCPPS

Virtual currency payment products and service: sản phẩm,
dịch vụ thanh toán bằng tiền điện tử


TỪ KHOÁ
Rửa tiền, tiền mã hoá, tiền ảo, pháp luật, phòng chống rửa tiền.
Money laundering, cryptocurrency, virtual money, law, anti money laundering.


TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các mô hình rửa tiền đặc trưng sử dụng các
công cụ tiền ảo khác nhau như tiền điện tử, tiền ảo, tiền kỹ thuật số và tiền mã hoá.
Thật sự, tên gọi “tiền ảo” được các kênh truyền thông và các văn bản pháp luật sử
dụng chưa thể hiện đúng bản chất của các loại tiền điện tử khác nhau. Do đó, đề tài
cũng nghiên cứu liệu với các công cụ tiền điện tử khác nhau thì mức độ về rủi ro
pháp lý, rủi ro giao dịch, mô hình rửa tiền có khác nhau hay không. Bên cạnh đó,
tác giả đồng thời tìm hiểu và chỉ ra các nền kinh tế phát triển trên thế giới đã có
những giải pháp gì trong nỗ lực phòng chống rửa tiền điện tử. Mặc dù tiền ảo được
mua bán, trao đổi và sử dụng như một tài sản có giá trị và công cụ thanh toán cho
các giao dịch trong và ngoài nước tại Việt Nam, nghiên cứu phát hiện hệ thống pháp
luật Việt Nam chưa có quy định nào về tiền điện tử nói chung và đặc biệt là tiền mã

hoá. Kết quả là, tác giả đã có những đề xuất về pháp lý như: công nhận tiền mã hoá
như một loại tài sản, cho phép một đơn vị cung cấp dịch vụ tiền mã hoá có thể đăng
ký làm công cụ thanh toán hợp pháp và tạo điều kiện cho nghiên cứu, phát triển các
công nghệ ứng dụng tương tự sử dụng Blockchain. Về các giải pháp phòng chống
rửa tiền bằng tiền mã hoá, tác giả cũng có những đề xuất liên quan tới việc nâng cao
nhận thức và năng lực về phòng chống rửa tiền bằng cách tuân thủ nguyên tắc quan
trọng - nhận diện khách hàng (KYC) của FATF. Đáng lưu ý, việc ứng dụng công
nghệ cao trong kiểm soát giao dịch đáng ngờ, nhận diện khách hàng và truy vấn
nguồn gốc giao dịch có thể mang tới một giải pháp cực kì hiệu quả, tiết kiệm thời
gian và chi phí để ngăn chặn các hoạt động rửa tiền sử dụng tiền điện tử.


ABSTRACT
The dissertation aims at examining the typical models of money laundering
using various types of virtual currencies such as electronic money, virtual money,
digital money and cryptocurrency. Indeed, the term "virtual money" widely used by
community and legal documents has not revealed the true nature of different virtual
currencies yet. Hence, the thesis also explores whether the level of transactional and
legal risks associated with money laundering patterns varies across different types
of virtual currency instruments. Besides, the author attempts to figure out the legal
remedies and solutions from developed economies to prevent virtual money
laundering; thereby updating and addressing the similar issues in Vietnam.
Although virtual currency is purchased, traded and used as a valuable asset or a
payment tool for domestic and international transactions in Vietnam, there are no or
insufficient regulations in Vietnam’s legal system as well as very few studies on this
issue, especially for cryptocurrency. As a result, the author has proposed the
relevant solutions such as recognizing cryptocurrency as an asset, allowing
commercial agencies to register their cryptocurrency code as a legal payment
instrument and facilitating the research and development of similar application
technologies using block chain. In respect to anti-cryptocurrency laundering, the

author also has suggestions related to raising awareness and capabilities of money
laundering prevention complying the critical recommendations of FATF; for
example, KYC (know your customer). It is worth to note that the application of
high technology in suspicious transaction control, customer identification and
investigation of transaction origin may offer an extremely effective, time and cost
saving solution to prevent virtual money laundering.


1

DẪN NHẬP
I. MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) là một trong những yếu tố đột
phá cho sự đổi mới và tăng trưởng kinh tế trong những thập kỷ qua. Nổi lên trong
những năm gần đây, việc sử dụng tiền mã hoá (cryptocurrency), điển hình là
Bitcoin, Ethereum, Litecoin, Ripple… đã mang lại những thay đổi đáng kể cho bối
1

cảnh giao dịch thương mại toàn cầu . Đồng thời, các đồng tiền mã hóa nối tiếp nhau
ra đời với hệ sinh thái phụ trợ ngày càng phát triển mạnh mẽ giúp cho hoạt động
giao thương toàn cầu diễn ra dễ dàng hơn. Việc phát hành tiền mã hóa và các dịch
vụ phụ trợ đang phát triển với tốc độ vũ bão. Rất nhiều tổ chức, doanh nghiệp và cả
chính phủ Việt Nam đang xem xét ứng dụng công nghệ Blockchain - công nghệ
đứng sau tiền mã hóa, bao gồm việc sử dụng công nghệ này để kí kết các hợp đồng
2

thông minh (smart contracts) (Vi, 2018).
Khối lượng giao dịch tiền mã hóa và cộng đồng người dùng gia tăng nhanh
chóng đang làm dấy lên mối lo ngại của chính phủ liên quan đến các hoạt động phi
pháp liên quan đến tiền mã hóa, đặc biệt là hoạt động rửa tiền. Thông qua việc sử

dụng mạng ngang hàng và các mã nhận diện giao dịch ẩn danh, tiền mã hóa đang
được sử dụng như một phương thức thanh toán vô cùng hấp dẫn. Về phương diện
công nghệ, tiền ảo hay tài sản mã hóa tạo điều kiện truy cập trực tuyến dễ dàng và
toàn cầu – là công cụ tuyệt vời để luân chuyển và lưu trữ tiền để cho mục đích rửa
tiền và tài trợ khủng bố. Điều này đang thực sự thách thức các nhà lập pháp và các
3

cơ quan thực thi pháp luật .
Ngoài việc bảo vệ người tiêu dùng, ổn định tài chính, chính sách tiền tệ và
các mối quan tâm về thuế, chính phủ đặc biệt quan tâm đến nguy cơ tiền mã hóa
được sử dụng trong hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động tài chính
bất hợp pháp (ví dụ, hối lộ của các quan chức chính phủ).
1 Vigna, P., & Casey, M. J. (2016). The age of cryptocurrency: how bitcoin and the Blockchain
are challenging the global economic order. Macmillan.
2 Kiểm, Ths Cao Minh. (2018). "Công nghệ Blockchain và tiềm năng ứng dụng vào lĩnh vực thông tin
khoa học và công nghệ."
3 Van Long, T. (2018). E-Money Laundering and the Incapability of Current Legal framework. In
Proceedings of Asia Conference on Business and Economic Studies (ACBES) by University of Economics
Ho Chi Minh City on 8th–9th Sep 2018 at Ho Chi Minh City, Vietnam (pp. 573-581). UEH Publishing
House.


2

Dựa trên các rủi ro tiềm ẩn về mặt pháp lí, tiền mã hóa (cryptocurrency) đã
thu hút sự chú ý của các nhà quản lý và lập pháp trên toàn thế giới. Khi công nghệ
luôn phát triển nhanh hơn pháp luật, hành động pháp lý toàn diện vẫn chưa bắt kịp
với thực trạng hiện tại. Do đó, lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế (FATF) đang
tích cực theo dõi các rủi ro liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ thanh toán bằng
tiền mã hóa, bao gồm các thẻ trả trước được liên kết với tiền ảo, máy ATM Bitcoin

4

và dịch vụ phát hành tiền ảo (ICO ).
Những sản phẩm và dịch vụ thanh toán, giao dịch bằng tiền mã hóa đang mở
rộng hệ sinh thái tài chính, giúp cho hoạt động rửa tiền có thêm công cụ mới.
Những công cụ mới thường chưa được sự điều chỉnh kịp thời và phù hợp của pháp
5

luật sẽ luôn hấp dẫn đối với các tội phạm rửa tiền . Rửa tiền gây ảnh hưởng đến
nhiều mặt về kinh tế, xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng; Gây tổn thương đến
6

các nền kinh tế đang phát triển có sức đề kháng yếu và dễ bị tổn thương .
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1. Trước sự bùng nổ của các loại tiền điện tử nói chung, các loại tiền tệ sử
dụng công nghệ đặc biệt với các hình thức giao dịch mới chưa từng thấy trước đây,
đã có nhiều chuyên gia, học giả trong nhiều lĩnh vực đưa ra nhiều giải thích và sử
dụng chồng chéo các tên gọi: Tiền điện tử (E-Money); Tiền kỹ thuật số (Digital
money); Tiền ảo (Virtual money); Tiền mã hóa (Cryptocurrency). Trong nghiên cứu
này người viết sẽ đi sâu phân tích các thuật ngữ này và chỉ ra sự khác biệt cũng như
mối quan hệ giao thoa giữa các thuật ngữ dựa vào các tiêu chí cụ thể.
2. Từ sự hiểu biết rõ ràng về các thuật ngữ của tiền điện tử người viết sẽ tìm
hiểu và chỉ ra phương thức rửa tiền sử dụng tiền điện tử vốn rất linh hoạt và phức
tạp mà tập trung vào khu vực tiền mã hóa (cryptocurrency) vốn được xem là có tính
ẩn danh cao và có sự tin cậy cao trong cộng đồng người sử dụng tiền điện tử, mà
trong quá trình thực hiện hành vi rửa tiền, tội phạm rửa tiền có thể sử dụng chéo
hoặc kết hợp các phương tiện tiền ảo hay tiền mã hóa với nhau tạo ra các mô hình
rửa tiền phức tạp.
4


ICO (Initial Coin Offering) – là một hình thức huy động vốn được các dự án phát hành tiền mã hoá
thường sử dụng. Hình thức này giúp nhà đầu tư là cá nhân, tổ chức trên toàn cầu có thể góp vốn dễ dàng với
khoản góp vốn tối thiểu rất nhỏ.

5

Bitcoin là phương tiện rửa tiền “hoàn hảo” của tội phạm. < [Ngày truy cập: 20 tháng 2 năm 2019].
6
Nguyễn T.Loan (2016), Phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam, tạp chí Khoa Học Đại
Học Mở TP.HCM – số 4(49)2016.


3

3. Với các mô hình biến hóa và phức tạp như hiện nay, tội phạm rửa tiền
thông qua tiền điện tử phải khai thác tài nguyên, công nghệ và nhân lực ở mức độ
nhất định để có thể thực hiện hành vi rửa tiền. Từ đây, người viết muốn phân tích
hiện trạng hệ thống pháp luật liên quan đến rửa tiền ở Việt Nam nhằm chỉ ra những
điểm chưa hoàn thiện trong việc ngăn chặn hoạt động rửa tiền và ngăn chặn triển
khai mô hình rửa tiền ở Việt Nam.
4. Tìm hiểu các khuyến nghị, hướng dẫn của Nhóm Châu Á – Thái Bình
Dương về chống rửa tiền (Asia/Pacific Group) Lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc
tế FATF (Financial Action Task Force), và mô hình phòng chống rửa tiền điện tử
của Anh, Mỹ từ đó đề xuất phương án về mặt pháp lý đối với Việt Nam nhằm tăng
cường khả năng của công cụ pháp lý trong việc phát hiện và ngăn chặn tội phạm rửa
tiền sử dụng tiền mã hóa tại Việt Nam.
III. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Trong phạm vi nghiên cứu này người viết sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau:
1. Tìm hiểu hoạt động rửa tiền và phương thức hoạt động. Phân tích các khái
niệm về tiền điện tử (e-money), không gian mạng (cyberspace) và mô tả các

phương thức rửa tiền được thực hiện thông qua tiền điện tử như thế nào?
Những thách thức pháp lý và tổng quan các giải pháp phòng, chống, kiểm
soát rửa tiền bằng tiền điện tử ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay?
2. Tình hình rửa tiền sử dụng tiền điện tử ở Việt Nam hiện nay? Hiện trạng
pháp lý ở Việt Nam trong việc phòng chống rửa tiền sử dụng công cụ tiền
điện tử? Những dấu hiệu tích cực và những điểm yếu của pháp luật Việt Nam
trong nỗ lực ngăn chặn rửa tiền sử dụng công cụ tiền điện tử?
3. Các quốc gia có nền tài chính phát triển trên thế giới mà cụ thể là Anh và Mỹ
đã có những mô hình gì trong việc kiểm soát rửa tiền? Nhóm Châu Á – Thái
Bình Dương về chống rửa tiền (Asia/Pacific Group) và Lực lượng đặc nhiệm
tài chính quốc tế FATF (Financial Action Task Force) đã có những khuyến
nghị gì trong việc kiểm soát hành vi rửa tiền sử dụng công cụ tiền điện tử?
Dựa trên tìm hiểu các mô hình rửa tiền và các giải pháp kiểm soát rửa tiền của các
nước phát triển, của APG và FATF có những giải pháp và mô hình nào phù hợp
trong việc đề xuất giải pháp trong tình hình ở Việt Nam?


4

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Người viết thu thập và tổng hợp các tài liệu phân tích kỹ thuật thứ cấp liên
quan đến các loại tiền điện tử và thực hiện một số giao dịch hợp pháp trong thực tế
để đánh giá khả năng sử dụng các giao dịch hợp pháp vào một giai đoạn trong mô
hình rửa tiền bằng tiền điện tử để trả lời cho câu hỏi cách thức tiền điện tử được sử
dụng để rửa tiền nhưng thế nào. Phân biệt các thuật ngữ liên quan đến không gian
mạng (cyberspace), tiền điện tử (E-money) dựa trên các tiêu chí (1)Đối tượng phát
hành (2)Điều kiện phát hành (3)Đơn vị quản lý (4)Phạm vi lưu thông (5)Phương
thức giao dịch (6)Phương thức lưu trữ (7)Mức độ ẩn danh (8)Mức độ tin cậy – khả
năng chống gian lận giao dịch. Nhằm mục đích tìm ra sự khác biệt của các mô hình
rửa tiền sử dụng tiền điện tử. Từ đó chỉ ra được mô hình được các tội phạm rửa tiền

đặc biệt quan tâm sử dụng. Làm cơ sở cho việc nghiên cứu khung pháp lý liên quan.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu luật đơn giản và phương pháp tổng hợp, so
sánh luật để đánh giá hiện trạng pháp lý ở Việt Nam trong việc phòng chống rửa
tiền sử dụng công cụ tiền điện tử. Từ đó chỉ ra điểm nổi bật và chưa hoàn thiện của
hệ thống pháp luật trong việc phòng chống rửa tiền sử dụng công cụ tiền điện tử.
Để tìm hiểu mô hình kiểm soát rửa tiền của các quốc gia Anh và Mỹ, người
viết sử dụng phương pháp tổng hợp các tài liệu thứ cấp và phương pháp liệt kê,
phân tích có tham khảo các khuyến nghị của APG và FATF.
Dự vào các kết quả của đề tài nghiên cứu, người viết đánh giá mức độ phù
hợp với hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay và đề xuất các khuyến nghị, giải
pháp giúp hoàn thiện khung pháp lý trong việc phòng chống rửa tiền sử dụng tiền
điện tử và các quy định pháp lý liên quan đến tiền điện tử.
V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khái niệm về tiền điện tử (E-money),
các quy phạm pháp luật của Việt Nam, các văn bản và báo cáo của APG, FATF, Anh
và Mỹ trong việc kiểm soát rửa tiền nhằm mục đích hiểu rõ bản chất của các giao
dịch sử dụng tiền điện tử và tìm ra các đề xuất phù hợp trong môi trường pháp lý
Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu là một số giao dịch liên quan đến tiền điện tử diễn ra
trên không gian mạng. Các văn bản cũng như pháp luật của Anh và Mỹ liên quan
đến hoạt động rửa tiền. Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến nay, kể từ thời điểm


5

Việt Nam ban hành nghị định về phòng chống rửa tiền và xử lý vi phạm hành chính
đối với cá nhân, tổ chức.
VI. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:
Trong nước:
Tại Việt Nam, những nghiên cứu về đề tài phòng chống rửa tiền tập trung

vào phương thức rửa tiền sử dụng tiền mã hóa rất hạn chế. Nhiều đề tài liên quan
đến phòng chống rửa tiền được thực hiện với các mô hình rửa tiền truyền thống như
Nguyễn T.Loan (2016)7 đánh giá và ngăn ngừa ảnh hưởng tiêu cực của rửa tiền đối
với quốc gia, đã dùng phương pháp khảo sát 176 lãnh đạo, nhân viên ngân hàng nhà
nước và 22 ngân hàng thương mại đã trình bày một bảng tổng hợp khảo sát các kiến
nghị gồm 05 nội dung thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng dưới đây:

Trong chuyên ngành luật, Van Long, Tran(2018) 8 Với mục đích làm rõ quá
trình thế nào gọi là rửa tiền điện tử và đề xuất một số giải pháp pháp lý để phát hiện,
phòng ngừa tội phạm thực hiện rửa tiền trong môi trường thương mại điện tử, đề tài
đã chỉ ra mô hình rửa tiền chi tiết thông qua môi trường thương mại điện tử với
trường hợp cụ thể là giao dịch bằng tiền mã hóa (Bitcoin). Đề tài cũng trình bày một
khái niệm đáng quan tâm là cấu trúc xã hội của không gian mạng (Cyberspace). Đề
tài đề xuất hai giải pháp pháp lý: Thứ nhất, xây dựng nền tảng pháp lý cho tiền điện
7 Nguyễn T.Loan (2016), Phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam, tạp chí Khoa Học
Đại Học Mở TP.HCM – số 4(49)2016.
8 Van Long, Tran. "E-Money Laundering and the Incapability of Current Legal framework." Proceedings of
Asia Conference on Business and Economic Studies (ACBES) by University of Economics Ho Chi Minh
City on 8th–9th Sep 2018 at Ho Chi Minh City, Vietnam. UEH Publishing House, 2018.


6

tử: Bitcoin và các đồng tương tự. Thứ hai, tăng cường các quy định pháp lý để giám
sát các giao dịch thương mại điện tử, giao trách nhiệm phòng chống rửa tiền và
chiến đấu cho các bên tham gia mua bán trên các nền tảng thương mại điện tử.
Quốc tế:
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu liên quan về tác động của tiền ảo và
công nghệ Blockchain đến nền tài chính và kinh tế cùng với mối quan hệ pháp lý và
tội phạm rửa tiền.

9

Moser, Bohme, & Breuker (2013) với mục tiêu xem xét các mối quan hệ và
hạn chế của hoạt động chống rửa tiền (Anti-money laundering AML) sử dụng
Bitcoin để phác thảo các chiến lược AML thay thế. Sử dụng các phương pháp kỹ
thuật đảo ngược trong hàng loạt các thử nghiệm để hiểu phương thức hoạt động và
cố gắng theo dõi các giao dịch ẩn danh với tài khoản của họ trên các nền tảng như
Bitcoin Fog, Blockchain.info và BitLaundry. Từ đó, phác thảo các chiến lược AML
thay thế đối với những hiểu biết khiếm khuyết về danh tính thực sự nhưng khai thác
thông tin công khai trong biểu đồ giao dịch và thảo luận về ý nghĩa của Bitcoin như
một loại tiền tệ phi tập trung. Đã phát hiện trái với niềm tin chung, hệ thống giao
dịch Bitcoin cho phép áp dụng các biện pháp AML nhất định bằng cách áp đặt
khuyến nghị (như nguyên tắc Know Your Customer - KYC) đối với các trung gian
cung cấp dịch vụ tài chính để đổi lấy Bitcoin. Tuy nhiên, cách tiếp cận này bị cản
trở bởi sự tồn tại của ẩn danh giao dịch. Các trung gian dạng đặc biệt này hoạt động
trong hệ thống Bitcoin và do đó khó xác định vị trí và có lẽ còn khó điều tiết hơn.
Đóng góp cốt lõi của nghiên cứu này là một phân tích có hệ thống về ba dạng ẩn
danh giao dịch phổ biến dựa trên biểu đồ giao dịch được trích xuất từ chuỗi khối.
10

Tropina (2014) với mục tiêu tăng cường sự hiểu biết về vấn đề rửa tiền trên
mạng bằng cách phân tích các rủi ro và thách thức đặt ra cho các cơ quan quản lý và cơ
quan thực thi pháp luật khi phải đối phó với hoạt động rửa tiền trực tuyến. Bằng cách
sử dụng dữ liệu thứ cấp, văn bản pháp luật hiện hành và các trường hợp nghiên

9

Moser, M., Bohme, R., & Breuker, D. (2013). An inquiry into money laundering tools in the Bitcoin
ecosystem. ECrime Researchers Summit, ECrime. < [Ngày truy
cập: 20 tháng 2 năm 2019]


10

Tropina, T. (2014). Fighting money laundering in the age of online banking, virtual currencies and
internet gambling. ERA Forum, 15(1), 69–84. < [Ngày truy cập:
20 tháng 2 năm 2019]


7

cứu điển hình để phân tích hiện tượng và các hình thức rửa tiền trên internet. Và
đánh giá các thách thức pháp lý và phân tích khả năng phát triển và thực hiện các
khuôn khổ mới để chống rửa tiền trên mạng. Ghi nhận việc xử lý các vấn đề về tội
phạm trong môi trường kỹ thuật số cho các cơ quan quản lý và thực thi pháp luật
luôn giống như đuổi theo một mục tiêu đang di chuyển. Một cách tiếp cận dựa trên
rủi ro để phòng ngừa, phát hiện và giám sát hoạt động rửa tiền sẽ được bổ sung bằng
các mô hình quy định có thể phân tích các mối đe dọa, để phát hiện các khu vực cần
áp dụng hoặc can thiệp, để phát triển các công cụ mới cho xử lý các vấn đề thay vì
áp dụng các phương tiện cũ để điều chỉnh một môi trường phi tập trung. Hiểu được
sự phức tạp của hệ sinh thái của các dịch vụ tài chính kỹ thuật số, nhận thức của các
cơ quan quản lý và khu vực tư nhân, quy định và phối hợp liên ngành giữa các đối
tác công và tư là chìa khóa để phát triển các chiến lược và công cụ chống rửa tiền sử
dụng tiền điện tử trong tương lai. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng,
huy động sức mạnh cộng đồng quốc tế và hài hòa các quy định và các nỗ lực chống
rửa tiền ở cấp độ quốc tế là yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề tấn công mạng và
rửa tiền trong các mạng kỹ thuật số.
11

Smith (2014) với mục tiêu đánh giá các thách thức pháp lý quan trọng ảnh
hưởng đến ứng dụng Blockchain ở EU và Mỹ. Sử dụng phương pháp dựa trên dữ

liệu chính từ các đạo luật hiện hành và dữ liệu thứ cấp bao gồm những hiểu biết sâu
sắc về các trường hợp nghiên cứu liên quan. Đã ghi nhận cách tiếp cận thực tiễn
được áp dụng ở EU và Mỹ ở mức độ lớn cho thấy giá trị đóng góp sáng tạo trong
tương lai của các nền tảng ứng dụng Blockchain, đặc biệt là trong các dịch vụ tài
chính và các lĩnh vực liên quan hướng tới tăng cường khả năng tài chính.
12

Vandezande (2017) với hai mục tiêu. Thứ nhất: Phân tích mức độ mà các
loại tiền ảo được quy định theo luật tài chính và kinh tế của EU, đặc biệt chú ý đến
tiền điện tử. Thứ hai: Trọng tâm của bài viết này được đặt vào những phát triển gần
đây liên quan đến pháp luật chống rửa tiền sử dụng tiền ảo. Đề tài sử dụng phương
11

Smith, A. (2014). Journal of Financial Regulation and Compliance News. Journal of Financial
Regulation and Compliance, 16(2). < [Ngày truy cập: 22
tháng 2 năm
2019]

12

Vandezande, N. (2017). Virtual currencies under EU anti-money laundering law. Computer
Law and Security Review, 33(3), 341–353. < [Ngày truy cập:
22 tháng 2
năm 2019]


8

pháp phân tích các quy định pháp luật hiện hành, cốt lõi trong lĩnh vực dịch vụ
thanh toán và tiền điện tử có thể áp dụng cho tiền ảo hay không. Và tập trung vào

những phát triển gần đây của các quy tắc chống rửa tiền sử dụng tiền ảo ở EU và hệ
quả của chúng. Vấn đề đang được tranh luận bởi các nhà lập pháp trên toàn thế giới.
Đề tài đã có những ghi nhận rõ ràng là các khung pháp lý của EU về tiền
điện tử và dịch vụ thanh toán không thể áp dụng cho các loại tiền ảo hoặc nhà cung
cấp dịch vụ tiền ảo khác nhau. Trong nỗ lực đưa một số hình thức giám sát vào lĩnh
vực tiền ảo đang phát triển, Ủy ban Châu Âu đã đề xuất sửa đổi khung pháp lý giữ
lại các quy tắc chống rửa tiền. Điều này sẽ có hiệu quả khiến các nền tảng trao đổi
tiền ảo và các nhà cung cấp ví tiền tuân thủ các quy tắc chống rửa tiền. Và thay đổi
chính được mong đợi từ sáng kiến này là: Đối với các nhà cung cấp dịch vụ bị ảnh
hưởng tất nhiên là yêu cầu thực hiện các chính sách chống rửa tiền và thực hiện
thẩm định khách hàng dựa trên các rủi ro về nghĩa vụ pháp lý; Đối với những người
sử dụng các dịch vụ này, ảnh hưởng trực tiếp sẽ làm mất tính ẩn danh hoặc giả danh
theo truyền thống liên quan đến các dòng tiền ảo. Họ sẽ cần phải được xác định rõ
ràng, và thông tin này sẽ được chia sẻ với các cơ quan có thẩm quyền.
Để đánh giá tác động của tiền mã hóa lên từng đối tượng cụ thể, Vandezande
(2017) đã phân tích những rủi ro pháp lí mà người sử dụng, thị trường, nhà đầu tư
và người cung cấp dịch vụ về tiền mã hóa phải đối mặt.
Xét về góc độ người dùng, người dùng tiền mã hóa trước hết có thể đối mặt
với rủi ro liên quan đến sự tăng trưởng của tiền ảo và sự biến động mạnh về giá.
Một nguy cơ thứ hai liên quan đến tổn thất do trao đổi gian lận, bị hack hoặc trộm
ví điện tử hoặc mất quyền truy cập (Ping, 2007). Cơ quan ngân hàng châu Âu
(EBA) và lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế (Financial Action Task Force –
FATF) đã tiến hành đánh giá rủi ro, trong đó xếp hạng cao các loại rủi ro này cũng
như tác động của chúng. Ngoài ra, điều này có thể bao gồm các trung gian hoặc đối
tác không đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, thiếu cam kết, ghi nợ
không chính xác, không thể truy cập ví hoặc thao túng giá (Vovchenko, Tishchenko,
Epifanova, & Gontmacher, 2017). Một yếu tố quan trọng của rủi ro này là những
giao dịch tiền mã hóa thường được cho phép ẩn danh. Do đó, người dùng có thể
tranh thủ khe hở này cho mục đích rửa tiền.
Xét về góc độ thị trường, rủi ro thứ nhất liên quan đến rửa tiền và tài trợ

khủng bố do tiền mã hóa hỗ trợ việc chuyển tiền ẩn danh và nhanh chóng. Thứ hai,


9

ECB (Ngân hàng trung ương Châu Âu – European central bank) đã cảnh báo rằng
tiền mã hóa có thể ảnh hưởng đến việc bình ổn giá và chính sách tiền tệ. Thứ ba là
rủi ro đối với sự ổn định của hệ thống thanh toán, nơi mà hệ thống thanh toán tiền
mã hóa có thể phải đối mặt với những rủi ro tương tự như hệ thống thanh toán cổ
điển, nhưng không phải chịu sự giám sát tương tự (Brenig, Accorsi, & Muller,
2015). Cuối cùng, ECB cảnh báo rằng danh tiếng của các ngân hàng trung ương có
thể bị hủy hoại thông qua các diễn biến tiêu cực trong thị trường tiền mã hóa, nếu
việc sử dụng loại tiền này tăng lên đáng kể.
Xét từ góc độ nhà đầu tư, tương tự như với người dùng tiền mã hóa, các nhà
đầu tư trước hết phải đương đầu với sự biến động về giá của tiền mã hóa (Tropina,
2014). Hai là, trong khi rủi ro đầu tư gắn liền với việc mất vốn, các nhà lập pháp
châu Âu đã thiết lập các cơ chế bảo vệ để đảm bảo rằng nhà đầu tư ít nhất được
thông báo đầy đủ về rủi ro này. Tuy nhiên, sự bảo vệ này chưa hiện hữu đối với nhà
đầu tư tiền mã hóa. Thứ ba, các nhà lập pháp đã thực hiện các bước để cấm mua bán
các sản phẩm tài chính phụ thuộc vào tiền tệ ảo. Do đó, tính hợp pháp của tiền ảo
như một phương tiện đầu tư và nguy cơ giảm phát là những mối đe dọa với nhà đầu
tư (Choo, 2015).
Xét về góc độ nhà cung cấp dịch vụ, rủi ro thứ nhất là những quy định mới
có thể cản trở mô hình kinh doanh của họ hoặc áp đặt các yêu cầu không thể đạt
được đối với các nhà cung cấp dịch vụ quy mô nhỏ hơn (Filippi, 2013; Tropina,
2014). Điều này có thể đẩy các nhà cung cấp dịch vụ nhỏ ra khỏi thị trường hoặc
hạn chế khả năng tiếp cận thị trường. Thứ hai, các nhà cung cấp dịch vụ không phải
là tổ chức phát hành tiền mã hóa có thể trở nên phụ thuộc vào tổ chức phát hành nó
(Kakavand, Kost De Sevres, & Chilton, 2017). Trong trường hợp tiền mã hóa, nơi
không có tổ chức phát hành trung tâm, ta thấy có sự phụ thuộc rõ ràng vào các thợ

mỏ (miners) để xác thực giao dịch. Các thợ mỏ này có thể hợp nhất để tăng phí giao
dịch, do đó cản trở sự phát triển của các nhà cung cấp dịch vụ khác.
VII. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
Gần đây, nhiều nước phát triển trong đó có Việt Nam đã trở thành mục tiêu
của tội phạm rửa tiền bởi sự phù hợp bắt nguồn từ chính sách kinh tế hội nhập và sự
thuận tiện từ việc ra đời của các loại tiền ảo, tiền mã hóa. Việt Nam đang tăng
cường chuyển đổi sang một nền kinh tế ít sử dụng tiền mặt biểu hiện qua việc chính
phủ yêu cầu các đô thị lớn hoàn thành mục tiêu không sử dụng tiền mặt trong thanh


×