Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tiểu luận đánh giá tình hình ngập lụt môi trường đô thị tp hồ chí minh và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.07 MB, 31 trang )

BO

CONG

THUONG

=

.

É“ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP HƠM

VIEN KHOA HOC CONG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG
+ HD

TÊN ĐÈ TÀI:



ĐÁNHGIÁTÌNHHÌNHNGẬPLỤT

|

MOI TRUONG DO THI TPHO CHÍ MINH VÀ GIẢI PHÁP

GVHD:
SVTH
MSSV
LOP

GS.TSKH Lê Huy Bá


: Nguyễn Thị Quyên
: 0771198
:DHMT3B

Thanh phé H6 Chi Minh , thang 07 nam 2009


MỤC LỤC

TRANG

CHUONG MO DAU
1. Tính cp thiét ctia dé tai... cecccecccecseecseessesssesssesssesssesssssesseessesssessseease 1
2. Muc tiéu

3. Pham vi dé tai
3.Nội dung đề tài

4. Phương pháp nghiên cứu ..

CHUONG 1: TONG QUAN VE MOI TRUONG DO THI

LU Cac bhai mi6m oo... -““--5ä..

1.1.1 Đô thị hóa
`
1.1.2 Mơi trường đơ thị......................2-22 2+++2++t22E+t2zxrrtrkrerrxrrrex 3

1.1.3 Ngập lụt
1.2 Môi trường đô thị ..


"

1.2.1 Trên thế giới........................-----2- 2¿+2++2EE+2EE+2EEEEEEtEEEEEEEEEErrkrrrkrei 4
1.2.2 Ở Việt Nam
1.2.3 Ở Thành Phó Hồ Chí Minh..

CHUONG 2 : DIEU KIEN TU NHIEN VA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGAP
LUT O TP. HO CHi MINH
2.1 Didu kién ty MSN oes

essesseessessessesssessessessesssessessessessessvessesseese 5

2.1.1 Vị trí địa lý.
2.1.2 Địa hình ........

...5
....Õ

2.1.3 Khí hậu và thời tiệt ..

7

2.1.4 Địa chất và đất đai.

2.1.5 Thủy văn ..............
2.2 Đánh giá tình trạng ngập lụt .........
2.2.1 Tình trạng ngập lụt — đánh giá ..

..10

..10
..10

2.2.2 Nguyên nhân gay ngập lụt ...........

12

2.2.2.1 Nguyén nhan khach quan ..
2.2.2.2 Nguyén nhan chu quan ..

2.2.3

Hậu quả .................................--

se.

2.2.3.1 Đối với sức khỏe....................................---ccc+cccccsrrey 16
2.2.3.2 Đối với sản xuất
2.2.3.3 Môt số hậu quả khác ..

CHƯƠNG 3 : DE XUAT CAC CHUONG
LUT
3.1

TRINH VA BIEN PHAP CHONG

Các chương trình chống ngập lụt ở thành phố Hồ Chí Minh ............. 19

3.2 Đề xuất các giải pháp ......................---¿5c 5c SE EEEE21211211 11111 ce. 20
CHUONG 4 : UU VA CAC NHUGQC DIEM CUA CAC DU AN NGAN

TRIEU ,TIEU LU VA HA THAP MUC NUOC BIEN
4.1 Phuong an 1
4.2 Phuong An 2 oo ..©....

23


Chu oi

co 6h ẽgăáiddqQậỶậỪỒỒ......

TÀI LIỆU THAM KHẢO
KÉT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ

KET LUAN
KIEN NGHI


SUMMARY
Ecological cities involve many different elements and processes . The form
and

struture

of cities

( urban

design


) plays

an

important

role

in

transportation patterns and energy use , urban sprawl ,and the conservation

of farmland and habital. Urban flooding in Ho Chi Minh City has been a
long-running issue for many years. HCM CITY — Good management of the
city’s urbanisation and economic growth is the only sustainable solution to
HCM

City’s flooding woes

.A recent report by the People’s Committee

admits there are still around

100 locations in the city that are flood-prone,

exactly the same as in 2000, though flood-prevention measures were carried
out in recent years. The experts preferred to look at the bigger picture and
blame it on haphazard urbanisation and economic growth. Encroachment
along the city’s rivers and canals has limited the flow of water, causing
water levels to rise higher every year. .The infrastructure projects currently

under way could only deal with flooding after it happens rather than address
the causes.

KEY WORD

Aye

YN

1. Urban environment
Urbanization

Flooding
Consequential flooding
proposed solutions


CHƯƠNG MỞ ĐÀU
1.Tính cấp thiết của đề tài :
Các hoạt động của con người trong thập kỷ gần đây đã làm tăng đáng kế đáng kế
những tác nhân gây hiệu ứng nhà kính ( nồng độ khí thải trong các hoạt động công
nghiệp , giao thông sự gia tăng dân số ...) ,làm trái đất nóng dần lên , từ đó gây ra
những hàng loạt những thay đổi bắt lợi và không thể đảo ngược của môi trường tự
nhiên

. Ở Việt Nam

,một trong những nước chịu tác động mạnh về biến đổi khí

hậu đo con người gây ra thể hiện khá rõ .Ở thành phố Hồ Chí Minh


,Với tốc độ

ấm dần của trái đất như hiện nay „đến năm 2100 mực nước biển ở nước ta dâng lên
khoảng

1 mét „khiến cho 1/5 diện tích lãnh thổ bị ngập nước

với nhiệt độ trung

bình có thé tang đến 30C.
Kết cấu đơ thị thành phố được xây dưng trước năm 1975 là một thành phố không
đông dân với bảy triệu người , các vấn đề hạ tầng đô thị ngày càng bê tông hóa
(vỉa hè ,lối đi bộ ,bãi đậu xe các tịa nhà cao tầng .)m , giảm bề mặt thấm lọc

tự

nhiên ( bãi cỏ ,công viên ,cây xanh ) ,nên khi mưa lớn và gây tràn thì khơng có nơi
lưu trú nước khi chuyền tải tới nơi tiếp nhận do các ao hồ tự nhiên bị san lắp xây
nhà ở .Bởi vậy mỗi khi có lương mưa lớn ,hệ thống quá tải , tình trạng ngập lụt và
sụt lở đất diễn ra.

2. Mục tiêu

Trên cơ sở lý thuyết về môi trường đơ thị thành phố Hồ Chí Minh ,kết hợp với
khảo sát , đánh giá thu thập kết quả

liên quan đến điều kiện tự nhiên của thành

phó Hồ Chí Minh và tìm hiểu về tình trạng ngập lụt mơi trương đơ thị thành phố


skip thời đánh giá và đưa ra những giải pháp đề thành phố Hồ CHí Minh thốt khỏi
tình trạng ngập lụt .

3. Phạm vi đề tài
Goi hạn về mặt không gian là môi trường đô thị thành phố HỊ CHí Minh


Giới hạn về mặt nội dung : Đánh giá tình trạng ngập lụt và đưa ra các giải pháp

4. Nội dung đề tài
4+ Tổng hợp và kế thừa về quan điểm , tiêu chí đặc trưng ... của mơi

trường đơ thị thành phố Hồ Chí Minh
%

Các điều kiện để trở thành

mơi trường đơ thị

SÈ Phân tích ,đánh giá tình hình ngập lụt

4È Đề xuất một vài phương án ,giải pháp cho vấn đề ngập lụt ở thành phố

Hồ Chí Minh
5. Phương pháp nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài này em đã sử dụng những phương pháp sau :

Phương pháp tông hợp tài liệu
Phương pháp thu nhập số liệu

Phương pháp nghiên cứu thông kê so sánh ...


Chuong 1: TONG QUAN

VE MOI TRUONG DO THI

1.1 Cac khai niém ( concepts )
1.1.1

Đơ thị hóa (Urbanization

)

Đơ thị hóa là sự mở rộng của đơ thị, tính theo tỷ lệ phần trắm giữa số dân đơ thị

hay điện tích đơ thị trên tong sé dan hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó
cũng có thé tính theo tỷ lệ gia tăng của hai yếu tơ đó theo thời gian.
Đơ thị hóa có các tác động khơng nhỏ đến sinh thái và kinh tế khu vực. Đô thị học

sinh thái .Cũng quan sát thấy dưới tác động đô thị hóa, tâm lý và lối sống của
người dân thay đổi. Sự gia tăng quá mức của không gian đô thị so với thông
thường được gọi là "sự bành trướng đô thị" (urban sprawl), thông thường để chỉ
những khu đô thị rộng lớn mật độ thấp phát triển xung quanh thậm chí vượt ngồi

ranh giới đơ thị. Những người chống đối xu thế đơ thị hóa cho rằng nó làm gia
tăng khoảng cách giao thơng „tăng chi phí đầu tư ha tang kỹ thuật và có tác động
xấu đến sự phân hóa xã hội do cư dân ngoại ơ sẽ khơng quan tâm đến các khó
khăn của khu vực trong đơ thị.
1.1.2 Môi trường


Đô Thị (urban environment )

Bao gồm hệ sinh mơi trường mà trong đó các quần thể sinh vật kế cả con người
sống với mật độ cao , tồn tại phát triển cùng thành phần vật lý như nhà cửa ,đường
sá nhà cửa , hệ thống cấp thoát nước , mạng lưới điện, các xí nghiệp

, nhà máy ...

cùng tồn tại trong phạm vi không gian , lăng thổ đô thị .
Thành phần của môi trường đô thị bao gồm :

Môi trường vật lý : Đất nước , không khí , khu sản xuất cơng nghiệp ,tiéu tha
cơng nghiệp , cơng viên ,đường phố

„ khu di tích lịch sử ...

Thành phần sinh học và đa dạng sinh học : chủ yếu là con người , động vật
nuôi , cây xanh, ...

1.1.3 Ngập lụt (deluge)
Hiện nước bị đọng lại ở các vùng trũng và khơng tiêu thốt được


Do lượng nước mưa rơi xuống mặt đất không được thốt ra ngồi mà đọng vào

một chỗ nhất định, hay do nước từ sông dâng lên đo ảnh hưởng của thủy triều.
12

Môi trường


đô thị

1.2.1 Trên thế giới
San Francisco là thành phố đầu tiên của Mỹ tổ chức hội nghị môi trường. Trọng
tâm của cuộc họp xốy vào tình trạng nóng lên tồn cầu và các thị trưởng có thé

làm gì để hạn chế lượng khí thải nhà kính. Các thị trưởng tham dự ngày hội môi

trường hôm 5/6 đến từ những thành phố thuộc nhiều nước trên khắp thế giới và
50/68 vị đã cùng ký vào bản hiệp ước.

Hiệp ước gồm 21 điều khoản nhằm cải

thiện môi trường đô thị trong 7 lĩnh vực: năng lượng, giảm lượng rác thải, thiết kế
đô thị, thiên nhiên đô thị, giao thông, sức khỏe mơi trường và nước. Theo đó, hiệp
ước kêu gọi các thị trưởng tăng cường giao thông công cộng, nguồn nước sạch cho

người dân vào năm 2015, cứ trung bình 0,8 km của thành phố phải có một cơng
viên vào năm 2015, giảm lượng khí thải nhà kính xuống cịn 25% vào năm 2030
và cắt giảm lượng rác thải ra mơi trường và các lị đốt rác cịn 0% vào năm 2040.
Một trong những vấn đề trọng tâm của hội nghị là kế hoạch tăng tỷ lệ năng lượng
tái tạo trong tổng mức cung về điện của thành phó lên 10% trong vịng 7 năm. Vì
một mơi trường đơ thị sạch hơn, xanh hơn, đó là chính là mục tiêu của "Hiệp ước
môi trường đô thị" được ký kết hôm 5/6 tại San Francisco.

1.22

O Viét Nam


Tại các khu đô thị, chất thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp và hộ gia đình,
nước nhiễm bần và ơ nhiễm khơng khí đã góp phần gây ơ nhiễm mơi trường, gây

cán trở cho phát triển kinh tế tại các đô thị. Hệ thống thốt nước hiện tại thì khơng
đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu thoát nước thải và nước mưa. Các thủy vực như

ao hồ, sông suối và kênh rạch ngày càng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt và chất
thải cơng nghiệp. Ước tính hiện nay mới chỉ có khoảng 6% lượng nước thải đơ thị

được xử lý. Việt Nam tình hình về mơi trường đơ thị chưa tốt lắm ,vệ sinh còn kém
và ý thức của người dân cịn thiếu để xây dưng một mơi trường đơ thi xanh sạch


đẹp . Cụ thể như ở Đà lạt được công nhận là đô thị loại một dù đô thị Đà Lạt

khơng lớn lắm
1.2.3.

Ở thành phố Hồ Chí Minh

TP.HCM

cũng như các thành phố lớn trong khu vực đang phải đương đầu với

nhiều vấn đề môi trường, nhất là sự gia tăng đân số và đơ thị hóa tự phát đã ảnh
hưởng lớn đến sự tiêu thụ tài nguyên và xuống cấp của môi trường. Với trên 6

triệu người, TP.HCM đang đứng trước thách thức về nhu cầu nhà ở, việc làm,
điện, nước, giao thơng, cây xanh.
Để khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường, thành phó cần xử lý triệt để các cơ


sở sản xuất gây ô nhiễm trong nội thành, tăng cường giám sát, thanh kiểm tra môi
trường, xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nguy hại và cải thiện tình hình vệ

sinh đơ thị. Trong đó, phương châm “Yêu cầu nhà nước bảo vệ môi trường” cần
được chuyển thành “Cùng nhà nước bảo vệ môi trường” với mục tiêu “xây dựng

TP. HCM trở thành thành phố xanh, sạch và phát triển thân thiện với môi trường.

Theo GS Lâm Minh Triết (Văn phòng điều phối chiến lược Quản lý Môi trường
TP.HCM) cho biết, thành phố

cần tập trung nâng cao nhận thức cộng đồng; giảm

thiểu ơ nhiễm khơng khí; bảo vệ nguồn nước; quản lý chất thải công nghiệp và
chất thải nguy hại; quản lý chat thải rắn đô thị; thốt nước đơ thị; phát triển mảng
xanh đơ thị và hồn thiện hệ thống quản lý mơi trường.

Chương 2 : ĐIÊU KIỆN TỰ NHIÊN - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
NGAP LUT HO CHi MINH
2.1 Diéu kién tw nhién
2.1.1 vi tri dia ly
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 ° 10° — 10 °3§ vĩ độ

bac va 106 ° 22’ — 106 °54 ` kinh độ đơng . Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây


Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp
tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.


Thành phó Hồ Chí Minh cách thủ đơ Hà Nội gần 1.730km đường bộ, nằm ở ngã tư
quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ đông sang tây, là tâm

điểm của khu vực Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km
đường chim bay. Đây là đầu mối giao thông nói liền các tỉnh trong vùng và là cửa
ngõ quốc tế . Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước , cảng Sài Gòn với
năng lực hoạt động

10 triệu tấn /năm.

Sân bay quốc tế Tân

Sơn Nhất với hàng

chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km

Hình I : Vị trí địa lý của thành phố Hồ Chí Minh
2.1.2.

Địa hình

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyên tiếp giữa miền Đông Nam bộ và
đồng bằng sông Cửu Long. Địa hình tổng qt có dạng thấp dần từ Bắc xuống
Nam và từ Đơng sang Tây. Nó có thê chia thành 3 tiểu vùng địa hình
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Đơng Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ
Chi, đông bắc quận Thủ Đức

và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao

trung bình 10-25 m và xen kẽ có những đơi gị độ cao cao nhất tới 32m, như đồi

Long Bình (quận 9).
Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Đơng Nam thành phó (thuộc các quận
9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung
bình trên đưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.
10


Vùng

trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành

thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Đức, toàn bộ quận

phố, gồm phần lớn nội
12 và huyện

Hóc Mơn.

Vùng này có độ cao trung bình 5-10m.

Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh khơng phức tạp, song cũng khá đa
dạng, có điều kiện đề phát triển nhiều mặt.

2.1.3.

Khí hậu ,thời tiết

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng
như các tỉnh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu-thời tiết TPHCM


là nhiệt độ

cao đều trong năm và có hai mùa mưa - khô rõ ràng làm tác động chỉ phối môi
trường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12

đến tháng 4 năm sau.

Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và chủ yếu là
gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Đơng Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Án Độ Dương
thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ trung bình 3,6m/s
va gió thơi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/⁄s. Gió Bắc- Đơng Bắc

từ biển Đơng thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, tốc độ
trung bình 2,4 m/s. Ngồi ra có gió tín phong, hướng Nam - Đơng Nam, khoảng từ
tháng 3 đến tháng 5 tốc độ trung bình 3,7 m/⁄s. Về cơ bản TPHCM
khơng có gió bão. Năm

thuộc vùng

1997, do biến động bởi hiện tượng El-Nino gây nên cơn

bão số 5, chỉ một phần huyện Cần Giờ bị ảnh hưởng ở mức độ nhẹ.

2.1.4. Địa chất và đất đai
Đất đai Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên hai tướng trầm tích-trầm
tích Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen.

Trầm tích Pleixtoxen :(trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu hết phần phía Bắc, Tây Bắc
và Đông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc mơn, Bắc Bình


11


Chánh, quận Thủ Đức, Bắc-Đông Bắc quận 9 và đại bộ phận khu vực nội thành
cu.

Điểm chung của tướng trầm tích này, thường là địa hình đồi gị hoặc lượn sóng,
cao từ 20-25m và xuống tới 3-4m, mặt nghiêng về hướng Đông Nam. Dưới tác
động tổng hợp của nhiều yếu tố tự nhiên như sinh vật, khí hậu, thời gian và hoạt
động của con người, qua q trình xói mịn và rữa trơi..., trầm tích phù sa cổ đã
phát triển thành nhóm đất mang những đặc trưng riêng. Nhóm đất xám, với qui mô

hơn 45.000 ha, tức chiếm tỷ lệ 23,4% diện tích đất thành phó.
Ở thành phó Hồ Chí Minh, đất xám có ba loại: đất xám cao, có nơi bị bạc màu; đất

xám có tầng loang lỗ đỏ vàng và đất xám gley; trong đó, hai loại đầu chiếm phần

lớn diện tích. Ð?t xám nói chung có thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha đến thịt
nhẹ, khả năng giữ nước kém; mực nước ngầm tùy nơi và tùy mùa biến động sâu từ

1-2m đến 15m. Đất chua, độ pH khoảng 4.0-5,0. Đất xám tuy nghèo dinh dưỡng,
nhưng đất có tầng dày, nên thích hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng
nơng lâm nghiệp, có khả năng cho năng suất và hiệu qủa kinh tế cao, nếu áp dụng

biện pháp luân canh, thâm canh tốt. Nền đất xám, phù hợp đối với sử dụng bố trí
các cơng trình xây dựng cơ bản.
Trầm tích Holoxen :(trầm tích phù sa trẻ): tại thành phố Hồ Chí Minh, trầm tích
này có nhiều nguồn gốc-ven biển, vũng vịnh, sơng biển, aluvi lịng sơng và bãi

bồi... nên đã hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa có điện tích

15.100 ha (7,8%), nhóm đất phèn 40.800 ha (21,2%) và đất phèn mặn (45.500 ha
(23,6). Ngồi ra có một diện tích nhỏ khoảng hơn 400 ha (0,2%) là "giồng" cát gần
biến và đất feralite vàng nâu bị xói mịn trơ sỏi đá ở vùng đồi gị.
+ Nhóm đất phù sa :không hoặc bị nhiễm phèn, phân bố ở những nơi địa hình hơi
cao khoảng

I,5-2,0m. Nó

tập trung tại vùng giữa của phía Nam

huyện

Bình

Chánh, Đơng Quận 7, Bắc huyện Nhà Bè và một ít nơi ở Củ Chi, Hóc Mơn.

12


Nhóm đất phù sa hai loại: đất phù sa khơng được bồi, có tầng loang 16; đất phù sa

khơng được bồi, gley. Trong đó hai loại đầu chiếm diện tích lớn hơn; loại sau, là
đất phù sa ngọt, đất rất tốt, chỉ có khoảng 5.200 ha (2,7%). Ð?t phù sa nói chung
có thành phần cơ giới từ sét trung bình tới sét nặng. Đất có phản ứng chua, độ pH

khoảng 4,2-4,5 ở tầng đất mặt và xuống sâu 0,5-1,2m độ chua giảm nhiều, pH
nâng lên tới 5,5-6,0. Hàm lượng mùn trung bình, các chất đinh dưỡng khá. Là loại

đất màu mỡ, thuận lợi cho phát triển trồng lúa cao sản, chất lượng tốt.


+ Nhóm đất phèn có hai loại: đất phèn nhiều và đất phèn trung bình. Chúng phân
bố tập trung chủ yếu ở hai vùng. Vùng đất phèn Tây Nam Thành phó, kéo dài từ
Tam Tân-Thái Mỹ huyện Củ Chi xuống khu vực Tây Nam huyện Bình Chánh -các
xã Tân Tạo,

Phạm

Văn

Hai, Lê Minh

Xuân... Vùng

này hầu hết thuộc loại đất

phèn nhiều (phèn nặng); đất rất chua, độ pH khoảng 2,3-3,0. Nó cùng điều kiện
thành tạo và tính chất giống như đất phèn vùng Đồng Tháp Mười. Vùng đất phèn
ven sông Sài Gòn-Rạch Tra và bưng Sáu xã quận 9. ở đây hầu hết diện tích thuộc
loại đất phèn trung bình và ít, phản ứng của đất chua nhẹ ở tầng đất mặt, độ pH
khoảng 4,5-5,0; song giảm mạnh ở tầng đất dưới, đất rất chua, độ pH xuống tới
3,0-3,5.

Đất phèn có thành phần cơ giới từ sét đến sét nặng, đất chặt và bí. Dưới độ sâu
khoảng từ 1m trở xuống, có nhiều xác hữu cơ nên đất xốp hơn. Đất khá giàu mùn,
chất dinh dưỡng trung bình; song hàm lượng các ion độc tô cao, nên trên đất phèn
không thích hợp với trồng lúa. Tuy nhiên, tăng cường biện pháp thủy lợi tưới tiêu
tự chảy để rửa phèn, có thế chuyên đất canh tác từ một vụ sang hai vụ lúa . Ngoài
ra, đất phèn rất phù hợp với các cây khóm, mía, điều và các cây lâm nghiệp như
tràm, bạch đàn và một số lồi keo Acasia.


Nhóm đất phèn mặn: Ở thành phố Hồ Chí Minh, nhóm đất phèn mặn là nhóm có
diện tích lớn nhất. Nó phân bố tập trung ở đại bộ phận lãnh thổ huyện Nhà Bè và

hầu như toàn bộ huyện Cần Giờ. Theo độ mặn và thời gian ngập mặn, nhóm đất
13


mặn

được

chia làm hai loại: đất phèn

mặn

theo mùa

và đất phèn

mặn

thường

xuyên (còn gọi là đất mặn dưới rừng ngập mặn).
2.1.5

Thủy văn

Hầu hết các sơng rạch Thành phó Hồ Chí Minh đều chịu ảnh hưởng dao động triều


bán nhật của biển Đông. Mỗi ngày, nước lên xuống hai lần, theo đó thủy triều
thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phó, gây nên tác động không nhỏ đối

với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành.
Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m. Tháng có lương mưa cao nhất là
tháng

10-11,thấp

nhất là các tháng 6-7. Về mùa

khô, lưu lượng của nguồn

các

sông nhỏ, độ mặn 4% có thể xâm nhập trên sơng Sài Gịn đến quá Lái Thiêu, có
năm đến đến tận Thủ Dầu Một và trên sông Đồng Nai đến Long Đại. Mùa mưa
lưu lượng của nguồn lớn, nên mặn bị day lùi ra xa hơn và độ mặn bị pha loãng đi
nhiều

2.2

Đánh giá tình trang ngập lụt

2.2.1 Tình trạng ngập lụt - Đánh giá về tình trạng ngập lụt
Ngập khơng chí do biến đổi khí hậu mà cịn do q trình đơ thị hóa quá nhanh;

nhiều người dân thiếu ý thức khi xả rác, chất thải trực tiếp vào hệ thống cống
rãnh... khiến tình hình ngập ở thành phố càng thêm nặng.
kênh của TPHCM


đo được ở Phú An tăng đến

Mực nước các sông,

1,5cm/năm. Những cơn mưa lớn

ngày một dày đặc hơn với vũ lượng trung bình năm sau cao hơn năm trước khoảng
0,8mm. Nếu trước đây cứ 5 năm mới có những cơn mưa có vũ lượng trên 100mm
thì nay chỉ 3 năm đã thấy xuất hiện. Cịn những cơn mưa có vũ lượng khoảng
100mm thì năm nào cũng xuất hiện. Đặc biệt, vào đầu mùa mưa năm nay trên địa

bàn

TPHCM

đã

xuất

hiện

cơn

mưa

hiếm

thấy


với

lượng

mưa

117mm.

Mưa lớn kéo đài trong nhiều tháng qua tại thành phố Hồ Chí Minh đã có trên 100
vị trí thường xun ngập nhiều lần trong năm, trong đó khu vực nội thành có đến

60 điểm. Nhiều nhất trên các tuyến đường Nguyễn Hữu Cảnh, Điện Biên Phủ, D2,

14


D3, Xơ Viết Nghệ Tĩnh (Quận Bình Thạnh), Cao Thắng (Quận 3), Trần Xuân
Soạn (Quận 7)..... Không chỉ gây ngập ngay sau mưa, đến sáng 2/8, tại nhiều khu
vực như đường Xô Viết - Nghệ Tĩnh, Đinh Bộ Lĩnh... vẫn trong tình trạng ngập
nước, lượng nước mưa khơng thể tiêu thốt do gặp triều cường.

Có mặt trên đường khi cơn mưa vừa ngớt, các điểm ngập có hữu như tuyến đường


Bắc,



Giang,


quận

I; Phan Đình

Phùng,

quận

Phú Nhuận;

Nguyễn

Hữu

Cảnh, Định Bộ Lĩnh quận Bình Thạnh; khu vực Bùng Binh Cay G6, quan

11...

đường đã biến thành sông, nước dâng trên mặt đường từ 30 - 50cm, thậm chí có
nơi đến 80cm.
Những tuyến trước đây hiếm khi xảy ra ngập như đường Trần Hưng Đạo thì lúc

này khơng khơng thốt khỏi tình trạng ngập nặng. Khơng cịn nhìn thấy đường để
đi, nước ngập lưng bánh xe, rácnơi lềnh bềnh, xe máy chạy trên những tuyến
đường ngập nặng đồng loạt chết máy. Thật xót xa khi chứng kiến cảnh hàng ngàn
người dân phải đấy bì bõm, dị dẫm lội từng bước trong dòng nước mưa pha với
nước cống tràn lên đen ngòm. Đáng chú ý, những điểm ngập nặng lại rơi vào
những khu vực gần các tuyến sông rạch, cửa xả nhưng phải mắt hàng giờ sau nước
mới rút hết. Do mưa đúng vào giờ tan tầm nên lượng người trú mưa đồng loạt đồ
ra đường cùng lúc càng khiến tình trạng kẹt xe thêm trầm trọng. Hàng loạt vụ kẹt


xe kéo dai tại nhiều tuyến như đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Bạch Đằng, khu vực
vòng xoay Hàng Xanh... khiến nhiều người dân vừa thoát khỏi cảnh ngập nước lại

rơi ngay vào vùng kẹt xe. Mưa không dứt,phải trân mình hàng tiếng đồng hồ trên
đường, bị nhiễm lạnh và hít khói xe.

15


Hình 2: Nỗi khổ của người dân khi lũ về
TP.HCM dù chưa gặp trận “đại hồng thủy” như đã xảy ra ở Hà Nội vào năm 2008,
nhưng TP.HCM

đã xảy ra những trận mưa lịch sử, gây thiệt hại nặng về tài sản.

Chưa kể, TP.HCM là vùng thấp, không chỉ bị tác động bởi mưa, triều cường dâng
mà còn phải “chịu trận” trước những đợt xả lũ của hồ chứa nước Dầu Tiếng (Tây

Ninh), Trị An (Đồng Nai) và hồ thủy điện ở Bình Phước.
Đã có dự báo, nếu xảy ra lũ lớn thì phần lớn diện tích của quận 2, 7, 8, 9, huyện
Nhà Bè... sẽ chìm sâu trong nước. Hiện tượng đảo nhiệt đô thị đã làm cho lượng

mưa tại Thành phố Hồ Chí Minh trong 20 năm gan day tang 16ml, với mức bình
quân 0,8ml/năm. Hiện tượng gia tăng đột ngột về lượng mưa đã gây ra những biến
đôi phức tạo của chu kỳ ngập lụt, trong khi đó, hệ thống thốt nước cũ được thiết

kế theo các tiêu chí cũ đã bị quá tải. Nếu theo kịch bản nước biển dâng cao trong
50 năm tới thì phần lớn người dân các tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long sẽ
“chạy”


về thành phó,

trong khi đến 2020,

tồn bộ khu vực trũng thấp của địa

phương sẽ bị đơ thị hóa tồn bộ. Vì vậy, cần phải có cách nhìn nhận mới để thiết
kế những cơng trình chống ngập phù hợp
Đánh giá về tình hình ngập lụt đơ thị tại Thành phố Hồ Chí Minh, ơng Nguyễn
Phước Thảo, Giám đốc Trung tâm phòng chống ngập cho rằng, những diễn biến
bất thường về lượng mưa thời gian qua do biến đổi khí hậu đã làm q tải hệ thống
thốt nước của thành phó. Hàng trăm điểm ngập nặng mới phát sinh trong khi khả
năng chống ngập của địa phương cịn hạn chế. Vì vậy, UBND Thành phố Hồ Chí
Minh đang kỳ vọng các nhà khoa học, chuyên gia chống ngập thông qua hội thảo

này sẽ đưa ra được lời giải cho việc chống ngập lụt đơ thị trong thời kỳ biến đối

khí hậu toàn cầu.
2.2.2 Nguyên nhân gây ngập lụt
Các nhà khoa học quốc tế đã đưa ra những nguyên
khác xa với VN:
trình xây dựng,

nhân ngập lụt đô thị không

phá rừng, khai hoang, cải tạo hồ thành đất canh tác, các công
làm thu hẹp diện tích sơng ngịi, mảng xanh tự nhiên ,

bất cập

16


trong quy hoạch khi khơng có các cơng trình nghiên cứu về hiện trạng đơ thị.Do
biến đổi khí hậu với biểu hiện qua nhiệt độ bề mặt trái đất tăng cao ,mưa bão diễn

biến thất thường theo không gian và thời gian „mực nước biển dâng cao ,dẫn tới
nhiều vùng bị ngập lụt .va được chia làm 2 nguyên nhân chính:

Hiew

img


nha

5

kinh



Hình 3 : Bién déi khí hau — ngun nhân gây ngập
lụt

2.2.2.1

Nguyên nhân khách quan:

Việc thoát nước tự nhiên của thành phố đã và đang gặp khó khăn vì 2 lý do

chính sau đây:
- Cao độ trung bình của tồn thành phố chỉ khoảng 2m so với mực nước biển.
- Hệ thống kênh rạch đan xen trong đô thị bị ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều.
Như đã nêu ở

trên, đặc điểm địa hình là yếu tố tự nhiên của TP.HCM.Có sự dồn

nước mưa trên cao sẽ làm cho nó thốt nhanh .Nhưng do thủy triều dâng cao nên

lũ thoát bị chặn lại .Vậy triều cường kết hợp với lũ cho tình hình ngập lụt tăng lên.
2.2.2.2.

Nguyên nhân chủ quan:

Hiện tượng ngập lụt ở Thành phố Hồ Chí Minh bắt nguồn từ 3 yếu tố: Lũ, triều
cường và mưa tại chỗ.
Những năm gần đây tiến trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho không gian

17


chứa lũ bị co lại, sông rạch bị bồi lắp, hệ thống tiêu, thoát nước quá tải và xuống
cấp, dẫn đến cao trình triều bị day lên, tốc độ truyền triều cao hơn, thời gian lưu

triều đài hơn gây nên ngập lụt kéo đài trên điện rộng vào mùa mưa và triều cường
Qui hoạch và quản lý đô thị là yếu tố góp phần quan trọng nhằm giải quyết các
vấn đề về ngập lụt bao gồm cả yếu tố môi trường và cảnh quan đô thị. Công tác
qui hoạch đô thị của TP.HCM

trong một thời gian dài vừa qua đã thể hiện những


yếu kém và sai lầm từ nguyên nhân thiếu kiến thức, thiếu hiểu biết và hạn chế về

tầm nhìn quản lý đơ thị.
Hậu q là rất nhiều vấn đề liên quan đến môi trường và quản lý đô thị nảy sinh
đang ngày càng là những thách thức rất lớn cho thành phó, bao gồm: ngập úng đơ
thị vào mùa mưa; ô nhiễm môi trường nước tại các kênh rạch; ô nhiễm môi trường
tại các khu dân cư xen kẽ các cơ sở sản xuất. Trong đó, vấn nạn ngập lụt đơ thị

vẫn chưa có lối thốt.
Mặc dù: Hệ thống thoát nước tại các khu vực quận huyện của thành phố phụ
thuộc vào mạng lưới kênh rạch của 5 lưu vực, bao gồm: Nhiêu Lộc - Thị Nghè;
Tân Hoá - Lị Gốm; Kênh Đơi - Kênh Tẻ; Kênh Tàu Hủ - Bến Nghé; Tham Lương

- Vàm Thuật.... Tuy nhiên, các hệ thống kênh này không đáp ứng được khả năng
thốt nước cho thành phó vì bị bồi lắp, tắc nghẽn và lắn chiếm bất hợp pháp. Các
hệ thống kênh này đang được triển khai cải tạo và nâng cấp. Nếu hoàn thành chỉ

đáp ứng khả năng chuyền tải và thoát nước cho từng lưu vực cục bộ với số đân
khá đông.

Theo thời gian, người dân thành phố luôn chứng kiến cảnh ngập lụt đô thị xảy ra
thường xuyên hơn và ngày càng trải rộng nhiều hơn tại các khu vực đô thị của
thành phố. Cho dù Sở Giao thông Cơng chánh thành phó đã cố gắng xóa các điểm
ngập lụt mỗi năm, nhưng vấn đề xem ra vẫn bế tắc và không hiệu quả. Sở dĩ
những nỗ lực của cơ quan chức năng (Sở GTCC) không đáp ứng được là vì:

18



- Các hệ thống thốt nước của thành phố khơng đảm bảo độ dốc cần thiết để đảm
bảo việc thoát nước tự nhiên.

- Hệ thống thoát nước trước đây của TP.HCM (trước 1975) được thiết kế và xây
dựng cho các khu trung tâm quận

1, 3 và khu vực sân bay Tân Sơn Nhất. Do vậy,

hệ thống thoát nước hiện nay đơ thị của TP.HCM khơng đồng bộ và thiếu tính gắn
kết giữa các quận trung tâm và khu vực mới phát triển.
- Hệ thống thốt nước đơ thị là hệ thống thoát nước chung cho cả nước thải sinh
hoạt và nước mưa. Hệ thống này dễ bị quá tải vào mùa mưa khi lượng mưa tăng
cao. Do vậy dẫn đến hiện tượng tràn và gây ngập cục bộ.
- Bề mặt đơ thị ngày càng bị bê tơng hóa (vỉa hè, lối đi bộ, bãi đậu xe, các toà nhà
cao tang,...), giảm bề mặt thấm lọc tự nhiên (bãi cỏ, công viên, cây xanh,...). Vi
vậy, khi có lượng mưa lớn cùng với việc quá tải của hệ thống cống thì việc gây

ngập lụt là tất yếu.
- Khi mưa lớn và gây tràn thì khơng có nơi lưu chứa (lưu giữ) tạm thời trước khi
được chuyên tái đến nơi tiếp nhận vì các khu vực trũng thấp (ao hồ tự nhiên) của
thành phó bị san lắp cho mục đích nhà ở.
- Cơng tác qui hoạch đơ thị của thành phó thường chạy theo sau việc đơ thị hố tự

phát. Khi các khu dân cư hình thành một cách tự phát thì nhà nước mới nghĩ đến
việc qui hoạch. Do tự hình thành nên các khu dân cư này lại thiếu hạ tầng CƠ SỞ
cho việc cấp - thoát nước, nước thải hoặc nước mưa được chảy tràn tự nhiên hoặc
đồ ra các vùng trũng thấp.

- Cơng tác duy tu hệ thống thốt nước chỉ mang tính đối phó, khơng được xây


dựng trên nguyên tắc quán lý đô thị. Tắc nghẽn đến đâu thì nạo vét đến đó và việc
khắc phục chỉ mang tính cục bộ từng khu vực tại những thời điểm nhất định.

19


- Thành phố chưa quan tâm đúng mức đến tầm quan trọng của hệ thống thốt nước
đơ thị. Việc giải quyết

ngập lụt được xem như là công việc kiêm nhiệm của Sở

GTCC - một cơ quan ln ln đối phó với những vấn đề đô thị nan giải nhất của
thành phố hiện nay như giao thơng, cấp - thốt nước.

- Ngân sách cho việc thiết kế và bảo trì hệ thống thốt nước đơ thị khơng tương
xứng với mức độ đầu tư cho hệ thống cấp nước, trong khi cấp nước và thoát nước

là hai yếu tố quan trọng như nhau. Đây chỉ là hệ quá của việc chưa xác định đúng
trọng tâm của vấn đề cần ưu tiên.
2.2.3 Hậu quả:
Ngập lụt ở đô thị gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng

2.2.3.1 Đối với sức khỏe:
4È Tiêu chảy: Bệnh có thể mắc ở mọi lứa tuổi song người già ,trẻ em là đối
tượng dễ mắc và diễn biến bệnh trầm trọng hơn cả .Tiêu chảy là tình trạng

rối loạn đường ruột với biểu hiện đi tiêu lỏng và liên tục là ít nhất vài lần
trong ngày.

4+ Sốt xuất huyết :Đây là bệnh rất dé xuất hiện do ngập lụt kéo đài .Có hai

triệu trứng

cơ bản

: sốt và xuất huyết

.Sốt đặc

biệt là sốt cao và liên

tục,không phải sốt từng cơn và khơng ngắt qng.Nếu dùng thuốc hạ nhiệt
thì chứng sốt cũng chỉ giảm xuống một lát ,rồi sốt lại ngay. Ngoài ra xuất
huyết có thể ở bất cứ nơi nào trên cơ thể ,đưới dạng các đốm đỏ hoặc tím

„to bằng đầu đỉnh ghim ,được gọi là “đốm xuất huyết .
4

Đau mat do: Trong điều kiện lũ lụt , khơng có nước sạch thì đau mắt đỏ là

bệnh thường gặp ,đễ lây lan và phát thành dịch .Bệnh nhân đau mắt đỏ thấy
ngứa , cộm ,chói ,đau nhức ,sợ ánh sáng ,chảy nước mắt và có nhiều đử mắt

Sau do mat đỏ , mi mắt có thể sưng nề

,kết mạc phù nề ,hột .Trường hợp

20




×