Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VIP CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.27 KB, 30 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG VIP CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Công ty chứng khoán và vai trò của các công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty chứng khoán
 Khái niệm:
CTCK là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm
một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
 Đặc điểm CTCK:
Hoạt động của CTCK tuân thủ theo luật doanh nghiệp và luật chứng khoán, do đó
CTCK có những đặc điểm đặc trưng sau:
• Là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chứng khoán.
• CTCK phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định thường được
quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ.
• Giấy phép hoạt động do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
• CTCK chỉ được kinh doanh những hoạt động đã đăng ký với UBCK
• CTCK hoạt động dưới sự giám sát của UBCKNN.
• Các tổ chức và các cá nhân sáng lập CTCK phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật
chất cho CTCK.
1.1.2. Vai trò, chức năng của công ty chứng khoán
 Vai trò của công ty chứng khoán: Hoạt động của TTCK trước hết cần những người
môi giới trung gian, đó là CTCK - một định chế trên TTCK, có nghiệp vụ chuyên môn,
đội ngũ nhân viên lành nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện vai trò trung gian
môi giới mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả
nhà đầu tư lẫn tổ chức phát hành. Cụ thể, CTCK có những vai trò quan trọng sau:
 Đối với các tổ chức phát hành: Mục tiêu khi tham gia vào
TTCK của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng
khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có
vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian. Nguyên
tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực


tiếp CK mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò
trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này,
CTCK đã tạo ta cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK.
 Đối với nhà đầu tư: Thông qua hoạt động như môi giới, tư vấn, quản lý danh mục đầu
tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả
các khoản đầu tư. Đối với hàng hóa thông thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng
chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với TTCK, sự biến động thường
xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư
tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư.
Nhưng thông qua các CTCK, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ
giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
 Đối với thị trường chứng khoán: CTCK thể hiện hai vai trò chính:
• Thứ nhất, CTCK góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do
thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán
phải thông qua các CTCK vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán.
Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả
thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát
hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch
đều có sự tham gia định giá của các CTCK.
Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ
những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều CTCK đã
giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
• Thứ hai, các CTCK góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính. TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản chính.
Nhưng các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì CTCK tạo ra cơ chế giao dịch
trên thị trường. Trên thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát
hành, chứng khoán hóa, các CTCK không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào
sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài
sản chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch
trên thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư.

Trên thị trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch mua và bán các CTCK giúp người đầu
tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt va ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm
tăng tính thanh khoản của những tài sản chính.
 Đối với các cơ quan quản lý thị trường: CTCK có vai trò cung cấp thông tin về TTCK
cho các cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các CTCK thực hiện được
vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là
trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong
những yêu cầu của TTCK là các thông tin cần phải được công khai hóa dưới sự giám
sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ
thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh
bạch và công khai trong hoạt động. Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm
thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu
và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư…Nhờ các thông tin này, các cơ quan
quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp
méo thị trường.
Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên TTCK, có vai trò cần thiết và
quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành, đối với các cơ quan quản lý thị
trường và đối với TTCK nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các
nghiệp vụ hoạt động của các CTCK.
 Chức năng của công ty chứng khoán:
CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các CTCK mà chứng khoán được lưu thông
từ nhà phát hành tới người đầu tư và có tính thanh khoản, qua đó huy động nguồn vốn
từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi sử dụng có hiệu quả. Cụ thể,
CTCK có những chức năng cơ bản sau:
 Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người sử dụng
vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành).
 Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh).
 Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khoán ra tiền mặt và
ngược lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ dàng).

 Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò
nhà tạo lập thị trường).
1.2. Các nghiệp vụ chứng khoán của công ty chứng khoán
1.2.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
 Khái niệm môi giới chứng khoán:
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho khách
hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận lệnh mua, bán chứng khoán của khách
hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào Sở giao dịch chứng khoán và hưởng hoa hồng
môi giới.
Ở Việt Nam, theo Luật chứng khoán thì nghiệp vụ môi giới chứng khoán là hoạt
động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa
hồng.
 Các loại môi giới chứng khoán:
Các nhà môi giới chứng khoán có thể tiến hành hoạt động môi giới ngay tại CTCK
hoặc trên thị trường OTC.
 Môi giới trên thị trường chứng khoán tập trung (Sở giao dịch): Các nhà môi giới sẽ
tiến hành mua bán chứng khoán được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ
Chí Minh (hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội) trên cơ sở nhận lệnh của
khách hàng và nhập lệnh vào trung tâm để tìm đối tác phù hợp. Chứng khoán được bán
hay mua phụ thuộc vào kết quả so khớp lệnh giữa các quyết định từ các nhà đầu tư
thông qua các CTCK.
 Môi giới trên thị trường chứng khoán OTC:
• Nếu CTCK là nhà tạo lập thị trường thì hoạt động môi giới cổ phiếu sẽ được diễn ra tại
công ty. Tại đây, CTCK sẽ trực tiếp thương lượng và thoả thuận giá cổ phiếu của khách
hàng.
• Nếu CTCK không phải là nhà tạo lập thị trường thì CTCK sẽ liên hệ với nhà tạo lập thị
trường. Bộ phận giao dịch của công ty sẽ liên hệ với nhà tạo lập thị trường khác thông
qua hệ thống báo giá cấp 2 để quyết định mức giá chào bán và đặt mua cổ phiếu đó.
 Quy trình môi giới chứng khoán:
Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán là các bước công việc mà bộ phận môi

giới, các nhân viên môi giới phải làm để thực hiện hoạt động môi giới. Mỗi bước công
việc có sự phân công cụ thể về nhân sự và trách nhiệm của từng người. Mỗi CTCK tùy
theo yêu cầu, đặc điểm riêng mà có quy trình nghiệp vụ môi giới khác nhau nhưng
nhìn chung về nội dung cơ bản thì có sự giống nhau với các bước:
 Tìm kiếm khách hàng: Bộ phận môi giới phải xác định khách hàng của mình là ai, đối
tượng cần quan tâm đến là như thế nào sau đó có thể phân loại để mỗi nhân viên phụ
trách riêng, tự tìm khách hàng riêng, khách hàng tiềm năng cho mình hay cho chính
công ty. Đối với hoạt động tìm kiếm khách hàng thì hoạt động marketing, quảng cáo,
tiếp thị chiếm vị trí quan trọng.
 Sàng lọc khách hàng, chọn ra khách hàng tiềm năng và cố gắng để tiếp xúc
với họ: Nhà môi giới có danh sách khách hàng mục tiêu với các nguồn thông tin sơ bộ
về tình hình tài chính, nhu cầu, mức độ quan tâm của họ tới TTCK. Từ đó, nhà môi giới
sẽ phải phân loại, lựa chọn khách hàng tiềm năng nhất và tìm cách để tiếp xúc và trao
đổi với họ.
 Tìm hiểu cụ thể nhu cầu, mục tiêu tài chính, khả năng chấp nhận rủi ro của
khách hàng: Nhà môi giới cần có khả năng giao tiếp tốt, cần vận dụng linh hoạt các kỹ
năng nghề nghiệp của mình, đặc biệt là khả năng khai thác thông tin thì mới có thể
thành công khi gặp gỡ khách hàng.
 Khuyến nghị các dịch vụ đáp ứng cao nhất nhu cầu, mục tiêu của khách hàng:
Trên cơ sở về mục tiêu tài chính, nhu cầu của khách hàng, dựa vào khả năng truyền đạt
thông tin, kỹ năng thuyết phục khách hàng của nhà môi giới để cung cấp cho khách
hàng các dịch vụ.
 Cung cấp các dịch vụ khi khách hàng đã chấp nhận và những dịch vụ sau
bán hàng: Nhà môi giới mở tài khoản cho khách giao dịch, tư vấn, đưa lời khuyến nghị
khách mua, bán chứng khoán kết hợp sử dụng các dịch vụ kèm theo của công ty. Nhà
môi giới còn theo dõi tài khoản cho khách hàng, theo dõi diễn biến thị trường để đưa ra
những lời khuyến cáo hợp lý, chăm sóc khách hàng chu đáo.
 Ngoài công việc chính trên, nhân viên môi giới còn có các công việc khác như:
• Nhận lệnh giao dịch cho khách hàng
• Nhận, giao chứng khoán và tiền cho khách kể cả cổ tức, tiền do mua bán chứng

khoán, lưu ký chứng khoán…
• Theo dõi hoạt động của tài khoản, xử lý kế toán cho tài khoản tiền mặt thường do
kế toán giao dịch đảm nhiệm.
• Giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, xử lý các khiếu nại.
• Nghiên cứu thị trường, phân tích, đưa ra các báo cáo khuyến nghị mua, bán,
cung cấp dịch vụ phù hợp.
1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
 Khái niệm:
Tự doanh là việc CTCK thường xuyên tham gia vào các hoạt động mua và bán
chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh là hoạt động mua đi bán lại
chứng khoán, nói cách khác là hoạt động kinh doanh nhằm thu chênh lệch giá (mua
thấp bán cao). Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện qua cơ chế giao dịch
trên SGDCK, TTGDCK hoặc trên thị trường phi tập trung OTC. Trên thị trường
OTC, các hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện trực tuyến giữa các công
ty đối tác.
 Mục đích của hoạt động tự doanh chứng khoán:
Đối với các CTCK mục đích của hoạt động tự doanh là thu chênh lệch giá chứng
khoán cho chính mình. Bên cạnh đó, hoạt động tự doanh còn nhằm mục đích dự trữ,
trong trường hợp có sai sót xảy ra khi thực hiện lệnh cho khách hàng.
 Yêu cầu của hoạt động tự doanh:
Đối với CTCK, yêu cầu khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh là:
 Tách biệt quản lý: Khi CTCK đồng thời thực hiện hai nghiệp vụ môi giới chứng khoán
và tự doanh thì phải tách biệt để đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động (tách bạch về
con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản).
 Ưu tiên khách hàng: Tức là thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng trước khi thực
hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều này đảm bảo tính công bằng trong giao dịch chứng
khoán khi mà các CTCK có nhiều lợi thế hơn khách hàng về tìm kiếm thông tin và phân
tích thị trường.
 Góp phần bình ổn giá thị trường: Để góp phần bình ổn thị trường, CTCK phải thực
hiện giao dịch theo luật định trong giới hạn mà luật pháp cho phép, tức là mua vào và

bán ra chứng khoán trong giới hạn quy định của luật pháp nhằm góp phần bình ổn giá
thị trường.
 Hoạt động tạo lập thị trường: Các CTCK khi thực hiện tự doanh đối với chứng khoán
mới phát hành và chưa có thị trường giao dịch, nhằm tạo ra thị trường giao dịch cho
chúng.
 Ngoài ra, các CTCK còn thực hiện một số quy định khác như giới hạn về đầu tư, lĩnh
vực đầu tư… Tất cả những quy định này nhằm tạo độ an toàn cho các CTCK, và do đó
góp phần bình ổn TTCK.
 Quy trình nghiệp vụ tự doanh:
Về cơ bản quy trình nghiệp vụ tự doanh của CTCK bao gồm những bước sau:
 Xây dựng chiến lược đầu tư: CTCK phải xây dựng được chiến lược đầu tư của mình,
có thể là chiến lược đầu tư chủ động, thụ động, hoặc kết hợp, hoặc tối đa hoá lợi
nhuận…Chiến luợc kinh doanh đầu tư của các CTCK phụ thuộc vào các nhân tố sau:
• Thực trạng nền kinh tế
• Khả năng nắm bắt và xử lý thông tin
• Trình độ phân tích tài chính (doanh nghiệp, quốc gia, quốc tế), chính trị - xã hội và khả
năng phân tích tâm lý.
• Khả năng điều hành của Ban lãnh đạo công ty.
 Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư: Theo mục tiêu chiến lược đã lựa chọn, công ty
sẽ chủ động tìm kiếm mặt hàng, nguồn hàng, khách hàng, cơ hội đầu tư. Việc tìm kiếm
cơ hội đầu tư áp dụng đối với cả chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết, trên cả thị
trường sơ cấp và thứ cấp.
 Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư: Dựa vào các nguồn thông tin đã lựa
chọn, công ty sẽ thẩm định, phân tích các khoản đầu tư để tìm ra các kết luận phù hợp
về cơ hội đầu tư, mặt hàng, giá cả, địa điểm…
 Thực hiện đầu tư: Nếu thực hiện mua chứng khoán trên thị trường sơ cấp, bộ phận tự
doanh phải tuân thủ đúng quy trình đấu thầu, hoặc bảo lãnh phát hành, hoặc thoả thuận
với tổ chức phát hành trong các công đoạn chuẩn bị phát hành chứng khoán.
 Quản lý đầu tư và thu hồi vốn: Sau khi thực hiện kinh doanh chứng khoán, bộ phận tự
doanh sẽ có trách nhiệm theo dõi, đám giá tình hình và thực hiện những hoạt động

nghiệp vụ cần thiết để quản lý danh mục đầu tư của mình cũng như tìm kiếm cơ hội đầu
tư mới.
1.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
 Khái niệm:
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành tham gia một
cách trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình phát hành chứng khoán nhằm tư vấn tài chính
cho nhà phát hành, giúp nhà phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong thời gian sau đợt phát hành.
 Lợi ích của việc phát hành chứng khoán thông qua nguời bảo lãnh:
Bảo lãnh phát hành chứng khoán mang lại nhiều lợi ích thiết thực đối với nhà phát
hành, thể hiện:
 Thông qua hoạt động tư vấn tài chính, tổ chức bảo lãnh phát hành giúp tổ chức phát
hành xem xét lại công tác quản lý tài chính, phát hiện ra các mặt tích cực cũng như các
yếu kém, từ đó tư vấn cho tổ chức phát hành các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý
tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn huy động được từ đợt phát hành. Mặt khác,
với các doanh nghiệp đang muốn niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán
hay phát hành chứng khoán ra công chúng thường được yêu cầu áp dụng mô hình quản
trị kinh doanh hiện đại, trong đó có quản trị tài chính doanh nghiệp, do đó, kết quả của
hoạt động tư vấn tài chính không chỉ là tài liệu hữu ích giúp cải thiện tình hình tài chính
hiện tại mà còn giúp ích cho việc hoạch định chiến lược tài chính dài hạn của tổ chức
phát hành.
 Đảm bảo mức độ thành công cao hơn của đợt phát hành. Các nhân viên của tổ chức
phát hành là những người có kiến thức chuyên môn về kinh tế, tài chính, cộng với việc
họ là các nhà kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp, được chuyên môn hoá trong việc
bảo lãnh phát hành chứng khoán nên họ nắm rõ các nhu cầu của thị trường, để có thể
đưa ra các tư vấn cho tổ chức phát hành nên phát hành loại chứng khoán nào là vừa phù
hợp với nhu cầu huy động vốn, vừa phù hợp với nhu cầu đầu tư trên thị trường. Trong
quá trình phân phối chứng khoán, do là nhà phân phối chuyên nghiệp, tổ chức phát hành
chứng khoán có sẵn một mạng lưới phân phối và các mối quan hệ từ trước với các đại
lý phát hành, với các nhà đầu tư, nhất là với các nhà đầu tư lớn, do vậy việc phân phối

chứng khoán chắc chắn sẽ có thuận lợi hơn so với trường hợp tự phân phối (không thuê
tổ chức bảo lãnh phát hành mà phát hành trực tiếp).
 Thực hiện phát hành chứng khoán qua tổ chức bảo lãnh góp phần chia sẻ rủi ro. Nếu
phát hành trực tiếp, tổ chức phát hành sẽ tự gánh chịu mọi rủi ro của đợt phát hành, còn
nếu phát hành qua tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ có sự chia sẻ rủi ro giữa hai bên khi có
rủi ro. Các đơn vị bảo lãnh trong tổ hợp cũng có thể chia sẻ rủi ro cho nhau.
 Quy trình bảo lãnh phát hành:
Công ty CK
Nhận yêu cầu bảo lãnh
Kí hợp đồng tư vấn quản lý
- Đệ trình phương án bán
- Cam kết bảo lãnh
Lập nghiệp đoàn bảo lãnh
Kí hợp đồng bảo lãnh
Nộp hồ sơ xin phép phát
hành
Thăm dò thị trường

- Công bố việc phát hành.
- Phân phát bản cáo bạch.
- Phân phát phiếu đăng kí mua chứng khoán.
- Nhận tiền đặt cọc.
Phân phối cổ phiếu trên cơ sở phiếu đăng kí.
Giấy phép phát hành chứng khoán có hiệu lực.
Bình ổn thị trường

Lưu kí chứng khoán
Thanh toán
UBCK
Tổ chức

Phát hành

1.2.4. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
 Khái niệm :
Đây là hoạt động quản lí vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán
thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở bảo toàn vốn và
tăng lợi nhuận cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tư vấn
mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng ủy thác tiền cho CTCK thay
mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách
hàng chấp thuận hoặc theo yêu cầu.
 Quy trình hoạt động quản lý danh mục đầu tư :
Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lí.
Kí hợp đồng quản lí
Thực hiện hợp đồng quản lí
Kết thúc hợp đồng
quản lí
CTCK và khách hàng sẽ tiếp xúc, tìm hiểu về khả năng tài chính và chuyên môn, từ đó đưa ra
các yêu cầu về quản lí vốn uỷ thác.
Nội dung của hợp đồng bao gồm các vấn đề về vốn, thời gian uỷ thác, mục tiêu đầu tư, quyền
hạn và trách nhiệm mỗi bên, phí quản lí.
CTCK sẽ thực hiện đầu tư vốn uỷ thác của khách hàng theo hợp đồng và các nguyên tắc đạo
đức, nguyên tắc tài chính của công ty
Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các khoản phí theo hợp đồng và giải quyết các vấn đề trong
trường hợp CTCK bị phá sản, giải thể, hoặc ngưng hoạt động.
Quy trình của nghiệp vụ Quản lí danh mục đầu tư có thể được khái quát trong sơ đồ
sau:

×