Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ THÚC ĐẨY KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI CHI NHÁNH NHNo PTNN HOÀNG MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.55 KB, 11 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
CHO VAY VÀ THÚC ĐẨY KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TẠI CHI NHÁNH NHNo PTNN HOÀNG MAI.
1. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT - Hoàng Mai.
Với phương châm vì sự thịnh vượng của khách hàng và sự phát triển bền vững của
khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam là tiếp tục
giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có
uy tín cao trên trường quốc tế.
Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam kiên trì với định hướng chiến lược phát triển là:
Tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu. Kiện toàn một bước về tổ chức bộ máy
và cán bộ theo hướng: giảm cầu cấp trung gian; cải cách khâu kế toán; nâng cao chất
lượng cán bộ tham mưu tại Trụ sở chính; tập trung đào tạo lại tay nghề cho đội ngũ
CBNV; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
toán nội bộ; rà soát, bổ sung quy chế điều hành ở các cấp ngân hàng vừa đảm bảo thực
hiện đúng quy trình tác nghiệp, vừa xác định rõ công việc và trách nhiệm của mỗi cán
bộ, nhân viên. Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường
hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các
nước, các tổ chức tài chính-ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn
định và phát triển bền vững. Giai đoạn 2010 - 2011 phấn đấu hoàn thành việc tạo lập
những tiền đề quan trọng cho sự phát triển của các năm tiếp theo.
Đến năm 2012, phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư nợ từ 20-25
%/năm, trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45 % tổng dư nợ trên cơ
sở cân đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1 % tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiểu
tăng 10%.
Coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn
trung và dài hạn để tạo thế ổn định, đồng thời đẩy mạnh quan hệ đối ngoại nhằm thu
hút nguồn vốn uỷ thác đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Chú trọng
đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Coi trọng ứng dụng tin học vào hoạt
động ngân hàng. Tập trung đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ.
Ngoài ra, Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam còn thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm
tín dụng và dịch vụ ngân hàng cũng như các đối tượng khách hàng để nâng cao tỷ


trọng thu nhập từ dịch vụ. Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, có chính sách thích
hợp nhằm ngăn chặn rủi ro tín dụng. Tăng cường năng lực tài chính thông qua thực
hiện cơ chế lãi suất thực dương và thực hiện chỉ huy lãi suất tập trung tại Trụ sở chính.
Áp dụng lãi suất huy động và cho vay tại các vùng có cạnh tranh cao. Kiện toàn cơ chế
khoán tài chính đến từng người lao động.
Từ những định hướng trên của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam thì chi nhánh-
Hoàng Mai cũng đưa ra những mục tiêu phấn đấu để đạt được hiệu quả cao:
- Tích cực chủ động khai thác nguồn vốn (gồm nội tệ và ngoại tệ) nhằm chủ động
nguồn vốn trong kinh doanh. Phấn đấu nguồn vốn tăng tối thiểu 15% so với năm 2009.
- Dư nợ tăng từ 10-15% so với năm 2009. Cấp tín dụng theo phương châm đảm bảo
an toàn, hiệu quả theo định hướng phát triển kinh tế trên địa bàn thủ đô. Ưu tiên cấp
vốn vay đối với các lĩnh vực sản xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu. Hạn chế
phát sinh nợ xấu, nợ không sinh lời, tỷ lệ nợ xấu không quá 3% trong tổng dư nợ.
- Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống triển khai các
dịch vụ ngân hàng hiện đại trên nền công nghệ cao đáp ứng nhu cầu ngày càng phong
phú, đa dạng của các đối tượng khách hàng. Thu dịch vụ phi tín dụng đạt 20% trên
tổng thu nhập.
Phấn đấu có đủ quỹ thu nhập để chi lương tối đa theo quy định của Ngân hàng NN &
PTNT Việt Nam và đóng góp đầy đủ nghĩa vụ thuế với Ngân sách Nhà nước.
2. Một số giải pháp.
- Sau nhiều thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế, Việt Nam đang trong quá trình tiến
hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đang dần dần khởi sắc: Tốc độ tăng trưởng ngày
càng cao, lạm phát được kiềm chế, sản xuất phát triển, đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt. Hoà nhịp vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Đất nước, hệ thống
ngân hàng Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới, hiện đại hoá trong quản lý và
hoạt động nghiệp vụ nhằm xứng đáng là Trung tâm của hệ thống tiền tệ quốc gia. Sự
phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn từ nội bộ nền kinh tế và bên
ngoài. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, đó là tiền đề là điều
kiện để có thể tiếp nhận và sử dụng các nguồn vốn bên ngoài đạt hiệu quả đồng thời
để tăng thêm tính độc lập tự chủ của nền kinh tế.

- Hiện nay, ở nước ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ, máy móc, thiết bị công
nghệ lạc hậu...và đang rất cần nguồn vốn đầu tư nước ngoài để cải tiến, nâng cao chất
lượng sản xuất. Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời, đã tạo kênh dẫn vốn
trực tiếp tới các doanh nghiệp và xã hội. Nhưng vai trò của Ngân hàng Thương mại
trong việc đầu tư cho tăng trưởng và phát triển kinh tế vẫn chiếm vị trí rất quan trọng.
Hệ thống ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Cho nên hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng Thương mại ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của nền kinh tế.
- Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam đã và đang tích cực tìm kiếm, triển khai các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý,
khai thác tiềm năng về vốn để đảm bảo nguồn vốn ổn định, từ đó, sử dụng vốn có hiệu
quả là mục tiêu hàng đầu đặt ra cho Ngân hàng. Sự phát triển của Ngân hàng là sự
đóng góp, khích lệ vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Toàn thể
ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đang cố gắng
không biết mệt mỏi khắc phục những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và
Nhà nước giao.
- Như đã nêu ở trên, khu vực KTNo & PTNT rất đa dạng về quy mô và nghành nghề
kinh doanh rất linh hoạt, vì vậy nhu cầu về khối lượng vay vốn, thời hạn vay, phương
thức trả gốc, lãi…là không giống nhau. Chính vì vậy mà ngân hàng với phương châm
“ Lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu phục vụ” phải đưa ra những
loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng.
- Không dừng lại ở đó NHNo & PTNT Hoàng Mai nên linh hoạt trong hoạt động cho
vay đối với từng đối tượng khách hàng. Vẫn biết cho vay để phát triển kinh tế nông
nghiệp là cũng có nhiều rủi ro và không khả quan cho lắm song không hẳn tất cả các
sản xuất kinh doanh nông nghiệp đều làm ăn kém hiệu quả, đều đưa ra những phương
án vay vốn không thuyết phục. Ngân hàng phải mạnh dạn đánh giá xem xét mức độ tín
nhiệm để có thể cho vay tín chấp đối với sự phát triển nông nghiệp. Nói chung mức độ
vay vốn để phát triển kinh tế nông nghiệp là không nhiều nhưng NHNo & PTNN
Hoàng Mai cũng nên căn cứ vào hiệu quả của phương án vay vốn, nguồn chính để trả
nợ khoản vay là lợi nhuận mang lại từ phương án sản xuất. Đồng thời ngân hàng có
thể góp chung vốn để cùng thực hiện. Như vậy sẽ tăng mức độ tín nhiệm giữa ngân

hàng với khách hàng và đặc biệt tăng hiệu sử dụng vốn.
- Đa dạng hóa phương thức hoàn trả: Hai bên có thể thỏa thuận kỳ hạn trả nợ hoặc
không. Có thể trả nợ làm nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể, mà việc trả nợ phù
thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng. Cũng có thể thực hiện cho vay không có
thời hạn trả nợ, nói nôm na là “ bao giờ có thì trả”. Việc trả nợ cũng tùy thuộc vào tình
hình tài chính của khách hàng . Hình thức này có thể áp dụng đối với các khách hàng
có độ tin tưởng cao, có mối liên hệ khăng khít lâu bền với ngân hàng.
- Phương thức cho vay phải đảm bảo thực hiện cơ chế tín dụng và đảm bảo cho khách
hàng sử dụng vốn nhanh, tiết kiệm. Cho vay là phương thức phù hợp với tính năng
động nhanh nhạy của cơ chế thị trường, rất thuận lợi cho khách hàng vay vốn có số
vòng quay thường xuyên, hàng ngày, tạo điều kiện để vốn tín dụng luôn chuyển đều
đưa qua quỹ.
- Ngân hàng, qua đó tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng
vốn vay. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn vay sẽ tăng lên.
3. Một số kiến nghị
3.1 Kiến nghị với NHNN Việt Nam.
* Về xử lý tài sản thế chấp: NHNN quy định nếu sau thời hạn trả nợ cuối cùng là 10
ngày, bên vay không trả được nợ thì ngân hàng làm đơn đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quền cho phép phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Mặt khác, trong thủ tục
cho vay ràng buộc bên vay bằng một hợp đồng thế chấp tài sản có ghi: “Nếu không trả
nợ gốc và lãi thì Ngân hàng phải phát mại tài sản thế chấp hợp pháp đến vay vốn đã
cam kết với Ngân hàng bằng đảm bảo. Ngân hàng làm bản thông báo công khai, trước
hết dành quyền ưu tiên cho người có tài sản thế chấp đó được mua lại tài sản đó theo
đánh giá của hội đồng định giá. Sau 10 ngày nhận được thông báo, nếu chủ tài sản
không mua thì Ngân hàng có quyền bán cho người khác.
Như vậy, Ngân hàng có thể tự phát mại tài sản đó mà không phải xin ý kiến của
các cơ quan nhà nước khác.
* Về nâng cao chất lượng thông tin: Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro
trong hoạt động kinh tế nông nghiệp của các NHTM là sự thiếu thông tin cần thiết,
chính xác từ phía khách hàng, từ thị trường... Vì vậy, muốn hoạt động của các NHTM

đạt hiệu quả cao thì NHNN phải thiết lập một trung tâm lưu trữ thông tin có thể cung
cấp những thông số chính xác nhất cho nền KTNo & PTNT.
Như vậy, Ngân hàng có thể tự phát mại tài sản đó mà không phải xin ý kiến của
các cơ quan nhà nước khác.
* Về mức lãi suất: NHNN áp dụng hai mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn phân
theo nguyên nhân khách hàng và chủ quan. Sẽ là không công bằng nếu doanh nghiệp
phải trả mức lãi suất cao gấp 1,5 lần nếu nguyên nhân gây nên nợ quá hạn là sự thay
đổi của cơ chế chính sách của Nhà nước, hay do những ảnh hưởng của môi trường tự
nhiên.
3.2 Kiến nghị với các bộ nghành liên quan.
Các cấp các ngành cần tạo hành lang pháp lý cho NH hoạt động. Do tình hình kinh
tế - xã hội phát triển nhanh nhiều quan hệ mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường
thực sự phải có pháp luật điều chỉnh, tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh trong nền
phát triển kinh tế. Chính vì vậy đòi hỏi một hệ thống pháp luật đồng bộ là chỗ dựa
pháp ký cho ngân hàng, cho doanh nghiệp là rất cần thiết. Hơn nữa, luật lệ của nước ta
chưa ổn định, thay đổi luôn luôn không tạo ra cơ sở vững chắc cho Ngân hàng. Việc
luôn bị sửa đổi của các Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật đất đai nhà
cửa…khiến cho các giấy tờ liên quan như giấy phép kinh doanh, giấy sở hữu nhà đất
không rõ ràng, rất khó khăn cho Ngân hàng có thể xem xét dự án cho vay.
Riêng đối với lĩnh vực Ngân hàng, có 2 bộ luật Ngân hàng ( Luật NHNN, Luật
TCTD ) là cơ sở pháp lý để Ngân hàng cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp
khác nhau. Tuy nhiên việc ban hành các quy định ngặt nghèo đối với khu vực

×