Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phát Triển Du Lịch Của Thành Phố Viêng Chăn Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

KHITPHAVANH VIENGKHAMKONG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

KHITPHAVANH VIENGKHAMKONG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Quỳnh Phương

THÁI NGUYÊN - 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kì công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2017
Tác giả

KHITPHAVANH VIENGKHAMKONG

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và các giảng viên đã quan
tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Dương Quỳnh Phương,
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Xin cảm ơn Bộ Văn hóa, Thông tin và Du lịch, Tổng cục du lịch Lào,
Chính quyền địa phương, Sở Văn hóa, Thông tin và Du lịch thành phố Viêng
Chăn, đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cung cấp tài liệu và những thông tin
quan trọng cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do còn
hạn chế về trình độ chuyên môn và tiếng Việt nên tôi đã gặp không ít khó khăn
và không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn,

góp ý và giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin
trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2017
Tác giả

KHITPHAVANH VIENGKHAMKONG

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài................................................................................. 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu ..................................... 4
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................... 5
5. Những đóng góp của luận văn ......................................................................... 9
6. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH .......................................................................................................... 10
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 10
1.1.1. Các khái niệm về du lịch ......................................................................... 10
1.1.2. Chức năng của du lịch .............................................................................. 19

1.1.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch ............................................... 20
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch ................................. 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 25
1.2.1. Tiềm năng phát triển du lịch của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.... 25
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ..... 29
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 32
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN NƯỚC
CHDCND LÀO ................................................................................................ 33

iii


2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch của thành phố
Viêng Chăn ....................................................................................................... 33
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ .................................................................. 33
2.1.2. Tài nguyên du lịch ................................................................................... 36
2.1.3. Các nhân tố khác...................................................................................... 43
2.1.3. Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch ở
thành phố Viêng Chăn ....................................................................................... 46
2.2. Hiện trạng phát triển du lịch của thành phố Viêng Chăn ........................... 48
2.2.1. Hiện trạng phát triển theo ngành ............................................................. 48
2.2.2. Hiện trạng phát triển theo lãnh thổ .......................................................... 58
2.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển
du lịch của thành phố Viêng Chăn .................................................................... 66
2.3.1. Điểm mạnh............................................................................................... 66
2.3.2. Điểm yếu .................................................................................................. 66
2.3.3. Cơ hội ...................................................................................................... 67
2.3.4. Thách thức ............................................................................................... 68
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 69

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỦA THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN, NƯỚC CHDCND LÀO ĐẾN
NĂM 2020 ......................................................................................................... 70
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển du lịch của thành phố
Viêng Chăn ........................................................................................................ 70
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch thành phố Viêng Chăn đến năm 2020 ...... 70
3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................... 72
3.1.3. Định hướng phát triển du lịch thành phố Viêng Chăn đến 2020 ............ 73
3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch của thành phố Viêng Chăn ................ 75
3.2.1. Giải pháp về tổ chức, quản lí và quy hoạch du lịch ................................ 75
3.2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................... 75

iv


3.2.3. Giải pháp về đầu tư và thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch .................. 77
3.2.4. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................. 77
3.2.5. Giải pháp về thị trường, xúc tiến quảng bá du lịch ................................. 79
3.2.6. Giải pháp về sự tham gia của cộng đồng địa phương trong việc khai
thác các sản phẩm du lịch .................................................................................. 80
3.2.7. Giải pháp khai thác du lịch kết hợp với tôn tạo và bảo vệ môi trường
sinh thái .............................................................................................................. 81
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 83
KẾT LUẬN....................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 86
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHDCND Lào

: Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

DL

: Du lịch

GTVT

: Giao thông vận tải

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

TNDL

: Tài nguyên du lịch

TNDL

: Tài nguyên du lịch


UBND

: Ủy ban nhân dân

VH - TT - DL

: Văn hóa - Thể thao - Du lịch

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng khu du lịch ở CHDCND Lào ............................................. 30
Bảng 1.2. Số lượng khách du lịch, thu nhập và thời gian nghỉ đêm từ năm
2011 - 2020 ........................................................................................ 31
Bảng 2.1. Số lượng điểm tài nguyên du lịch thành phố Viêng Chăn ................ 37
Bảng 2.2. Số lượng khách du lịch tham quan thành phố Viêng Chăn giai
đoạn 2011 - 2015 ............................................................................... 50
Bảng 2.3. Doanh thu từ du lịch và đóng góp của du lịch vào GDP thành
phố Viêng Chăn ................................................................................. 52
Bảng 2.4. Cơ cấu lưu trú phục vụ du lịch thành phố Viêng Chăn. ................... 54
Bảng 2.5. Số lượng quán nhà ăn và khu vui chơi, giải trí ở thành phố
Viêng Chăn ............................................................................... 55

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Bản đồ hành chính nước CHDCND Lào ........................................... 26

Hình 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Viêng Chăn, nước CHDCND Lào .... 34
Hình 2.2. Biểu đồ sự gia tăng khách du lịch nội địa năm 2011 - 2015 ............. 50
Hình 2.3. Biểu đồ sự gia tăng khách du lịch quốc tế năm 2011 - 2015 ........... 51
Hình 2.4. Biểu đồ tổng thu nhập từ du lịch giai đoạn 2005 - 2015 ................... 53
Hình 2.5. Bản đồ các điểm, tuyến du lịch thành phố Viêng Chăn, nước
CHDCND Lào ................................................................................... 65

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm đầu của thế kỉ XXI, nhiệm vụ trọng tâm của nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào là đẩy mạnh phát triển kinh tế trong bối cảnh xu thế
toàn cầu hoá. Về khách quan, nước Lào không thể nằm ngoài xu thế đó mà phải
chuẩn bị cho mình những năng lực nội sinh cần thiết để chủ động hội nhập kinh
tế thế giới. Trong các ngành kinh tế, du lịch là một xu hướng phổ biến trên toàn
cầu, trở thành một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh nhất trên
bình diện thế giới góp phần vào sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia.
Đặc biệt ở các nước đang phát triển như nước Lào, có thể coi phát triển du lịch
là công cụ giảm nghèo hữu hiệu.
Thành phố Viêng Chăn của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được
coi là một trong những địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch
nhất. Du lịch là một trong những lĩnh vực góp phần vào công việc phát triển
của thành phố. Viêng Chăn có nhiều điểm du lịch nổi tiếng kể cả điểm du lịch
tự nhiên, điểm du lịch văn hóa và điểm du lịch lịch sử như Khải Hoàn Môn
Patuxay, Pha That Luang, Vườn tượng Phật, Wat Si Muang hấp dẫn du khách
với vẻ đẹp tâm linh tại Thủ đô đất nước triệu voi. Đó là những di tích lịch sử
độc đáo có sức lôi cuốn kỳ lạ với du khách thập phương.
Trong những năm gần đây lĩnh vực du lịch tại thành phố Viêng Chăn có

những thay đổi và ngày càng phát triển. Tuy nhiên, những kết quả đã đạt được
chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế; hiệu quả hoạt động kinh doanh du
lịch còn thấp, chất lượng dịch vụ chưa cao; khách lưu trú, đặc biệt là khách
quốc tế còn rất ít; quản lý nhà nước về du lịch đặc biệt là trật tự, vệ sinh môi
trường các khu, điểm du lịch còn hạn chế; sự liên kết giữa các tour, các tuyến
chưa hiệu quả; nhiều tài nguyên du lịch còn ở dạng tiềm năng…
Để tìm hiểu sâu sắc về điều kiện phát triển, các nhân tố ảnh hưởng và sự
biến đổi về lĩnh vực du lịch và xu thế phát triển du lịch tại thành phố Viêng

1


Chăn, tác giả đã lựa chọn hướng nghiên cứu “Phát triển du lịch của thành phố
Viêng Chăn Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1. Trên thế giới
Ngành du lịch trên thế giới xuất hiện cùng với sự phát triển của ngành thủ
công nghiệp, ngành thương mại và những sinh hoạt tôn giáo trên thế giới.
Nhưng những công trình khoa học nghiên cứu về các khía cạnh của du lịch như
tài nguyên du lịch, quy hoạch du lịch và tổ chức lãnh thổ du lịch chỉ mới xuất
hiện vào cuối thế kỷ XIX và nở rộ cùng với xu hướng quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và phát triển của ngành du lịch từ những năm 30 của thế kỷ XX.
Những nghiên cứu về du lịch được nhiều nước nghiên cứu theo nhiều hướng
khác nhau, trong đó có 4 hướng chính: (1). Hướng nghiên cứu lí luận về du lịch;
(2). Hướng nghiên cứu về thực trạng phát triển du lịch; (3). Hướng nghiên cứu
tài nguyên, tiềm năng du lịch; (4). Hướng nghiên cứu xu thế phát triển du lịch
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cuốn "Tourism in Developing Countries" (Du lịch ở các nước đang phát
triển) của hai tác giả Martin Oppermann và Kye - Sung Chon, (1997) đã tập
trung phân tích những vấn đề sau: Sự phát triển DL ở các nước đã và đang phát

triển, trong đó tác giả nhấn mạnh về quá trình nghiên cứu DL tại các đất nước
đang phát triển theo nhiều giai đoạn: 1930 - 1960, 1970 - 1985 và 1985 - 1993.
Đồng thời, công trình này còn đề cập đến các mô hình phân tích phát triển DL,
các phương pháp đo lường phát triển DL quốc tế, sự phát triển các điểm đến
DL như: Khu nghỉ mát ven đồi hay ven biển, các khu du lịch vùng ngoại ô.
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu của các nước phát triển phải kể đến
đó là: “Cơ hội phát triển du lịch” của Văn phòng Tổng kiến trúc sư trưởng về
du lịch, Pari, 1975. Các nhà khoa học của Hoa Kỳ có các công trình “Tổ chức
các vùng du lịch” của Gunn (CI.A), 1972; Quy hoạch và phát triển du lịch của
Kaiser và Helber (L.E), 1978; hay “Du lịch và sự phát triển sáng tạo” của
Lawson (F.) và Baud Bovy (M.), 1977…
2


Ở Việt Nam, một quốc gia anh em của nước Lào cũng có rất nhiều công
trình nghiên cứu về du lịch. Từ năm 1989, đặc biệt từ năm 1990 (Năm du lịch
Việt Nam) đến nay đã có một số đề tài khoa học, dự án nghiên cứu về địa lý du
lịch, đặc biệt là cơ sở lý luận và phương pháp luận có thể kể đến như “Sơ đồ
phát triển và phân bố ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 1986 - 2000”, 1986;
“Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch Việt Nam”, 1986; “Tổ chức
lãnh thổ du lịch Việt Nam”, 1991; “Kế hoạch chỉ đạo phát triển du lịch Việt
Nam” do tổ chức du lịch Thế giới - OMT thực hiện, 1992; Chương trình biển
KT03, đề tài KT - 03 - 18: “Đánh giá tài nguyên ven biển Việt Nam phục vụ
cho mục đích du lịch”, 1993; “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
giai đoạn 1995 - 2010”, 1995; “Quy hoạch tổng thể phát triển vùng du lịch Bắc
Bộ”, 2001; “Quy hoạch tổng thể phát triển vùng du lịch Bắc Trung Bộ”, 2001;
“Quy hoạch phát triển vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ”, 2001; “Quy
hoạch phát triển vùng Đông Bắc”, 1995; “Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch vùng Trung du miền núi phía Bắc”, 2006.
Ngoài ra có nhiều công nghiên cứu có giá trị khác như: Đề tài “Tổ chức

lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh và cộng sự thực hiện, 1991; Luận
án PTS, Đặng Duy Lợi, 1992, “Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên
huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây phục vụ mục đích du lịch”; “Địa lý du lịch” do
Nguyễn Minh Tuệ chủ trì, 1994; “Tổ chức lãnh thổ du lịch” của Lê Thông,
Nguyễn Minh Tuệ, 1999. Địa lí du lịch Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Minh
Tuệ (chủ biên), năm 2010.
2.2. Ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Nhiều nhà nghiên cứu Lào đã viết sách về du lịch Lào nói chung, nói riêng
là du lịch tỉnh Luang Prabang, phần lớn là những cuốn sách viết về nơi du lịch
nổi tiếng, thực trạng phát triển du lịch, phong tục tập quán, các lễ hội lớn, nghệ
thuật kiến trúc và điêu khắc chùa tháp... Tiêu biểu là một số công trình sau:

3


- Tác giả Khăm Tăn XỔM VÔNG đã bỏ nhiều công sức nghiên cứu về
tài nguyên du lịch, đặc biệt là trung tâm du lịch cố đô Luang Prabang qua Luận
văn thạc sĩ khoa học Địa lí “Địa lý du lịch Lào” vào năm 1997 [11].
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Hum Phăn KHƯA PA SÍT (2008),
“Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Luang Prabang trong giai đoạn hiện nay”
giới thiệu về thực trạng phát triển du lịch, phương hướng và giải pháp chủ yếu
phát triển du lịch ở tỉnh Laung Prabang [10].
- Năm 2011, tác giả Phadone INSAVEANG đã hoàn thành Luận văn thạc
sĩ Văn hóa học “Di sản văn hóa cố đô Luang Prabang với việc phát triển du lịch”
nghiên cứu về tổng quan về cố đô Luang Prabang và di sản văn hóa, giá trị di sản
văn hóa cố đô Luang Prabang với tư cách là sản phẩm du lịch, bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hóa cố đô Luang Prabang phục vụ du lịch. [15].
- Năm 2015, tác giả Phonhnikon SUKHASEUM đã hoàn thành Luận
văn thạc sĩ Du lịch “Phát triển nguồn nhân lực du lịch ở thủ đô Viêng Chăn CHDCND Lào”.
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu, một số dự án, đề tài tiêu

biểu cấp nhà nước, một số bài viết và các báo cáo trong các cuộc hội thảo về du
lịch của các địa phương được thực hiện với sự tham gia các nhà khoa học địa lý
trong và ngoài nước. Tiêu biểu như cuốn sách “Du lịch Lào” của tác giả
GS.TS. Borsengkham VONGĐALA, viết bằng tiếng Lào xuất bản tại thành
phố Viêng Chăn năm 2015, cuốn sách “Lào” của Lonely Planet offices
(Australia), viết bằng tiếng Anh, xuất bản tại Australia, năm 2002.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triển du
lịch, đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du
lịch, thực trạng phát triển của thành phố Viêng Chăn, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển du lịch theo hướng bền vững, hiệu quả.
4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận về phát triển du lịch trong xu thế
hội nhập ở Việt Nam và Lào để vận dụng vào nghiên cứu địa bàn thành phố
Viêng Chăn.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch của thành phố
Viêng Chăn.
- Phân tích hiện trạng hoạt động kinh doanh du lịch và khai thác các điểm,
cụm, tuyến du lịch ở thành phố Viêng Chăn.
- Đề xuất một số giải pháp có tính định hướng nhằm phát triển du lịch
thành phố Viêng Chăn đến năm 2020.
3.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá tiềm năng, phân tích hiện trạng
hoạt động du lịch theo hai khía cạnh ngành và lãnh thổ.
- Về nguồn tư liệu: Các số liệu, các văn bản và bản đồ có liên quan về KT
- XH nói chung, hiện trạng và định hướng phát triển du lịch nói riêng do cục

Thống kê, Sở Văn hóa, Thông tin và Du lịch; các sở, các ban ngành khác của
thành phố Viêng Chăn cung cấp.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên phạm vi thành phố
Viêng Chăn. Tuy nhiên du lịch là ngành kinh tế tổng hợp liên vùng nên nội
dung đề tài cũng được xem xét trong mối quan hệ với các tỉnh, vùng lân cận.
- Về thời gian: Nội dung đề tài nghiên cứu hiện trạng phát triển du lịch
thành phố Viêng Chăn chủ yếu trong giai đoạn 2005 - 2015, chiến lược phát
triển du lịch đến năm 2020.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm chủ yếu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu khoa học của địa lý là tất cả các hiện tượng, các
yếu tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội trong mối tác động tương hỗ, qua lại

5


lẫn nhau. Sự biến đổi, vận động của thành phần này kéo theo sự biến đổi của
thành phần khác và có thể dẫn đến sự thay đổi của cả hệ thống.
Về phương diện cấu trúc, hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống bao
gồm nhiều phân hệ, trong đó phân hệ tài nguyên du lịch là phân hệ quan trọng
nhất bao gồm các yếu tố tự nhiên, nhân văn và các mối quan hệ qua lại mật
thiết giữa chúng cùng chịu sự chi phối của nhiều qui luật cơ bản. Vì vậy, quan
điểm hệ thống được xem là quan điểm chủ đạo trong nghiên cứu của luận văn.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Nếu coi các đối tượng nghiên cứu của du lịch là một thể thống nhất có sự
phân bố trên một không gian lãnh thổ nhất định, trong đó các đối tượng này có
tác động qua lại với nhau và với các thành phần KT - XH khác một cách chặt
chẽ trên cùng một phạm vi lãnh thổ. Vì vậy, quan điểm này được vận dụng vào
luận văn thông qua việc phân tích các tiềm năng cho phát triển DL của thành

phố Viêng Chăn trong mối liên hệ tổng hợp các yếu tố. Đồng thời quan điểm
này được áp dụng khi đánh giá các hoạt động du lịch, các vấn đề liên quan
trong phát triển du lịch và vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên, văn hóa…
4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
Trong nghiên cứu cần đảm bảo sự phát triển bền vững về cả 3 mặt: kinh
tế, xã hội và môi trường. Phát triển DL được coi như “con gà đẻ trứng vàng”
song khi nghiên cứu DL chúng ta cần phải chú ý tới việc bảo vệ môi trường để
có biện pháp cải tạo cảnh quan DL nhằm phát triển DL bền vững.
4.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Sử dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong nghiên cứu sự phát triển của
một đối tượng hết sức cần thiết. Nó cho phép tìm hiểu quá trình diễn biến theo
thời gian và không gian trên từng địa bàn cụ thể trong lịch sử; đồng thời dựa vào
những tình hình thực tế, xác định, dự báo hướng phát triển phù hợp, đặt xu hướng
phát triển DL Viêng Chăn gắn với xu thế chung của DL Lào và DL thế giới.
Trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu, có các điểm DL, điểm tài nguyên và
tuyến DL đã được khai thác từ trước; hoặc mới hình thành; hoặc chưa được
khai thác. Do đó, vận dụng quan điểm này trong việc nghiên cứu và khai thác
6


TNDL là hết sức cần thiết. Quan điểm này sẽ giúp luận văn xác định quy luật,
hướng phát triển và khai thác tài nguyên.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Từ các nguồn khác nhau, tài liệu được thu thập và thao tác xử lí trong
phòng. Là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu những đối tượng có mối
quan hệ đa chiều, biến động trong không gian và thời gian, do đó rất thích hợp
với việc nghiên cứu du lịch. Phương pháp này cho phép tác giả tổng quan các tài
liệu, kế thừa những nghiên cứu trước đó và có cơ sở để đưa ra những nhận định
và kết quả của công trình. Đây là thao tác quan trọng bởi nếu không được thực

hiện một cách thận trọng và nghiêm túc thì có khả năng sai lệch làm ảnh hưởng
đến kết quả nghiên cứu, đến tính chính xác và tính khoa học của công trình.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tài liệu được thu thập từ rất
nhiều nguồn khác nhau của cơ quan du lịch Lào.
4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Đây là phương pháp thích hợp được sử dụng để thống kê các chỉ tiêu có
tính định lượng như: số lượng khách, doanh thu, vốn đầu tư… Từ những số liệu
có tính định lượng như trên, tác giả tiến hành phân tích, so sánh và rút ra kết
luận mang tính định tính. Mục đích cuối cùng của những phân tích định lượng
là rút ra các kết quả định tính.
4.2.3. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Bản đồ - biểu đồ là phương pháp thể hiện trực quan, sinh động nhất các
đối tượng nghiên cứu của Địa lý nói chung và Địa lý du lịch nói riêng. Bằng
ngôn ngữ kí hiệu, bản đồ mô phỏng hình ảnh thu nhỏ một cách trung thực nhất
các đối tượng nghiên cứu Địa lý du lịch với sự phân bố về bề mặt không gian
lãnh thổ cũng như một số mặt về định lượng và định tính của đối tượng. Kết
hợp với bản đồ là biểu đồ chỉ ra xu hướng phát triển của hiện tượng hoặc các
dạng biểu đồ so sánh với không gian nhất định.
4.2.4. Phương pháp chuyên gia
7


Ngoài các phương pháp trên thì phương pháp chuyên gia cũng đóng vai trò
quan trọng, trong quá trình nghiên cứu đề tài, du lịch thuộc hai lĩnh vực KT-XH
đan xen, có liên hệ với nhau và có tác động ảnh hưởng qua lại. Vì vậy, người
nghiên cứu muốn đảm bảo cho các đánh giá khách quan, thực tế cần phải có sự
tham gia đóng góp ý kiến và kinh nghiệm của các chuyên gia thuộc các ngành
khác nhau và kinh nghiệm của chuyên gia đã đúc kết.
4.2.5. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm góp phần làm cho kết quả mang

tính xác thực, khắc phục hiệu quả những hạn chế của phương pháp thu thập, xử
lí số liệu trong phòng. Các hoạt động chính khi tiến hành phương pháp này bao
gồm: quan sát, mô tả, điều tra, ghi chép, chụp ảnh, phỏng vấn,… tại các điểm
nghiên cứu; gặp gỡ, trao đổi với các cơ quan quản lí tài nguyên, các cơ quan
quản lí chuyên ngành của địa phương….
4.2.6. Phương pháp SWOT
SWOT là công cụ/phương pháp phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức (trong tiếng Anh được viết tắt từ: Strengths, Weaknesses,
Opportunities và Threats). Đây là một khung lập kế hoạch mà thông qua đó các
cộng đồng có thể nêu lên những ưu tiên, xác định mối quan tâm về du lịch như là
một trong những hoạt động triển vọng cho việc tạo thu nhập, sự sẵn sàng của
cộng đồng cho việc phát triển và họ có thể thể hiện những lo lắng về việc phát
triển du lịch. Đây là một bước hữu ích nhất trước khi bước vào đánh giá chi tiết.
4.2.7. Phương pháp dự báo
Dựa vào tính thống nhất của hệ thống, trên cơ sở đánh giá những tiềm
năng và phân tích tư liệu hiện tại về xu hướng phát triển DL thế giới, ngành
kinh tế DL của Lào và thành phố Viêng Chăn, có thể dự báo xu hướng phát
triển DL trong tương lai của địa phương. Việc dự báo sẽ góp phần đưa ra
những định hướng và giải pháp mang tính chiến lược để phát triển DL thành
phố Viêng Chăn trong thời kì hội nhập.

8


5. Những đóng góp của luận văn
- Tổng quan có chọn lọc về cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch.
- Phân tích tiềm năng, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch thành
phố Viêng Chăn, đặc biệt là trong mối liên kết vùng và các khu vực phụ cận.
- Đánh giá bức tranh tổng thể hoạt động du lịch của thành phố Viêng Chăn
ở góc độ địa lý học. Từ đó làm sáng tỏ những lợi thế so sánh cũng như những hạn

chế liên quan đến việc phát triển du lịch của thành phố Viêng Chăn.
- Đưa ra được một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch thành phố
Viêng Chăn bền vững, hiệu quả trong thời kì hội nhập đến năm 2020.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, danh mục những từ viết tắt, danh mục hình, kết
luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch.
Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển du lịch ở
thành phố Viêng Chăn.
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch ở thành phố Viêng
Chăn đến năm 2020.

9


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm về du lịch
1.1.1.1. Du lịch
Thuật ngữ “du lịch” ngày nay được sử dụng khá rộng rãi và phổ biến trên
thế giới. Tuy nhiên còn có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau về nguồn gốc
của thuật ngữ này.
- Theo một số nhà nghiên cứu, du lịch bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp “tonos”
nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được La tinh hóa thành “turnur” và sau đó
thành “tour” (theo tiếng Pháp), nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn
“touriste” là người đi dạo chơi. Theo Robert Langquar (năm 1980), từ “tourism”
(du lịch) lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh khoảng năm 1800 và được quốc tế
hóa nên nhiều quốc gia đã sử dụng trực tiếp mà không dịch nghĩa [18]. Một số ý

kiến khác lại không cho rằng thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ Hi Lạp mà là từ
tiếng Pháp “le tour”, có nghĩa là một cuộc hành trình đến nơi nào đó và quay
trở lại, sau đó từ gốc này ảnh hưởng ra phạm vi toàn thế giới. Nhìn chung trên
thế giới chưa có một sự thống nhất, đồng nhất quan điểm về thuật ngữ này
nhưng một điển khá chắc chắn rằng thuật ngữ này được bắt nguồn từ chuyến đi
đến một nơi nào đó và có sự quay trở lại. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch
được giải nghĩa theo âm Hán - Việt: “du” nghĩa là đi chơi, “lịch” có nghĩa là sự
từng trải.
Khái niệm về du lịch có nhiểu cách hiểu do được tiếp cận bằng nhiều cách
khác nhau, sau đây là một số quan niệm về du lịch theo các cách tiếp cận phổ biến.
- Du lịch là một hiện tượng: Trước thế kỷ thứ XIX đến tận đầu thế kỷ XX
du lịch hầu như vẫn được coi là đặc quyền của tầng lớp giàu có, quí tộc và
người ta chỉ coi đây như một hiện tượng cá biệt trong đời sống kinh tế - xã hội.

10


Trong thời kỳ này, người ta coi du lịch như một hiện tượng xã hội góp phần
làm phong phú thêm cuộc sống và nhận thức của con người. Đó là hiện tượng
con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều mục
đích khác nhau ngoại trừ mục đích tìm kiếm việc làm và ở đó họ phải tiêu tiền
mà họ đã kiếm được ở nơi khác. [21]
- Du lịch là một hoạt động: Theo Mill và Morrison du lịch là hoạt động
xảy ra khi con người vượt qua biên giới một nước, hay ranh giới một vùng, một
khu vực để nhằm mục đích giải trí hoặc công vụ và lưu trú tại đó ít nhất 24 giờ
nhưng không quá một năm. Như vậy, có thể xem xét du lịch thông qua hoạt
động đặc trưng mà con người mong muốn trong các chuyến đi. Du lịch có thể
được hiểu “là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian
nhất định”. Với các cách tiếp cận nói trên du lịch mới chỉ được giải thích dưới

góc độ là một hiện tượng, một hoạt động thuộc nhu cầu của khách du lịch.[18]
- Xem xét du lịch một cách toàn diện hơn thì cần phải cân nhắc tất cả các
chủ thể tham gia vào hoạt động du lịch mới có thể khái niệm và hiểu được bản
chất của du lịch một cách đầy đủ. Các chủ thể đó bao gồm: Khách du lịch, các
doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương sở
tại, cộng đồng dân cư địa phương. Theo cách tiếp cận này “Du lịch là tổng hợp
các hiện tượng và các mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại giữa khách
du lịch, các nhà kinh doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương
trong quá trình thu hút và tiếp đón khách du lịch”.
Hội nghị lần thứ 27 (năm 1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO)
đã đưa ra khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến
một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để
tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt
động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm”. [21]

11


Trong Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005), tại điều 4, chương I, định
nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. [14]
Tóm lại, du lịch là một hoạt động liên quan đến một cá nhân, một nhóm
hay một tổ chức đi ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ bằng các cuộc hành
trình ngắn ngày hoặc dài ngày ở một nơi khác với mục đích chủ yếu không phải
là kiếm lời. Quá trình đi du lịch của họ được gắn với các hoạt động kinh tế, các
mối quan hệ, hiện tượng ở nơi họ đến. Du lịch là hoạt động mang tính không
thường xuyên của con người ở ngoài nơi công tác và nơi cư trú, diễn ra vào
thời gian rảnh rỗi, nhằm mục đích tham quan, vui chơi giải trí, phục hồi sức
khỏe đồng thời nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh. Tác động của du

lịch đến địa bàn hoạt động du lịch là trên mọi khía cạnh và tùy thuộc từng loại
hình du lịch cụ thể. Ngược lại thì địa bàn lại quy định sự có mặt của các loại
hình du lịch.
1.1.1.2. Khách du lịch
Có nhiều người đã nghiên cứu và đưa ra những ý kiến khác nhau về khái
niệm “khách du lịch”. Theo một số nhà nghiên cứu, định nghĩa đầu tiên về
khách du lịch xuất hiện vào cuối thế kỷ XVIII tại Pháp: “khách du lịch là
những người thực hiện một cuộc hành trình lớn”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005) thì “Khách du lịch là người đi du
lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để
nhận thu nhập ở nơi đến”. Tại điều 34, chương V quy định: “Khách du lịch
gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. Khách du lịch nội địa là
công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam,
người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch” [14].
12


Việc xác định ai là du khách (khách du lịch) có nhiều quan điểm khác
nhau ở đây cần phân biệt giữa khách du lịch, khách thăm quan và lữ khách dựa
vào 3 tiêu thức: Mục đích, thời gian, không gian chuyến đi.
Theo nhà kinh tế học người Anh, ông Ogilvie: Khách du lịch là “tất cả
những người thỏa mãn 2 điều kiện: rời khỏi nơi ở thường xuyên trong khoảng
thời gian dưới một năm và chi tiêu tiền bạc tại nơi họ đến thăm mà không kiếm
tiền ở đó”. Khái niệm này chưa hoàn chỉnh vì nó chưa làm rõ được mục đích
của người đi du lịch và qua đó để phân biệt được với những người cũng rời
khỏi nơi cư trú của mình nhưng lại không phải là khách du lịch. [18]
Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch tại Roma (1963) thống nhất quan niệm
về khách du lịch quốc tế và nội địa, sau này được tổ chức du lịch thế giới WTO

(World Tourism Organization) chính thức thừa nhận: Khách du lịch quốc tế
(International Tourist) là những người lưu trú ít nhất là một đêm nhưng không
quá một năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường trú với nhiều mục đích
khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến. Khách du lịch nội địa
(Domestic Tourist) là một người đang sống trong một quốc gia, không kể quốc
tịch nào, đi đến một nơi khác không phải nơi cư trú thường xuyên trong quốc
gia đó trong khoảng thời gian ít nhất 24 giờ và không quá một năm với các mục
đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến.
Năm 1993, theo đề nghị của Tổ chức Du lịch Thế giới, Hội đồng Thống
kê Liên hiệp quốc (UNSC) đã công nhận những thuật ngữ sau để thống nhất
việc soạn thảo thống kê du lịch:
- Khách du lịch quốc tế (International tourist) bao gồm:
+ Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist): gồm những người nước
ngoài đến du lịch một quốc gia.
+ Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist): gồm những
người đang sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài.
13


- Khách du lịch trong nước (Internal tourist): gồm những người là công
dân của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ của
quốc gia đó đi du lịch trong nước.
+ Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): bao gồm khách du lịch trong
nước và khách du lịch quốc tế đến.
+ Khách du lịch quốc gia (National tourist): bao gồm khách du lịch trong
nước và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài.
1.1.1.3. Tài nguyên du lịch
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài
nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, hiệu quả hoạt
động của ngành du lịch. Tài nguyên du lịch được phân loại thành hai hình thức

cơ bản là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. [23]
Theo Điểm 4, Điều 4, Chương I của Luật Du lịch Việt Nam (2005):
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch
sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn
khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để
hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch” [14].
1.1.1.4. Sản phẩm du lịch
Theo Michael M.Coltman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm
các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ cần thiết để thỏa mãn như cầu của khách du lịch trong chuyến đi du
lịch”. [14].
Như vậy, hiểu một cách chung nhất, sản phẩm du lịch là sự kết hợp những
dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch đáp
ứng nhu cầu của khách du lịch.
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi
cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ
sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng, một địa phương nào đó.
14


Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và
những yếu tố vô hình (dịch vụ) để cung cấp cho du khách hay nó bao gồm các
hàng hóa, các dịch vụ và tiện nghi phục vụ khách du lịch.
Như vậy, hiểu một cách chung nhất, sản phẩm du lịch là sự kết hợp những
dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch đáp
ứng nhu cầu của khách du lịch. Sản phẩm du lịch = Dịch vụ du lịch + Tài
nguyên du lịch. [14]
Sản phẩm về du lịch về cơ bản không phải là cụ thể, không tồn tại dưới
dạng vật chất. Mà thực chất, sản phẩm du lịch là một kinh nghiệm du lịch được

tích lũy được qua quá trình thực hiện du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của du
khách cũng như là tăng cao doanh thu du lịch. Do vậy, việc đánh giá và kiểm
tra chất lượng sản phẩm du lịch rất khó khăn, vì thường mang tích chất chủ
quan và phần lớn không phụ thuộc và chủ kinh doanh mà phụ thuộc vào khách
du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch được xác định dựa vào sự chênh lệch giữa
mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của khách du lịch.
Sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt của du khách
(nhu cầu thưởng thức cái đẹp, nhu cầu tìm hiểu giá trị văn hóa,...). Mặc dù
trong cấu thành sản phẩm du lịch có những hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu ăn ở, đi lại của con người, nhưng mục đích chính của chuyến đi không
nhằm vào ăn ở, mà là để giải trí, tìm hiểu, nâng cao tầm hiểu biết,... Vì vậy, cần
phải chú trọng vào nhu cầu của khách du lịch để họ thấy hài lòng.
Sản phẩm du lịch được tạo ra thường gắn liền với yếu tố tự nhiên nên
không thể dịch chuyển được. Trên thực tế, không thể mang sản phẩm du lịch
đến nơi của du khách, mà du khách phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thỏa
mãn các nhu cầu của mình thông qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch. Đặc
điểm này là một trong những nguyên nhân gây ra khó khăn cho các doanh
nghiệp du lịch trong việc tiêu thụ sản phẩm. [21]
15


×