Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán và tình hình vận dụng chế độ Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 104 Công ty CP Sông Đà 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.38 KB, 52 trang )

Kế Toán Trưởng
Kế toán Viên I
Kế Toán Viên II
Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán và tình hình vận dụng chế
độ Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 104 Công ty CP Sông Đà 1.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Với đặc điểm về tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Căn cứ vào điều kiện phương tiện tính toán, thông tin liên lạc, xét trình độ
quản lý và trình độ của nhân viên kế toán, Xí nghiệp
lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung có bố trí kế toán làm
công trình làm nhiệm vụ thu nhận chứng từ, quản trị chứng từ và chuyển về
ban kế toán tập trung.
Ban kế toán của Xí nghiệp gồm 3 người, nhiệm vụ của từng nhân viên kế
toán như sau.
Sơ đồ 03 : Tổ chức bộ máy kế toán Xí nghiệp.
Trưởng ban kế toán: phụ trách chung, lập kế hoạch tài chính, quyết toán các
hợp đồng giao khoán với công ty.
kế toán viên 1: làm các nhiệm vụ.
- kế toán tổng hợp:
+ tổ chức các dữ liệu và kiểm soát chứng từ trước khi ghi sổ kế toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc văn phòng Xí nghiệp và các công trường,
lập báo cáo quyết toán toàn Xí nghiệp.
1

1
+ tính và phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Tổng hợp báo cáo quỹ
tiền lương và các yếu tố liên quan như lao động, BHXH, BHYT, KPCĐ, các
quỹ tự nguyện.
+ Báo cáo công nợ, thu vốn nộp công ty.
+ Tính lãi vay vốn phải trả (phải thu) Công ty, đói chiếu công nợ hàng tháng
với Công ty.


+ Theo dõi và định lượng các mối quan hệ tài chính giữa Công ty và Xí
nghiệp, tính toán và theo dõi các khoản phải thu, phải trả Công ty theo quy
chế tài chính và quy định về phân cấp quản lý tài chính của Công ty cho Xí
nghiệp.
+ In ấn và lưu trữ chứng từ, tài liệu về kế toán của Xí nghiệp.
+ Quản lý và lưu trữ các báo cáo tài chính của Xí nghiệp.
- Kế toán thuế:
+ Thực hiện các nghiệp vụ kê khai, quyết toán thuế khối văn phòng Xí
nghiệp và tổng hợp toàn Xí nghiệp.
+ Cập nhật thường xuyên các chế độ, chính sách của nhà nước về thuế.
+ Quản lý và quyết toán các hoá đơn theo quy định của bộ tài chính.
- Thủ quỹ:
+ tuân thủ các quy định hiện hành về công tác quản lý, cấp phát chi tiêu quỹ
tiền mặt.
+ Đảm bảo công tác lưu trữ văn thư theo trình tự khoa học, hợp lý (công
văn, các biểu mẫu kế toán, các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài
chính do Công ty giao, của xí nghiệp và các công trình).
+ Thực hiện công tác chấm công đi làm của CBCNV trong ban. Theo dõi
các chế độ, quyền lợi của CBCNV, và làm công tác công đoàn cho tất cả
CBCNV.
Kế toán viên 2:
- Kế toán thanh toán và ngân hàng
2

2
+ Kế toán thu chi tiền mặt và quản lý tồn quỹ.
+ Đôn đốc thu hồi công nợ phải thu khác, thu hồi các khoản tạm ứng.
+ Quản lý và theo dõi số dư tiền gửi tại Ngân hàng. Thực hiện các nghiệp vụ
Ngân hàng và lập các báo cáo nghiệp vụ Ngân hàng nộp Công ty.
_ Kế toán TSCĐ, CCDC

+ Tổ chức thiết lập hệ thống sổ sách, tài liệu và theo dõi về TSCĐ, CCDC
của Xí nghiệp, kết hợp với ban kinh tế kỹ thuật theo dõi về biến động của
TSCĐ, CCDC.
+ Tính khấu hao theo quy định hiện hành và phân bổ các chi tiêu. Lập các
báo cáo kế toán về TSCĐ, CCDC và khấu hao TSCĐ.
- Kế toán quản trị các công trình Xí nghiệp đang thi công.
+ Quản trị dòng tiền đi, về, cân đối tình hình tài chính công trình, đánh giá
các khoản phải thu cho từng công trình dự án báo cáo trưởng ban kế toán Xí
nghiệp.
+ Thực hiện việc kê khai và quyết toán thuế theo công trình theo hình thức
kê khai thuế đầu vào, đầu ra.
+ Thu nhân chứng từ lập bảng kê, phiếu hạch toán và chuyển cho kế toán
nhật ký chung.
+ Theo dõi và làm thủ tục vay vốn công ty để phục vụ thi công công trình
+ Lập báo cáo dòng tiền kế hoạch vay vốn của công trình nộp công ty
+ Theo dõi đối chiếu công nợ với chủ đầu tư, nhà cung cấp ít nhất một
lần/Quý.
+ Tham gia giải quyết các mối quan hệ của Xí nghiệp với bên ngoài như:
Công tác thuế, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế đối chiếu công nợ với
chủ đầu tư và nhà cung cấp.
2. Đặc điểm công tác kế toán
Hiện nay, Xí nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán SAS, là phần mềm
được tổng công ty Sông Đà viết riêng cho các đơn vị thuộc tổng công ty. Hệ
3

3
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
thống tài khoản kế toán và chứng từ Kế toán mà Xí nghiệp đang sử dụng
được ban hành theo Quyết định 1141/TC – QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 và

quyết định 1864/1998/QĐ?CĐKT ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính và
được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng công trình, từng hạng mục
công trình.
Các chứng từ sử dụng bao gồm:
Chứng từ tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu
báo nghỉ hưởng BHXH, hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận công việc
hoàn thành.
Chứng từ hàng tồn kho: phiếu xuất kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệm, thẻ kho, biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hoá.
Chứng từ Tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tiền tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ.
Chứng từ tài sản cố định: biên bản giao nhận tài sản cố định, thẻ TSCĐ, biên
bản thanh lý TSCĐ.
Xí nghiệp đang sử dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung để hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế
VAT theo phương pháp khấu trừ.
Xí nghiệp ghi nhận TSCĐ theo giá gốc, khấu hao TSCĐ được trích theo
phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao tài sản được thực hiện theo
hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003/TC-BTC ngày 12/12/2003 về chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Bộ tài chính.
Sơ đồ: tổ chức hệ thống sổ kế toán của Xí nghiệp.
4

4
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối Chiếu
Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc
hợp lệ, hợp lý kế toán nhập dữ liệu vào máy, chương trình tự động thực hiện

vào sổ kế toán chi tiết hoặc vào nhật ký chung. Cuối tháng, chương trình tự
động ghi sổ và lên các báo cáo, biểu tổng hợp, lập các bút toán kết chuyển, phần
bổ chương trình kế toán tự động chuyển số liệu từ sổ kế toán chi tiết vào bảng
tổng hợp chi tiết số phát sinh, chuyển dữ liệu từ sổ nhật ký chung vào sổ cái tài
khoản gửi vào bảng cân đối số phát sinh (đồng thời, kế toán tổng hợp phải đối
chiếu giữa sổ trên máy và sổ kế toán chi tiết). Từ bảng cân đối tài khoản và
bang tổng hợp chi tiết số phát sinh là căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các
báo cáo kế toán (báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính).
Đối với các đối tượng cần phát sinh nhiều cần quản lý riêng, căn cứ vào các
chứng từ ghi vào sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết để lập
bảng tổng hợp chi tiết.
3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại Xí nghiệp
Sông Đà 1.04 - Công ty cổ phần Sông Đà 1.
5

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
5
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải tổ chức rất nhiều phần
hành kế toán khác nhau. Do khuôn khổ báo cáo có hạn em chỉ xin trình bày
một số phần hành kế toán cơ bản của Xí nghiệp là đặc trưng đối với nghành
nghề kinh doanh của Xí nghiệp là ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Cụ thể như sau:
3.1. Phần hành Kế toán tài sản cố định
Đặc điểm Tài sản cố định và tình hình quản lý Tài sản cố định ở Xí
nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty cổ phần Sông Đà 1.
Đặc điểm Tài sản cố định của Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty
cổ phần Sông Đà 1.
Do đặc điểm vốn có của ngành xây dựng các Tài sản cố định của Xí nghiệp
ngoài trụ sở làm việc, các thiết bị quản lý, nhà ở phục vụ cho cán bộ công nhân

viên, chủ yếu là máy móc thiết bị thi công các công trình đặc trưng cho tính
chất công việc mà Xí nghiệp thực hiện như: máy khoan, máy tiện, máy hàn, cần
trục, máy lu, máy trộn bê tông, các loại phương tiện vận chuyển,…
Các Tài sản cố định mà Xí nghiệp đang sử dụng đều là Tài sản cố định tự có
thuộc quyền sở hữu của Xí nghiệp hoặc được điều chuyển từ các đơn vị khác
trong Công ty cổ phần Sông Đà 1. Nhìn chung, Tài sản cố định của Xí nghiệp là
tương đối lớn. Thêm vào đó, Xí nghiệp cũng không ngừng đổi mới trang thiết bị
hiện đại có công suất lớn, kỹ thuật cao, nâng cao hiệu quả sản xuất của Tài sản
cố định nhằm giảm bớt được giá thành sản xuất của mỗi công trình, tạo ra lợi
thế cạnh tramh cho Xí nghiệp.
Phân loại Tài sản cố định trong Xí nghiệp.
Tài sản cố định tại Xí nghiệp được phân chia thành:
Năm 2006:
Máy móc thiết bị: 2.363.584.020
Các loại Tài sản cố định hữu hình khác: 114.516.108
Năm 2007:
6

6
Máy móc thiết bị: 3.663.039.887
Các loại Tài sản cố định khác: 3.273.227.816
3.1.1. Quản lý Tài sản cố định ở Xí nghiệp Sông Đà 1.04
Tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 Tài sản cố định được đồng thời theo dõi cả về
mặt hiện vật và mặt giá trị ở hai nơi: ban kinh tế kỹ thuật và ban tài chính kế
toán.
a. Về mặt hiện vật
Ban kinh tế kỹ thuật quản lý Tài sản cố định về mặt hiện vật, năng lực hoạt
động của các Tài sản cố định này. Ban kinh tế kỹ thuật lập sổ theo dõi ghi
chép về công tác quản lý và điều phối vật tư, cơ giới, các loại tài sản thuộc
quản lý của Xí nghiệp, quản lý toàn bộ lý lịch hồ sơ các loại máy móc và

phương tiện thi công trong Xí nghiệp, theo dõi cân bằng sổ sách các biến
động về Tài sản cố định, ban kinh tế kỹ thuật căn cứ vào các công trình mà
Xí nghiệp đang thi công để cân đối năng lực các loại Tài sản cố định.
Ban kinh tế kỹ thuật kết hợp với ban kế toán lập kế hoạch dự án đầu tư, mua
sắm thêm máy móc, sửa chữa kịp thời những máy móc trong tình trạng hư
hỏng, và thay thế những máy móc đã xuống cấp không thể sửa chữa được
nữa sao cho có hiệu quả và tiết kiệm.
b. Về mặt giá trị
Ban tài chính kế toán quản lý Tài sản cố định Xí nghiệp về mặt giá trị. Tại
đây, kế toán lập sổ sách, ghi chép và theo dõi về tình hình biến động tăng
giảm Tài sản cố định về mặt giá trị. Ban tài chính kế toán theo dõi mọi biến
động của Tài sản cố định theo ba chỉ tiêu giá trị: nguyên giá Tài sản cố định,
giá trị hao mòn và giá trị còn lại chi tiết cho từng Tài sản cố định và theo dõi
Tài sản cố định trên Tk 009. Cuốí năm tài chính, khi có quyết định của ban
giám đốc, kế toán tiến hành công tác kiểm kê Tài sản cố định.
Như vậy Tài sản cố định của Xí nghiệp được theo dõi và quản lý chặt chẽ cả
về mặt hiện vật và giá trị, số lượng và chất lượng đảm bảo yêu cầu sản xuất
7

7
kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư vào Tài
sản cố định, nâng cao hiệu quả sản xuất.
3.1.2. Tổ chức hạch toán chi tiết Tài sản cố định tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04.
Hạch toán kế toán chi tiết ở Xí nghiệp Sông Đà 1.04 căn cứ vào các chứng
từ tăng, giảm Tài sản cố định và các chứng từ gốc có liên quan. Xí nghiệp sử
dụng các loại chứng từ cơ bản sau (được Bộ tài chính ban hành theo quyeets
định số 1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995):
- Biên bản giao nhận Tài sản cố định Mẫu số 01 – TSCĐ
- Biên bản thanh lý Tài sản cố định Mẫu số 03 – TSCĐ
- Thẻ Tài sản cố định Mẫu sô 02 – TSCĐ

- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
- Bảng tính khấu hao Tài sản cố định
Đối với những công trình do Xí nghiệp đảm nhận đòi hỏi phải trang bị thêm
trang thiết bị, máy móc phương tiện thi công mới, bộ phận thi công công
trình phải lập thuyết minh trình giám đốc phê duyệt, sau khi được phê duyệt
Xí nghiệp mới tiến hành mua sắm Tài sản cố định mới.
Công tác hạch toán chi tiết được thực hiện cả ở ban tài chính kế toán và nơi
sử dụng Tài sản cố định theo từng đối tượng Tài sản cố định. Kế toán sử
dụng các loại sổ thẻ: thẻ Tài sản cố định, sổ Tài sản cố định, sổ tăng giảm
Tài sản cố định để theo dõi hạch toán chi tiết Tài sản cố định. Trong các sổ
theo dõi Tài sản cố định, Tài sản cố định được ghi sổ theo nguồn hình thành
và cụ thể theo từng nhóm đặc trưng kỹ thuật. Các Tài sản cố định được phản
ánh trên sổ Tài sản cố định theo số hiệu để tiện cho việc kiểm tra theo dõi và
quản lý. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đó để tập hợp
số liệu, trích và phân bổ khấu hao Tài sản cố định chi tiết cho từng công
trình.
Kế toán căn cứ vào hồ sơ lý lịch của từng Tài sản cố định do ban kinh tế kỹ
thuật quản lý để mở thẻ Tài sản cố định hạch toán chi tiếtcho từng đối tượng
8

8
Tài sản cố định theo mẫu quy định. Thẻ Tài sản cố định được lập thành một
bản do ban tài chính kế toán giữ để theo dõi ghi chép diễn biến phát sinh
trong quá trình sử dụng. Trước đó, Tài sản cố định đã được kiểm tra về tình
trạng kỹ thuật và năng lực phục vụ, nghiệm thu lập biên bản giao nhận và
gửi toàn bộ hồ sơ vê ban tài chính kế toán. Kế toán sao cho mỗi đối tượng
một bản để lưu hồ sơ riêng và giữ lại bản gốc để làm căn cứ hạch toán tổng
hợp và hạch toán chi tiết Tài sản cố định. Định kỳ, Kế toán tiến hành trích
khấu hao theo phương pháp đường thẳng và phân bổ khấu hao vào các chi
phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp chi tiết cho từng công trình và hạng

mục công trình tham gia thi công.
3.1.3. Tổ chức hạch toán tổng hợp Tài sản cố định
Để phản ánh tình hình biến động Tài sản cố định, Xí nghiệp Sông Đà 1.04
sử dụng TK 211 là tài sản cố định hữu hình và chi tiết thành các tài khoản
cấp 2, bao gồm:
- TK 2112: máy móc thiết bị.
Trong đó:
TK 211205: máy đầm
TK 211219: cần trục, tháp, dàn
TK 211222: máy mài, máy cưa…
- TK 2118: các loại Tài sản cố định hữu hình khác
Trong đó:
TK 211803: các loại dàn giáo chống
TK 211804: cốp pha định hình
Ngoài ra Xí nghiệp còn sử dụng TK 214 để hạch toán việc trích khấu hao và
phân bổ khấu hao.
Xí nghiệp hạch toán tăng, giảm Tài sản cố định theo các sơ đồ sau:
Sơ đồ: Khái quát hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
9

9
TK 111, 112 ,331, 341 TK 211
TSCĐ tăng do mua sắm thông qua lắp đặt
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
TK 241
TK 152, 334,338 CP XD, lắp đặt TSCĐ hình thành qua
Triển khai XD, Lắp đặt, triển khai
TK 411
TSCĐ do Nhà nước cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh

TK 3381
Kiểm kê TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân

Sơ đồ: khái quát hạch toán giảm TSCĐ
TK 211 TK 211
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán, thanh lý
TK 214
TK 627, 641, 642.
Giá trị hao mòn giảm Khấu hao TSCĐ
Nguyên giá
giảm TK 138
10

10
TSCĐ thiếu
TK 411
Trả lại TSCĐ do Nhà Nước hoặc
điều chuyển cho đơn vị khác
TK 421

Chênh lệch Chênh lệch
Trong tháng, nếu có biến động tăng giảm Tài sản cố định thì Kế toán thực hiện
việc trích khấu hao theo quy định, nếu Tài sản cố định tăng tháng này thì tháng
sau mới trích khấu hao, nếu Tài sản cố định giảm tháng này thì tháng sau mới
bắt đầu không tính khấu hao. Khi hạch toán tổng hợp trích khấu hao Tài sản cố
định định kỳ:
nếu trích khấu hao cho chi phí sản xuất chung Kế toán ghi:
Nợ TK627
11


11
Có TK 214
nếu trích khấu hao cho bộ phận bán hàng Kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 214
nếu trích khấu hao dùng cho quản lý doanh nghiệp Kế toánghi:
Nợ TK 642
Có TK 214
Hao mòn luỹ kế Tài sản cố định được ghi Nợ TK 009: nguồn vốn khấu hao cơ
bản.
Việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ về Tài sản cố định được thực hiện theo
sơ đồ sau:
12

12
Chứng từ gốc(Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 211
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính(Báo cáo cuối quý, báo cáo năm
Sổ, thẻ kế toán chi tiết(Thẻ TSCĐ, sổ tăng giảm TSCĐ)
Bảng tổng hợp chi tiết (sổ TSCĐ)
3.2. Phần hành Kế toán vật tư, nguyên vật liệu.
3.2.1. Đặc điểm, phân loại và quản lý vật tư nguyên vật liệu ở Xí nghiệp Sông
Đà 1.04.
3.2.1.1. Đặc điểm và phân loại vật tư, nguyên vật liệu.
Trong các công trình xây dựng thì vật tư , nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ
trọng tương đối lớn trong giá thành thực tế của các công trình, hạng mục công
trình. Khi thi công các công trình, Xí nghiệp phải sử dung nhiều loại vật tư,
nguyên vật liệu, nhiều chủng loại, kích cỡ vì vậy việc tổ chức quản lý, lưu trữ,

cung cấp và bảo quản đối với phần hành Kế toán vật tư, nguyên vật liệu phục
vụ cho hoạt động sản xuất được liên tục đảm bảo đúng tiến độ thi công là việc
rất phức tạp, đòi hỏi phương pháp quản lý chặt chẽ, trình độ nghiệp vụ của nhân
viên thực hiện phải thuần thục về chuyên môn, đảm bảo cung cấp đủ về vật tư
khối lượng, chất lượng, để ỵảo mãn nhu cầu thi công, thực hiện rõ ràng và hợp
13

13
lý hoạt động nhập xuất, sử dụng vật tư tánh gây nhầm lẫn thất thoát, lãng phí
ảnh hưởng tới chất lượng và giá thành sản phẩm.
Vật tư, nguyên vật liệu của Xí nghiệp được phân thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: sắt, thép, xi măng, đá, cát, sỏi,tôn,…
- Nguyên vật liệu phụ: các loại hoá chất
- Công cụ dụng cụ: đá mài, đá cắt, lưỡi cưa,…
- Các loại vật tư khác
3.2.1.2. Quản lý vật tư, nguyên vật liệu.
Các công trình và hạng mục công trình mà Xí nghiệp tham gia thi công nhìn
chung phân bố rải rác, do đó để thuận lợi cho việc thi công vàd hạn chế vận
chuyển, Xí nghiệp xây dựng các kho nguyên vật liệu phân tán cho phép dự
trữ được một phần vật tư phục vụ thi công, còn phần lớn phải mua ngoài và
nhập thẳng tới công trình không lưu qua kho. Số lượng và chủng loại được
tiến hành nhập theo tiến độ thi công công trình nhằm tạo sự thuận lợi cho
bảo quản và lưu trữ. Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu để thi công,
nguyên vật liệu được cấp phát hợp lý đúng và đủ tiêu chuẩn kế toán theo quy
định và hệ thống định mức xây dựng nguyên vật liệu của nhà nước.
Khi Xí nghiệp trúng thầu hoặc được công ty giao thầu một công trình, Xí
nghiệp sẽ tiến hành bàn giao khối lượng công việc cho các đội xây dựng.
Căn cứ vào tiến độ thi công công trình, đội thi công sẽ tiến hành làm dự trù
vật tư trình lên ban kinh tế kỹ thuật xem xét, sau đó ban kinh tế kỹ thuật sẽ
lập dự toán công trình và tờ trình trình lên giám đốc xét duyệt về việc thu

mua nguyên vật liệu phục vụ thi công. Sau khi giám đốc duyệt tờ trình, các
đội thi công sẽ tiến hành thu mua vật tư và chuyển tới công trình. Để tiến
hành việc thu mua cán bộ thu mua phải lấy ít nhất ba báo giá của ba nhà
cung cấp khác nhau để so sánh, nhà cung cấp nào đáp ứng nhu cầu tốt nhất
thì sẽ được lựa chọn, cán bộ thu mua sẽ làm tờ trình trình giám đốc để duyệt
giá. Sau khi giám đốc duyệt giá, cán bộ thu mua sẽ tiến hành ký hợp đồng
14

14
mua vật tư và lập hoá đơn. Khi vận chuyển tới công trình, phải tiến hành
kiểm tra số lượng và chất lượng rồi mới tiến hành nhập vật tư về.
Đối với trường hợp mua vật tư về nhập kho, quy trình cũng tương tự. Xí
nghiệp chỉ tiến hành mua nhập kho vật tư trong trường hợp cần dự trữ vật tư
cho công trình mà Xí nghiệp chuẩn bị tham gia thi công, hoặc các loại vật tư
hiếm tại nơi thi công không có điều kiện thu mua. Ban kinh tế kỹ thuật sẽ
căn cứ vào yêu cầu thi công của công trình mà dự trù số vật tư trình giám
đốc. Giám đốc xét duyệt tờ trình và cán bộ thu mua tiến hành mua theo quy
trình giống như quy trình trong trường hợp mua vật tư xuất thẳng tới công
trình.
Khi xuất vật tư phục vụ thi công, thủ kho căn cứ vào giấy yêu cầu, và phê
duyệt của giám đốc trong tờ trình xin cấp vật tư sẽ tiến hành suất vật tư cho
đội công trình.
3.2.2. Tổ chức hạch toán vật tư – nguyên vật liệu.
3.2.2.1. Tài khoản sử dụng.
Để phục vụ cho việc hạch toán tình hình biến động và sử dụng vật tư –
nguyên vật liệu, Xí nghiệp sử dụng các tài khoản về hàng tồn kho như sau:
- TK 152: vật tư - nguyên vật liệu mở chi tiết cho từng loại nguyên vật
liệu.
- TK 153: công cụ dụng cụ mở chi tiết cho từng loại công cụ dụng cụ.
- TK 151: hàng mua đang đi đường để phản ánh các loại vật tư - nguyên

vật liệu đang trên đường về nhập kho hoặc đang vận chuyển đến công
trình.
- Các TK khác có liên quan đến quá trình thu mua nguyên vật liệu như: TK
111, TK 112, TK 131, TK 141,…,TK 621, TK 627, TK 641, TK 642,…
3.2.2.2. Chứng từ sử dụng.
Vật tư - nguyên vật liệu là đối tượng lao động của Xí nghiệp, thường xuyên
có biến động tăng giảm và phát sinh các nghiệp vụ liên quan, bởi vậy việc
15

15
ghi chép, sao chụp lại các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu
là rất quan trong, làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính, Xí nghiệp sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho: Mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm: Mẫu số 05-VT
- Thẻ kho: Mẫu số 06-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá Mẫu số 08-VT
3.2.2.3. Hạch toán chi tiết vật tư - nguyên vật liệu
Để tiện cho việc theo dõi quản lý phù hợp với đặc điểm bộ máy tổ chức, Xí
nghiệp Sông Đà 1.04 sử dụng phương pháp “Đối chiếu luân chuyển chứng
từ” để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Theo phương pháp này, nhiệm vụ
của từng bộ phận như sau:
- Tại kho, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu để ghi
thẻ kho chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu định kỳ, sau khi đã ghi chép
đầy đủ. Thủ kho chuyển thẻ kho cho kế toán nguyên vật liệu để đối chiếu
với sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu.
- Tại phòng kế toán, cuối tháng, kế toán nguyên vật liệu trên cơ sở phân
loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng nguyên vật liệu, và
theo từng kho để lập bảng kê nhập nguyên vật liệu, bảng kê xuất nguyên vật

liệu. Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho, và
dựa vào các bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu để cuối tháng ghi vào sổ
này. Khi nhận được thẻ kho, Kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập,
xuất của từng thẻ kho với sổ luân chuyển nguyên vật liệu, đồng thời từ sổ
này lập bảng tổng hơp nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu để đối chiếu với
sổ Kế toán tổng hợp.
16

16
Phương pháp hạch toán này phù hợp với xí nghiệp vì xí nghiệp có nhiều
danh mục nguyên vật liệu nhưng chứng từ nhập xuất không nhiều, phần lớn
nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp tới công trình.
Bảng kê nhập xuất tồn nguyên vật liệu
(Nguồn phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04)
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04- MST: 0100106257-004
Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn
Năm 2006
T
T Diễn giải
ĐV
tính Mã số
Tồn Đầu Kỳ Nhập Xuất
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng
Nguyên liệu, vật liệu

1.041.742.59
0
8.858.629.47
9 9.731.148.880

1 Xi măng tấn

269.142.099
2 Sắt thép kg

1.038.164.97
1
5.646.004.23
8 6.516.686.020
3 Vật tư gỗ m3

525.517.270
4 Cát m3

60.674.000
5 Đá m3

4.950.469
6 Vật tư nước m

51.060.060
7 Vật liệu khác kg

82.043.040
8 Gạch xây viên

297.333.654
9 Gạch ốp m2

70.060.392

10 Gạch lát nền hộp

54.300.400
11 Bê tông m3

3.577.619
1.515.822.00
1 1.519.399.620
12 Thiết bị vệ sinh bộ

80.682.000
13 Đinh, dây thép buộc kg

98.955.970
14 Dầu lít

3.138.000
15 Vật liêu điện

98.945.886
16 Công cụ, dụng cụ

509.856.191
17 Vật liêu khác

428.571
18 Công cụ, dụng cụ

509.427.620






Tổng cộng
1.041.742.59
0
9.368.485.67
0
10.241.005.07
17

17
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04- MST: 0100106257-004
Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn
Năm 2007
T
T Diễn giải ĐV tính Mã số
Tồn Đầu Kỳ Nhập Xuất Tồn Cuối Kỳ
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Nguyên liệu, vật liệu

169.223.18
9
29.828.081.65
0
26.323.319.65
2
3.664.985.18

7
1 Xi măng tấn

1.740.000 89.655.537 85.700.537 5.695.000
2 Sắt thép kg

167.483.18
9
21.231.443.29
3
17.747.196.29
5
3.651.730.18
7
3 Vật tư gỗ m3

1.654.917.815 1.654.917.815
4 Cát m3

53.704.162 53.704.162
5 Đá m3

53.878.740 53.878.740
6 Vật tư nước m

97.152.932 97.152.932
7 Vật liệu khác kg

213.686.150 213.686.150
8 Gạch xây viên


143.531.816 143.531.816
11 Bê tông m3

5.853.883.991 5.853.883.991
13 Đinh, dây thép buộc kg

336.573.314 329.013.314
14 Dầu lít

100.000 100.000
15 Vật liêu điện

99.553.900 99.553.900
16 Công cụ, dụng cụ

893.324.236 893.324.236
17 Vật liêu khác

3.550.000 3.550.000
18 Công cụ, dụng cụ

888.365.145 888.365.145





Tổng cộng
169.223.18

9
30.721.405.88
6
27.225.643.88
8
3.664.985.18
7
18

18
3.2.2.4. Hạch toán tổng hợp vật tư - nguyên vật liệu.
Theo quy định, xí nghiệp Sông Đà 1.04 hạch toán tổng hợp vật tư nguyên
vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, theo dõi phản ánh thường
xuyên liên tục có hệ thống nhập xuất tồn kho vật tư - nguyên vật liệu trên sổ
kê toán. Có thể khái quát phương pháp tổng hợp vật tư - nguyên vật liệu của
xí nghiệp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập - xuất kho vật tư - nguyên vật liệu
TK 111, 112, 311 TK 152,153 TK 621,
627, 641, 642
Gi á mua v à chi ph í mua NVL Giá thực tế xuất kho sử dụng
TK 133 trong doanh nghiệp
VAT đầu vào
TK 154
TK 151
Hàng mua đang Hàng đi đường Giá thực tế NVL xuất để
đi đường nhập kho gia công chế biến
TK 338, 771, 632 TK 138, 632

Trị giá NVL thừa khi kiểm kê kho Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê kho




19

19
Chứng từ gốc( Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 152, 153
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính( Báo cáo cuối quý, Báo cáo cuối năm)
Sổ, thẻ kế toán chi tiết(Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu)
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng tổng hợp chi tiết(Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư – nguyên vật liệu)
Thẻ kho
Sơ đồ: trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ các nghiệp vụ tăng giảm
nguyên vật liệu.
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 tính giá xuất vật tư - nguyên vật liệu theo giá bình
quân cả kỳ dự trữ. Xí nghiệp tiến hành bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho,
khi xuất kho lô hàng nào thì tính giá lô hàng đó theo giá bình quân cả kỳ dự trữ.
3.3. Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.3.1. Đặc điểm sử dụng lao động tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04.
Do đặc thù ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh doanh và sản xuất mang tính
cơ động cao, đặc biệt là về địa lý nên lực lượng lao động của Xí nghiệp
có sự dao động. Mặt tích cực của lực lượng lao động không ổn định là Xí
nghiệp giảm được lãng phí nhân lực khi công việc không nhiều, tuy nhiên lại
20

20
gây khó khăn trong việc quản lý về số lượng lao động. Nhìn chung Xí nghiệp sử
dụng lao động và sắp xếp cơ cấu lao động khá hợp lý và hiệu quả, nhân viên

quản lý không nhiều, tránh lãng phí lao động, bộ máy quản lý gọn nhẹ, phân
công rõ ràng.
3.3.2. Hạch toán lao động trong Xí nghiệp Sông Đà 1.04 .
3.3.2.1. Hạch toán số lượng lao động.
Hạch toán số lượng lao động nhằm giúp cho bộ phận quản lý lao động của Xí
nghiệp thường xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có của từng bộ phận và
toàn doanh nghiệp, sự biến động về số lượng theo từng loại lao động từ đó xây
dựng kế hoạch sử dụng lao động hợp lý. Việc quản lý lao động tại Xí nghiệp
được thực hiện ở ban tổ chức hành chính thông qua hệ thống sổ danh sách lao
động. Sổ danh sách lao động còn được lập cả ở các đội xây dựng để theo dõi.
Cuối kỳ, bộ phận lao động tiền lương ở các đội xây dựng sẽ báo cáo tình hình
sử dụng lao động về ban kế toán để có thể nắm rõ tình hình và tính lương cho
người lao động.
3.3.2.2. Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động đảm bảo ghi chép chính xác kịp thời số ngày
công, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng nghỉ của từng người lao động, từng đội
xây dựng, các ban trong Xí nghiệp. Hạch toán thời gian lao động nhằm quản lý
lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, là căn cứ tính lương thưởng
cho từng người lao động. Chứng từ hạch toán thời gian lao động là bảng chấm
công được lập hàng tháng cho từng đội công trình, các ban phản ánh số ngày
làm việc thực tế trong tháng của người lao động. Hàng ngày, đội trưởng các đội
xây dựng hoặc trưởng các ban trong Xí nghiệp sẽ tiến hành chấm công cho từng
người lao động thuộc quản lý của mình căn cứ vào số lượng có mặt, vắng mặt,
nghỉ theo chế độ như : ốm đau, thai sản...bảng chấm công phải được để ở nơi
mà mọi người đều có thể kiểm tra đảm bảo quyền lợi cho từng người lao động.
Cuồi tháng, Người chấm công sẽ tập hợp và gửi bảng này về ban kế toán, kế
21

21
toán tiền lương sẽ tiến hành tập hợp và tính ra lương của từng người lao động

cụ thể. Riêng ở các đội xây dựng phải tiến hành bình bầu công loại A, B, C và
tiến hành tính ra số công quy đổi.
Bảng bình bầu…
TT
Họ và
tên
Sổ sổ
lương
Bậc
lương
Tổng
số công
Công
A
Công
B
Công
C
Công
quy đổi
Thành
tiền
Ký tên
Cộng
Tổ trưởng sản xuất Đội trưởng công trình
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04
3.3.2. 3 Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động phải chính xác hợp lý để đảm bảo quyền lợi của
người lao động. Căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động

từ đó tính ra lương và thưởng có chính sách khen thưởng hợp lý kịp thời để từ
đó khuyến kích người người lao động tăng hiệu quả làm việc. Khoản thu nhập
mà mỗi công nhân nhận được trong tháng sẽ bao gồm tiền lương chính, tiền
lương phụ, các khoản phụ cấp theo quy định trừ đi các khoản phải nộp lại theo
quy định. Các khoản phụ cấp lương theo quy định mà cán bộ công nhân viên
của xí nghiệp có thể nhận được bao gồm:
- Phụ cấp khu vực do đặc điểm kinh doanh của Xí nghiệp các công trình
thường rải rác ở nhiều nơi do đó những công nhân viên của Xí nghiệp
làm việc ở các khu vực vùng sâu, vùng xa thì nhận được thêm một khoản
phụ cấp khu vực. Số tiền phụ cấp nhận được tính theo tỷ lệ phần trăm/
lương cơ bản. Ví dụ: hệ số phụ cấp khu vực tại thị xã Cao Bằng là 0.3, tại
huyện Na Dương tỉnh Lạng Sơn là 0.3.
- Phụ cấp trách nhiệm : đối với cán bộ công nhân viên là đội trưởng,
trưởng ban thì ngoài tiền lương chính và tiền lương phụ còn có một
22

22
khoản phụ cấp trách nhiệm số tiền phụ cấp này cũng được tính theo tỷ lệ
phần trăm/ lương cơ bản. Ví dụ:hệ số phụ cấp trách nhiệm của đội trưởng
là0.3, của trưởng bản là 0.5.
- Xí nghiệp tiến hành tính lương cho cán bộ công nhân viên theo hai hình
thức trả theo lương thời gian và lương khoán.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, thì lương được tính theo hình thức
lương khoán. Việc tính lương trước hết phải dựa vào hợp đồng giao khoán,
đội xây dựng căn cứ vào hợp đồng này để thực hiện khối lượng công việc
được giao. Hàng ngày, các đội công trình chấm công cho từng công nhân
trong đội. Cuối tháng, đội trưởng các đội xây dựng tiến hành tổng hợp số
công thực hiện trong tháng của từng công nhân và tiến hành bình bầu công
rồi tính ra số công quy đổi. Sau khi tính ra số công quy đổi, Đội trưởng các
đội xây dựng trình nộp các chứng từ trên về ban kế hoạch tài chính để duyệt

công cho từng người, đồng thời cuối tháng đội trưởng phải lập các chứng từ
phản ánh khối lượng công việc cho ban kinh tế kỹ thuật duyệt. Thông qua
khối lượng công việc hoàn thành. Ban kinh tế kỹ thuật sẽ tính ra tổng lương
cho từng đội xây dựng được hưởng tháng đó.
Tổng lương khoán đội = Khối lượng công việc x Đơn giá tiền lương
công trình được hưởng hoàn thành
Sau khi ban kinh tế kỹ thuật duyệt tổng lương và ban tổ chức hành chính
duyệt công của đội xây dựng thì đội trưởng hoặc kế toán tiền lương sẽ tính
đơn giá của một công mà mỗi công nhân được hưởng.
Đơn giá một công = Tổng lương khoán/ Tổng số công quy đổi.
Tiền lương chính của công nhân = Đơn giá một công x số công quy đổi
của một công nhân
Tiền lương được hưởng của một công nhân sẽ bao gồm tiền lương chính
cộng với phụ cấp lưu động nếu có. Nếu công nhân nghỉ phép nhưng theo
23

23
quy định vẫn được hưởng lương, thì tiền lương được hưởng sẽ được cộng
thêm vào số lương phép được hưởng.
Số lương phép = (lương cơ bản + phụ cấp lương)/ 24 ngày X số ngày nghỉ
hưởng lương
Số lương mà công nhân được lĩnh trong tháng = tiền lương được hưởng trừ đi
các khoản phải nộp theo quy định.
Các khoản phải nộp theo quy định bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội = 5% X Lương Cơ bản
- Bảo hiểm y tế = 1% X Lương cơ bản
- Kinh phí công đoàn = 1% X Tổng lương công nhân được hưởng
- Quỹ từ thiện (theo quy định của công ty) = 1% X Tổng lương công nhân
được hưởng.
Đối với mỗi công nhân viên ở khối gián tiếp điều hành như: Công nhân viên

hỗ trợ sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo thì Xí
nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với lương khoán.
Hàng ngày tại các phòng ban tiến hành chấm công cho các công nhân viên
trong phòng. Cuối tháng, Các ban tổng hợp số công lao động để tính ra tổng
lương khoán rồi trình lên giám đốc phê duyệt. Căn cứ vào quỹ lương khoán đã
được giám đốc phê duyệt, các phòng ban tự phân chia tiền lương cho các nhân
viên theo đặc trưng công việc, trách nhiệm công việc, hiệu suất công tác của
mỗi người. Tuy có số ngày công làm việc như nhau nhưng việc phân chia lương
cho nhân viên trong các phòng ban đều được bình bầu và việc phân chia lương
do trưởng ban quyết định và chịu trách nhiệm. Sau đó các phòng ban chuyển
chứng từ liên quan đến việc tính lương sang ban kế toán để kế toán tiền lương
tính ra lương của mỗi công nhân viên. Số lương mà mỗi công nhân viên được
hưởng cũng phải trừ đi các khoản phải nộp theo quy định.
24

24
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 01 năm 2008
TT
Ghi Có tài khoản
Ghi Nợ các tài khoản
TK 334 - Phải trả công nhân viên TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương cơ
bản
Phụ cấp
trách
nhiệm

Các khoản
khác Cộng có TK
334
Kinh phí
công đoàn
(TK 3382)
Bảo hiểm xã
hội
(TK 3383)
Bảo hiểm y
tế(TK 3384) Cộng có
(TK 338)
1 TK 6421 – Chi phí nhân viên QL 5.890.000 248.000 8.574.001 14.712.001 294.240 928.140 123.752 1.346.132 16.058.133
2 TK 6271 – Chi phí nhân viên PX 54.840.000 744.000 100.214.756 155.798.756 3.115.975 8.145.870 1.086.116 12.347.961 168.146.717
- CT Toà nhà HH4
22.928.600 248.000 28.600.373 51.776.973 1.035.539 3.109.920 414.656 4.560.115 56.337.088
- CT NMXM Hạ Long
31.911.400 496.000 71.614.383 104.021.783 2.080.436 5.035.950 671.460 7.787.846 111.809.629
3 TK 3341 – Lương phải trả CNM 0 0 0 0 0 3.024.670 604.934 3.629.604 3.629.604
- Văn phòng XN
309.380 61.876 371.256 371.256
- CT Toà nhà HH4
1.036.640 207.328 1.243.968 1.243.968
- CT NMXM Hạ Long
1.678.650 335.730 2.014.380 2.014.380
TỔNG CỘNG
60.730.000 992.000 108.788.757 170.510.757 3.410.215 12.098.680 1.814.802 17.323.697 187.834.454
1. phân bổ tiền lương T01/2008 4. Trích 2% BHYT vào giá thành T01/2008.
Nợ TK 642101: 14.712.001,đ Nợ TK 642103: 123.752,đ
Nợ TK 627107: 51.776.973,đ Nợ TK 627107: 414.656,đ

Nợ TK 627103: 104.021.783,đ Nợ TK 627103: 671.460,đ
Có TK 334101: 14.712.001,đ Có TK 3384: 1.209.868,đ
Có TK 334108: 51.776.973,đ 5. Trích 5% BHXH, 1% BHYT trừ qua lương T01/2008.
2. Trích 2% KPCĐ vào giá thành T01/2008. Nợ TK 334101: 371.256,đ
Nợ TK 642103: 294.240,đ Nợ TK 334108: 1.243.968,đ
Nợ TK 627107: 1.035.539.đ Nợ TK 334106: 2.014.380,đ
Nợ TK 627103: 2.080.436,đ Có TK 3383: 3.024.670,đ
Có TK 3382: 3.410.216,đ Có TK 3384: 604.934,đ
3. Trích 15% BHXH vào giá thành T01/2008.
Nợ TK 642103: 928.140,đ
Nợ TK 627107: 3.109.920,đ
Nợ TK 627103: 5.035.950,đ
25

25

×