Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.35 KB, 30 trang )

TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Lịch sử ngân hàng thương mại được hình thành cùng với nền sản
xuất hàng hóa. Sự phát triển hàng hóa chính là tiền đề cho sự phát
triển, hình thành của ngân hàng. Nghiệp vụ đầu tiên của nghề ngân
hàng chính là nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền. Người làm nghề đổi tiền
thường là người giàu, trước đó có thể làm nghề cho vay nặng lãi. Họ
thường có két tốt để cất trữ đảm bảo an toàn. Do yêu cầu của các lãnh
chúa, các nhà buôn … nhiều người làm nghề đổi tiền kiêm luôn cả
nghiệp vụ cất trữ hộ. Viếc cất trữ hộ của nhiều người làm tăng khoản
thu nhập, tăng các loại tiền, thúc đẩy sự thanh toán không dùng tiền
mặt. Do việc thanh toán này có những ưu điểm như: giảm thiểu mất
cắp, không phải mang vác nhiều … nên đã thu hút được các thuơng gia
gửi tiền nhiều hơn. Trong hoạt động thực tiễn, những người cất trữ tiền
nhận thường xuyên có người gửi tiền vào và có người rút tiền ra, song
tất cả không cùng một lúc nên tạo dư thừa trong két. Trong khi đó có
một bộ phận người thiếu tiền muốn vay. Chính vì thế các nhà buôn này
đã sử dụng số tiền dư trong két đó cho vay. Việc cho vay đã mang lại lợi
nhuận lớn cho các ông chủ. Do vậy các ông chủ đều tìm cách thu hút
tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Hoạt động này
làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền. Từ kẻ cho vay nặng
lãi trở thành nhà buôn tiền và là Ngân hàng. Vậy Ngân hàng được hiểu
như thế nào?
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạnh nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiêm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
a. Hoạt động huy động vốn


Hoạt động huy động vốn chiếm vị trí quan trọng trong các hoạt động
của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới hình thức nhận
tiền gửi. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở
các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng
cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức xã
hội và của dân cư.
Để gia tăng nguồn tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có
được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa
ra và thực hiện nhiều hình thức huy động vốn khác nhau. Bao gồm: tiền
gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã
hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác. Mỗi
loại tiền gửi có đặc điểm khác nhau phù hợp với từng đối tượng khác
nhau.Ví dụ như loại tiền gửi thanh toán, đây là loại tiền mà các cá nhân,
doanh nghiệp gửi vào nhằm mục đích để thanh toán hộ chứ không phải
mục đích sinh lời. Lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng
không), nhưng nó có tính chất không ổn định vì khách hàng có thể rút
ra bất kỳ lúc nào. Trong khi đó khoản tiền gửi tiết kiệm có tính chất ổn
định cao hơn, ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn, tùy theo độ dài của
kỳ hạn. Trong các loại tiền gửi, loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn chiếm
một tỷ trọng lớn nhất vì nó phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp
và cá nhân phục vụ cho hoạt động thanh toán là chủ yếu.
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng còn được thực hiện bằng
việc phát hành các loại giấy tờ có giá, hoặc đi vay các tổ chức tín dụng
khác.
b. Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại
Với nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng sẽ sử dụng trong
nhiều hoạt động khác nhau để nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho ngân
hàng.
Hoạt động ngân quỹ: Là hoạt động đảm bảo khả năng chi trả thanh
toán thường xuyên của ngân hàng.Nguồn đảm bảo cho khả năng này là

những tài sản có tính lỏng cao.
Hoạt động đầu tư: Ngân hàng có thể tham gia vào các hoạt động
đầu tư trên thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh liên kết nhằm
sinh lợi và phân tán rủi ro.
Hoạt động tín dụng: Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất
ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng
của ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và chủ
yếu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động này bao gồm:
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. cho vay thường
được định lượng theo hai chỉ tiêu là doanh số cho vay và dư nợ cuối kỳ.
Hoạt động cho vay đem lại một tỷ lệ sinh lời cao nhất nhưng đồng thời
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Các loại hình cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu
dùng và tài trợ cho dự án. Để đảm bảo cho khoản vay của ngân hàng
sinh lãi và an toàn thì khi cho vay Ngân hàng cần tuân thủ theo đúng
các nguyên tắc tín dụng. Đó là:
Thứ nhất, khách hàng phải sử dụng món vay đúng mục đích. Mục
đích này được ngân hàng xem xét trước khi cho vay để đảm bảo tính an
toàn của vốn và khả năng thu lãi khách hàng. Ngân hàng không cho vay
vốn để sử dụng vào mục đích kinh doanh pháp luật cấm. Khách hàng
phải có mục đích rõ rang và có tính khả thi, tức vốn đó khách hàng sử
dụng vào kinh doanh phải tạo ra lợi nhuận và có khả năng trả nợ ngân
hàng. Sau khi nhận vốn vay, ngân hàng cần đảm bảo khách hàng phải
sử dụng đúng mục đích đã cam kết tránh tình trạng khách hàng sử dụng
sai mục đích.
Thứ hai, khách hàng phải trả gốc và lãi theo đúng hạn quy định.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
một ngân hàng. Nguồn mà ngân hàng có được để tiến hành cho khách

hàng vay chủ yếu là nguồn vốn huy động được, khi huy động thế ngân
hàng phải tiến hành trả lãi và tất toán cho khách hàng khi đến hạn.
Nguyên tắc này đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng được duy trì
và phát triển trên cơ sở lợi nhuận thu được từ khách hàng cho vay.
Thứ ba là ngân hàng tài trợ cho khách hàng dựa trên phương án
vay có hiệu quả. Điều này một mặt giúp khách hàng có thể tạo ra lợi
nhuận, một mặt có thể đảm bảo cho ngân hàng thu được nợ gốc và lãi
đúng hạn góp phần vào quá trình phát triển của ngân hàng. Ngoài ra,
các ngân hàng khi cho vay vốn còn yêu cầu khách hàng phải có tài sản
đảm bảo. Tài sản đảm bảo có thể là động sản, bất động sản hoặc là
giấy tờ có giá khác, nó được coi như nguồn trả nợ thứ hai của khách
hàng đối với ngân hàng. Khi khách hàng không có khả năng trả nợ cho
ngân hàng thì các ngân hàng có thể thu hồi nợ bằng việc phát mại tài
sản đảm bảo đó.
- Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước cho khách
hàng một khoản tiền bàng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất chiết
khấu và hoa hồng phí, đổi lại ngân hàng sẽ được sở hữu một thương
phiếu chưa hết hạn ( hoặc một giấy nợ). khi thương phiếu hết hạn thì
ngân hàng sẽ tiến hành đi thu nợ thương phiếu.
- Cho thuê: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn, theo đó ngân
hàng sẽ bỏ tiền mau tài sản đẻ cho khách hàng thuê theo những thỏa
thuận nhất định. Sau thời giân thuê, khách hàng sẽ phải trả cả gốc và lãi
cho ngân hàng, hợp đồng cho thuê thường yêu cầu khách hàng phải trả
tới hơn 2/3 gá trị của tài sản cho thuê. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng
có thể mua lại tài sản thuê nếu muốn.
- Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài
chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song
ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Trong
thời gian gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển
mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng hóa

trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng
khác…
c. Hoạt động dịch vụ khác
Ngoài các hoạt động chủ yếu trên, ngân hàng còn cung cấp một số
các loại hình dịch vụ như Dịch vụ mua bán ngoại tệ, Dịch vụ bảo quản
vật có giá, cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới
và đàu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ bảo hiểm,cung cấp các dịch
vụ đại lý… Thông qua các dịch vụ này ngân hàng sẽ có một khoản lợi
nhuận nhờ việc thu phí dịch vụ của khách hàng.Ngày nay, bên cạnh các
hoạt động truyền thống, những loại hình dịch vụ này đang dần chiếm tỷ
trọng lớn, và được chú trọng trong hoạt động của ngân hàng.
1.2. Cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.2.1. Khái niệm và đặc diểm cho vay tiêu dùng(CVTD)
Tiêu dùng là nhu cần thiết yếu của con người. Xuất phát từ nhu cầu
của người tiêu dùng là thiếu nguồn tài trợ cho nhu cầu tài chính của
mình, đặc biệt cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu tiêu dùng
của họ cũng nhiều hơn, tăng lên theo thời gian. Nắm bắt được đặc tính
đó, hàng loạt các dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã được ra
đời. Nguồn gốc của CVTD được bắt đầu từ các hãng bán lẻ với hình
thức chủ yếu là bán trả góp. Một số hãng phải vay ngân hàng để bù
đắp vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng CVTD giúp
cá nhân có thể mua được tài sản như: nhà cửa, phương tiện đi lại,
phương tiện vận chuyển …giúp cuộc sống cuộc họ ngày càng tốt hơn.
CVTD được các ngân hàng triển khai khá sớm, và cho đến nay cũng đạt
được những thành tựu nhất định cả về quy mô và chất lượng. Và với
đặc tính là sản phẩm hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của xã hội,
CVTD là một trong những sản phẩm có tác dụng nâng cao tính cạnh
tranh giữa các ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng. Như
vậy cho vay tiêu dùng là gì? Để có được định nghĩa chính xác về cho
vay tiêu dùng chúng ta cần biết được đối tượng cho vay tiêu dùng, cơ

chế cho vay, hay nói tóm lại là mục đích của cho vay tiêu dùng là gì?
CVTD được hiểu đơn giản là cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân và hộ gia đình. Đối tượng ở đây là các đơn vị cá thể nhỏ
trong xã hội.
CVTD là khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân
và hộ gia đình. Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử
dụng theo mục đích tiêu dùng của mình khi đáp ứng đầy đủ các quy
định của ngân hàng đề ra. Các khoản vay đó là nguồn tài chính quan
trọng giúp cho người tiêu dùng trang trải nhu cầu cuộc sống trước khi họ
có khả năng tài chính để thụ hưởng.
Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Khác với cho vay kinh doanh, mục đích của cho vay tiêu dùng là
xuất phát từ nhu cầu cá nhân, hộ gia đình, nguồn trả nợ là thu nhập cố
định của họ, độc lập với khoản vay. Vì vậy cần nắm được những đặc
điểm đó để có những biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro trong quá
trình cho vay. Đặc biệt, đối với cán bộ tín dụng cần nắm rõ đặc điểm của
cho vay tiêu dùng để xem xét quyết định một khoản vay.
Cho vay tiêu dùng có một số đặc điểm sau đây:
* Số lượng món vay nhiều nhưng giá trị khoản vay nhỏ
Khác với hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh, những hoạt động
đó nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là lớn. Các khoản cho vay tiêu
dùng thường có giá trị nhỏ. Khách hàng khi tìm đến ngân hàng thường
có nhu cầu vốn không lớn. Điều này có thể giải thích là do giá trị của
hàng hóa dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu đó là không quá đắt đỏ,
hoặc khách hàng vay vốn đã có sự tích lũy vốn từ trước đối với tài sản
có giá trị lớn, họ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động
tiêu dùng của họ.
Tuy món vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng lại nhiều. Đó là do xã
hội phát triển, người tiêu dùng sẽ vay nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu
của bản thân cũng như của gia đình đồng thời đáp ứng các kế hoạch chi

tiêu trên cơ sở kỳ vọng các khoản thu nhập trong tương lai. Vì vậy số
lượng khách hàng đến ngân hàng vay vốn là rất đông, khiến tổng quy
mô cho vay là rất lớn.
* CVTD có tính rủi ro hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh
Khi cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh, NH thẩm định cho vay
và khả năng trả nợ của khách hàng ngân hàng có thể căn cứ vào
phương án kinh doanh, vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh … để
quyết định cho vay hay không, để giảm rủi ro của các khoản vay. Đối với
CVTD, thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng ngân hàng chỉ có thể
căn cứ vào nguồn thu nhập trong tương lai của khách hàng. Bất kỳ bất
trắc hay sự cố gì xảy ra đối với khách hàng như ốm đau bệnh tận, công
việc không ổn định … cũng đều ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng. Hơn nữa, những thông tin về khách hàng là những thông tin
cá nhân thường hay được giấu kín làm cho việc thẩm định của ngân
hàng là rất khó khăn. Do vậy, cho vay tiêu dùng thường co rủi ro hơn
trong các khoản vay của NHTM
* Mang lại thu nhập lớn cho Ngân hàng
Bất kỳ hoạt động kinh doanh, đầu tư nào cũng được thực hiện trên
mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ
vọng đạt được càng lớn. Đối với ngân hàng cũng vậy, hoạt động cho
vay tiêu dùng co mức độ rủi ro cao hơn các khoản cho vay khác, vì thế
nó sẽ kỳ vọng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Với việc cho vay
với lãi suất cao, cùng với số lượng các khoản cho vay nhiều lợi nhuận
ngân hàng thu nhập cao.
* Nhạy cảm và phụ thuộc vào chu kỳ của nền kinh tế
Hoạt động CVTD chịu ảnh hưởng rất lớn từ tình trạng sức khỏe của
nền kinh tế. Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, thu nhập người dân là
cao ở mức ổn định, thì nhu cầu về tiêu dùng của người dân tăng lên. Và
ngươc lại, kinh tế suy thoái thu nhập của các cá nhân và hộ gia đình sẽ
giảm đi, mọi người sẽ e dè trong việc chi tiêu. Do đó hoạt động cho vay

tiêu dùng của ngân hàng vì thế mà kém phát triển. Vì vậy, có thể nói
tình hình phát triển kinh tế là một trong những yếu tố thúc đẩy cho vay
tiêu dùng.
1.2.2. Vai trò của CVTD
* Đối với ngân hàng
NHTM là tổ chức tài chính trung gian thực hiện hoạt động là huy
động vốn trong dân cư và của các tổ chức xã hội để thực hiện cho vay.
Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong việc sử dụng
vốn của ngân hàng, và nó phải đảm bảo đem lại lợi nhuận có thể bù đắp
được những chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra như: tiền trả lãi để huy
động vốn, tiền lương công nhân viên,các chi phí hoạt động cố định … và
tạo ra một khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của ngân hàng có thể
tăng trưởng. Các khoản vay tiêu dùng rất phát triển với số lượng các
món vay lớn, lãi suất cao do đó đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân
hàng đồng thời nó cũng phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Phát triển cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng có thể quảng
bá hình ảnh của mình, thông qua khách hàng có thể giới thiệu được các
sản phẩm của mình tới đông đảo quần chúng dân cư, từ đó nâng cao vị
thế của ngân hàng, nâng cao được tính cạnh tranh.
* Đối với người tiêu dùng, nhờ có hoạt động CVTD đó mà họ được
hưởng những điều kiện sống tốt hơn, được hưởng cuộc sống tốt hơn
nhờ những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền mặt và đặc biệt quan trọng
hơn nó rất cần cho những trường hợp khi các cá nhân có chi tiêu có tính
đột xuất, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Chính hoạt
động CVTD đã giúp cho người dân có cuộc sống ấm lo, đầy đủ hơn,
nâng cao mức sống toàn xã hội.
* Đối với nền kinh tế, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho
các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước, có tác dụng rất tốt trong
việc kích cầu. Nhờ cho vay tiêu dùng các doanh nghiệp đã đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ hàng hóa, ngân hàng rút ngắn khoảng thời gian lưu

thông, tăng khả năng trữ hàng, đồng thời tạo diều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
1.2.3. Phân loại
Có rất nhiều các tiêu chí khác nhau để phân loại CVTD thành các
hình thức khác nhau. Mỗi cách phân loại cho ta những cách nhìn khác
nhau về CVTD giúp ta có cái nhìn tổng thể, toàn diện nhất về CVTD.
Sau đây là một số cách phân loại:
* Căn cứ vào loại tài sản được đảm bảo có 3 loại là:
Cho vay tiêu dùng thế chấp lương, thu nhập: là loại cho vay mà đối
tượng khách hàng có việc làm tương đối ổn định ở một mức nào đó phù
hợp với quy định của ngân hàng. Số tiền được vay sẽ quyết định dựa
trên nhu cầu, mức thu nhập thường xuyên của khách hàng và mức cho
vay tối đa của ngân hàng. Trước khi thực hiện hợp đồng cho vay ngân
hàng phải cần khách hàng kê khai đẩy đủ các khoản thu nhập, tiền
lương … của mình.
Cho vay cầm cố: Đây là hình thức mà ngân hàng cho khách hàng
vay để thực hiện mục đích tiêu dùng của họ theo đó khách hàng phải
chuyển quyền kiểm soát tài sản cho ngân hàng. Để đảm bảo nghĩa vụ
trả nợ cho ngân hàng, tài sản cầm cố và số lượng tiền vay sẽ được căn
cứ thực hiện theo quy định văn bản pháp luật điều chỉnh và theo quy
định ngân hàng.
Cho vay có đảm bảo tài sản bằng tài sản hình thành từ tiền vay của
ngân hàng. Đây là hình thức cho vay áp dụng đối với khách hàng có nhu
cầu vay để mua những tài sản lớn phục vụ mục đích tiêu dùng của họ.
Số tiền mà ngân hàng cho vay phụ thuộc vào khả năng tài chính và khả
năng trả nợ của khách hàng. Thông thường ngân hàng cho vay với mức
50% - 60% giá trị tài sản mua sắm.
* Căn cứ vào phương thức trả nợ của khách hàng
Gồm có: cho vay trả góp, cho vay phi trả góp
Cho vay trả góp: là loại cho vay trong đó khách hàng tiến hành trả

nợ cho ngân hàng làm nhiều lần theo định kỳ đã thỏa thuận bằng việc
thanh toán cho ngân hàng một phần nợ gốc và lãi vay. Do nguồn trả nợ
của khách hàng là thu nhập hàng tháng nên hình thức cho vay này rất
phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Hình thức này được các ngân hàng
áp dụng rộng rãi vào các khoản vay có mục đích như: mua sắm nhà
của, mua các phương tiện đi lại …
Cho vay phi trả góp: là phương thức cho vay tiêu dùng mà trong đó
khách hàng chỉ thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, còn tiền
lãi khách hàng phải trả hàng tháng với lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn
vay. Phương thức này thường áp dụng với các khoản vay nhỏ và ngắn
hạn.
* Căn cứ vào phương thức cho vay
Căn cứ vào phương thức cho vay có thể chia thành: cho vay trực
tiếp và cho vay gián tiếp
Cho vay trực tiếp: là các khoản cho vay trong đó ngân hàng trực
tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay vốn, đồng thời cũng trực tiếp thu nợ
từ người vay mà không thông qua yếu tố trung gian.
Cho vay gián tiếp: là loại cho vay trong đó ngân hàng thực hiện việc
cấp vốn cho khách hàng thông qua trung gian là các hãng bán lẻ. Trong
trường hợp này, khách hàng cũng không trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
* Căn cứ vào mục đích khoản vay
Theo tiêu trí này ta có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại bao
gồm cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng phi cư trú.
Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu
cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân
hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay với mục đích
trang trải cho các khoản mua sắm các phương tiện đi lại, đồ dùng gia
đình, chi phí học hành giải trí, du lịch …
1.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng

Bước 1: Tiếp xúc khách hàng

×