Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bài luận về đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.01 KB, 10 trang )

TÌNH HUỐNG
Bài số 1: Năm 1980, Vợ chồng ông Trung và bà Nga có nhận chuyển nhượng một
thửa đất (giấy tờ chuyển nhượng viết tay) và làm nhà ở từ năm 1980 cho đến nay.
Vợ chồng ông ba đã đăng kí kê khai thửa đất theo bản đồ số 299 (năm 1984) và
bản đồ số 202 (năm 1997). Vợ chồng ông Trung và bà Nga sử dụng ổn định từ năm
1980 đến nay, đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch. Hỏi:
1. Vợ chồng ông Trung và bà Nga có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
không?
2. Hướng dẫn cho vợ chồng ông Trung và bà Nga thủ tục để được cấp Giấy chứng
nhận.


A/ LỜI MỞ ĐẦU
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, vừa là tư liệu sản
xuất và cũng là nơi xây dựng các công trình phục vụ phát triển kinh tế, dân sinh
và an ninh quốc phòng. Trong giai đoạn hiện nay của nước ta, với sức ép về
dân số và tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa, sự chuyển dịch cơ cấu từ nông
nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng
lên. Khi xã hội phát triển như hiện nay thì việc thế chấp quyền sử dụng đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay nói chung là đất đai bắt đầu biến đổi liên
tục nên việc cấp giấy chứng nhận là hết sức cần thiết, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý đất đai.
Việc cấp Giấy chứng nhận không thể nóng vội, duy ý chí mà phải làm
nhanh, làm chắc, từng khâu, từng bước đáp ứng được yêu của người sử dụng - sở
hữu, nhưng cũng phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước. Cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, một loại giấy
công nhận công dân có một lượng tài sản cực lớn, có thể cả đời mới có, trong đó
chủ yếu là quyền sử dụng đất mà đất đai là tài nguyên của Quốc gia, thuộc sở hữu
toàn dân.
Vì những lý do trên, em xin giải quyết tình huống 1 liên quan đến vấn đề cấp
Giấy chứng nhân, bên cạnh đó nhằm làm rõ hơn về điều kiện cũng như thủ tục để


cấp xin cáp giấy chứng nhận.

B/ PHẦN NỘI DUNG
1. Cở sở pháp lý áp dụng giải quyết tình huống


1.1 Vợ chồng ông Trung và bà Nga có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận không?
Đầu tiên trong tình huống không đề cập cụ thể thời điểm vợ chông ông Trung xin
cấp Giấy chứng nhận nên căn cứ pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc này là:
-

Luật Đất đai 2013
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy

-

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài

-

nguyên và Môi trường.
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường

2. Phân tích và giải quyết tình huống
Theo quy định tại điều 99 Luật đất đai năm 2013 về cấp Giấy chứng nhận
quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;

Theo khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014,
những trường hợp sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ
sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt


Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày
15/10/1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước
ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của
Chính phủ.
Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của
Luật Đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
trong đó tại Khoản 1 có nêu về “1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày
18/12/1980.”

Căn cứ vào theo quy định của pháp luật đã được viện dẫn, vợ chồng ông
Trung đáp ứng các yêu cầu để cấp Giấy chứng nhận:


Thứ nhất, đất của vợ chồng ông Trung được sử dụng ổn định lâu dài từ 1980
đến nay và đất của vợ chồn ông đang không có tranh chấp (Chiếu theo Khoản 2
Điều 100 Luật đất đai năm 2013)
Thứ hai, vợ chồng ông Trung có giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
nhà ở từ năm 1980 đến nay. (Chiếu theo điểm d Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai
năm 2013)
Thứ ba, Vợ chồng ông ba đã đăng kí kê khai thửa đất theo bản đồ số 299
(năm 1984) và bản đồ số 202 (năm 1997). (Chiếu theo điểm b Khoản 1 Điều 100
Luật đất đai năm 2013 và Khoản 1 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Ngoài ra, xét thấy đất mà vợ chồng ông Trung đang sử dụng đất ổn định từ
trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, chỉ cần lấy chứng
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mặc khác, vợ chồng ông Trung và bà Nga không thuộc một trong các trường
hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất
theo Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
2.2 Hướng dẫn cho vợ chồng ông Trung và bà Nga thủ tục để được cấp Giấy
chứng nhận.
2.2.1 Trình tự
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban
nhân dân cấp huyện.



Bước 2: Bộ phận có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả.
Bước 3: Chuyển hồ sơ đến Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 4: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, xác minh
thực địa khi cần thiết; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác
nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp
đất đai đối với thửa đất.
Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐCP thì phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn lấy ý kiến của khu dân cư
về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, sự
phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được xét duyệt; công bố công khai
danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
trong thời gian 15 ngày.
Khi đủ điều kiện thì viết Giấy chứng nhận gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm định và trình chủ tịch UBND huyện ký giấy chứng
nhận.
Bước 5: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường
hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với
trường hợp không đủ điều kiện
Bước 6: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất chuyển kết quả cho Bộ
phận trả cho người sử dụng đất hoặc trả kết quả cho UBND xã để trả cho người sử
dụng đất.


Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2.2 Hồ sơ:
Vợ chồng ông Trung và bà Nga đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm
nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp

huyện 1 bộ hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân.
+ Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013
- Đối với trường hợp này vợ chồng ông Trung và bà Nga kèm theo giấy chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và số hồ sơ kê khai thửa đất vào năm năm 1984 và năm
1997. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15/10/1993 phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng
trước ngày 15/10/1993;
- Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm
d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
- Bản sao về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất.
- Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);
- Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường
hợp vợ chồng ông Trung chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí
trước bạ)


Nhìn chung trình thụ thủ tục cấp Giấy chứng nhận được tiến hành theo Nghị định
43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai


C/ PHẦN KẾT LUẬN
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những tài liều quan trọng
nhất thể hiện sự ghi nhận về quyền sử dụng hợp pháp của người dân về tài sản của
mình. Tuy nhiên, Ở Việt Nam việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì
nhiều lý do khác nhau diễn ra hết sức chậm chạp ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi
hợp pháp và căn bản của người dân. Thông qua việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng là cơ sở đảm bảo chế độ
quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và
khoa học. Vì thế việc xây dựng và hoàn thiện Luật và các văn bản hướng dẫn cấp
Giấy chứng nhận là vấn đề cần đucợ quan tâm thường xuyên và đặt lên hang đầu,
góp phần bảo vệ lợi ích toàn dân, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người sử
dụng đất, tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ đảm bảo cho việc quản lý đất đai của
Nhà nước được hiểu quả hơn.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật đất đai, Nxb. Công an nhân dân,
2013
2. Luật đất đai 2013, Nxb. Lao Động
3. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
4. Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
5. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường
6.

/>
tai-san-gan-lien-voi-dat/



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×