Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ CÁC YÊU CẦU PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.88 KB, 28 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ CÁC YÊU
CẦU PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề chung về dịch vụ Thanh toán quốc tế trong các Ngân
hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ Thanh toán quốc tế
Khái niệm
Thanh toán quốc tế là hoạt động thanh toán giữa các nước với nhau về những
khoản nợ lẫn nhau phát sinh (thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh) từ các quan hệ
kinh tế, tài chính, chính trị, văn hố,… giữa các chủ thể của các nước có liên quan.
Từ khái niệm Thanh tốn quốc tế ta có thể rút ra các đặc điểm riêng có của
Thanh tốn quốc tế so với thanh toán trong nước như sau:
Đặc điểm
Chủ thể trong thanh toán quốc tế là các cá nhân, các pháp nhân, chính phủ ở các
quốc gia khác nhau. Mỗi giao dịch thanh tốn quốc tế có liên quan tối thiểu tới hai quốc
gia.
Hoạt động Thanh toán quốc tế liên quan đến hệ thống luật pháp của quốc tế như:
UCP, Incoterm, ISBP …, hệ thống luật pháp của các quốc gia. Nguồn luật điều chỉnh
của quốc tế và mỗi quốc gia có thể khác nhau thậm chí là mâu thuẫn với nhau. Do đó,
để giảm tính phức tạp trong hoạt động thanh tốn quốc tế, các bên tham gia thường lựa
chọn các quy phạm pháp luật mang tính thống nhất và theo thơng lệ quốc tế.
Đồng tiền trong Thanh toán quốc tế thường tồn tại dưới hình thức các phương
tiện thanh tốn (Hối phiếu, séc, thẻ, chuyển khoản …), có thể là đồng tiền của nước
người mua hoặc người bán, hoặc có thể là đồng tiền của nước thứ ba nhưng thường là
ngoại tệ mạnh.
Ngơn ngữ được sử dụng trong Thanh tốn quốc tế thường là Tiếng Anh
Thanh tốn quốc tế địi hỏi trình độ chun mơn, trình độ cơng nghệ tương xứng
trình độ quốc tế
Quan hệ thanh toán quốc tế bao gồm hai loại: Thanh toán mậu dịch (quan hệ
phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá, dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế) và thanh




tốn phi mậu dịch (quan hệ phát sinh khơng liên quan đến hàng hố hay cung ứng lao
vụ, khơng mang tính thương mại).
Về cơ bản Thanh tốn quốc tế phát sinh dựa trên cơ sở hoạt động ngoại thương.
Thanh toán quốc tế là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh tế
đối ngoại.
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu cùng với sự phát triển không ngừng của khoa
học công nghệ hiện nay kéo theo sự phát triển của hoạt động Thanh toán quốc tế. Tuy
nhiên, trong xu hướng mới đó cũng nảy sinh các nhiều vấn đề làm cho hoạt động Thanh
toán quốc tế trở nên phức tạp hơn như: các hành vi gian lận ngày càng trở nên tinh vi
hơn, diễn biến kinh tế chính trị bất thường, tỷ giá hối đối trở lên bất ổn định hơn trên
thị trường quốc tế ….. Nhiệm vụ của Thanh toán quốc tế hiện nay là: đảm bảo an toàn
cho các hợp đồng nhập khẩu, thu tiền xuất khẩu kịp thời, an tồn và chính xác và bảo vệ
được uy tín của ngân hàng.
1.1.2. Sự cần thiết phát triển địch vụ thanh toán quốc tế trong các Ngân hàng
thương mại
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
a. Thu hút nguồn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế
Trong phát triển kinh tế, khơng có một quốc gia nào có thể tự đáp ứng vốn cho
phát triển. Ở các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) nhu cầu vốn cho phát
triển kinh tế là rất lớn. Nguồn vốn bên ngồi có vai trị quan trọng trong thúc đẩy nền
kinh tế các nước này tăng trưởng và phát triển nhanh hơn. Vì vậy, các biện pháp nhằm
thu hút nguồn vốn bên ngoài được các nước đề ra như: thực hiện chiến lược phát triển
nền kinh tế hướng về xuất khẩu, tăng cường các biện phát thu hút đầu tư trực tiếp, gián
tiếp nước ngoài, vay nợ nước ngoài …... Tất cả các hoạt động đó đều làm phát sinh các
nghĩa vụ tiền tệ của mỗi chủ thể nước này với các chủ thể nước ngoài. Các hoạt động
này chỉ diễn ra thuận lợi khi hoạt thanh tốn quốc tế được tiến hành nhanh chóng, an
tồn, chính xác và hiệu quả.
b. Tăng GDP của nền kinh tế

Thanh tốn quốc tế phát triển giúp q trình lưu thơng hàng hố - tiền tệ giữa
người mua và người bán diễn ra trôi chảy và hiệu quả hơn. Luồng vốn được quay vòng
nhanh hơn, được sử dụng hiệu quả hơn và giảm rủi ro cho các doanh nghiệp tham gia


vào q trình thanh tốn. Mỗi doanh nghiệp là một chủ thể của nền kinh tế, sự phát triển
của doanh nghiệp đóng góp vào tăng trưởng GDP của nền kinh tế.
Thanh toán quốc tế cũng làm gia tăng thu nhập của các Ngân hàng thương mại
thơng qua các khoản phí thu được khi thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, tạo việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động. Do vậy hoạt động thanh toán quốc tế phát
triển góp phần vào tăng trưởng GDP của nền kinh tế
c. Tăng cường quan hệ đối ngoại của các cá nhân, pháp nhân và chính phủ
Trong xu hướng tồn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, hoạt động kinh tế đối ngoại
càng trở nên quan trọng hơn đối với sự phát triển của các quốc gia. Các chủ thể của nền
kinh tế không chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh trong nước mà còn mở rộng hoạt
động kinh doanh ra nhiều nước khác trên thế giới nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn.
Q trình mua bán, ln chuyển hàng hố, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các
quốc gia khác nhau trở nên thường xuyên hơn. Khi đó, hoạt động thanh tốn quốc tế có
vai trị quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại của các chủ thể kinh tế. Nó là
một mắt xích khơng thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế, kể từ khi chuẩn bị
các bước cần thiết để sản xuất ra hàng hoá tới khi xuất khẩu thu ngoại tệ hay chi ngoại
tệ để nhập khẩu hàng hoá phục vụ sản xuất, đời sống con người.
1.1.2.2.Đối với Ngân hàng thương mại
a. Tạo điều kiện để thu hút khách hàng và mở rộng thị phần và tăng thu nhập
cho Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế đặc biệt, là một trung gian tài
chính cung cấp các dịch vụ ngân hàng, tín dụng. Ngày nay, với sự phát triển các quan
hệ kinh tế quốc tế các ngân hàng thương mại không chỉ thiết lập quan hệ với khách
hàng trong nước mà còn thiết lập quan hệ với các tổ chức quốc tế khác. Trong quan hệ
đó, các ngân hàng thương mại đóng vai trị là một chủ thể tham gia vào hoạt động thanh

toán quốc tế. Thanh toán quốc tế trở thành chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng
thương mại.
Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng khơng chỉ đóng vai trị là một trung gian tài
chính mà cịn là tổ chức tư vấn cho khách hàng, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, tạo
sự an tâm tin tưởng cho khách hàng trong giao dịch ngoại thương.


Thanh tốn quốc tế có thể mở rộng phạm vi và đối tượng khách hàng cho các
ngân hàng thương mại.
Thanh toán quốc tế cũng làm tăng nguồn vốn huy động, tạo điều kiện mở rộng
hoạt động tín dụng, tăng doanh thu cho ngân hàng thương mại. Đồng thời, thông qua
hoạt động Thanh tốn quốc tế, Ngân hàng thương mại cịn tạo ra nguồn thu đáng kể từ
thu phí dịch vụ, tài trợ xuất khẩu, kinh doanh ngoại tệ ….
b. Làm tăng tính thanh khoản và giảm rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
Thanh toán quốc tế tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng nguồn huy động
vốn, làm tăng số dư tiền gửi trong quá trình thực hiện các phương thức thanh toán quốc
tế cho khách hàng như: việc ký quỹ mở L/C trong phương thức tín dụng chứng từ …..
Làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng
Phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thương mại mở rộng
hoạt động kinh doanh thông qua việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế. Kinh
doanh đa năng luôn là một phương sách hiệu quả để phân tán rủi ro cho các ngân hàng.
Mặt khác, thơng qua hoạt động Thanh tốn quốc tế, ngân hàng có thể quản lý việc sử
dụng vốn vay, giám sát được tình hình kinh doanh của khách hàng, tạo điều kiện quản
lý và nâng cao hiệu quả đầu tư.
c. Tăng cường quan hệ đối ngoại của Ngân hàng thương mại
Thanh tốn quốc tế giúp quy mơ hoạt động của ngân hàng thương mại vượt ra
khỏi biên giới quốc gia, thiết lập mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngồi.
Nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế. Trên cơ sở đó khai thác nguồn tài
trợ trên thị trường tài chính quốc tế, từ các ngân hàng nước ngoài, thu hút thêm khách

hàng.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của các
Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Nhân tố khách quan
a. Chính sách kinh tế vĩ mơ của nhà nước
Chính sách kinh tế vĩ mơ của mỗi nước đề ra nhằm mục đích điều tiết, định
hướng phát triển nền kinh tế. Một số chính sách có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động Thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại như: Chính sách kinh


tế đối ngoại, Chính sách quản lý ngoại hối, Chính sách tỷ giá, Chính sách thuế, Chính
sách quản lý xuất nhập khẩu ….
Chính sách kinh tế đối ngoại
Kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực rộng lớn bao gồm hoạt động ngoại thương, đầu
tư tài chính, dịch vụ quốc tế, chuyển giao công nghệ và nhiều hoạt động kinh tế khác,
trong đó ngoại thương là hoạt động trọng tâm. Thanh tốn quốc tế về bản chất chính là
việc thanh tốn những khoản nợ giữa các chủ thể của các quốc gia trong các quan hệ:
kinh tế, văn hố, chính trị …. Chính sách kinh tế đối ngoại có tác dụng thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của hoạt động ngoại thương. Vì vậy, chính sách kinh tế đối ngoại
là cơ sở và nền tảng có tác động trực tiếp đến hoạt động thanh tốn quốc tế.
Chính sách ngoại hối
Chính sách ngoại hối là những quy định pháp lý, thể lệ của ngân hàng nhà nước
trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý vàng bạc, đá quý và các giấy tờ có giá trị bằng
ngoại tệ trong quan hệ thanh tốn, tín dụng với nước ngồi. Đóng vai trị là trung gian
tài chính, khi thực hiện hoạt động thanh tốn quốc tế. Ngân hàng thương mại đóng vai
trị kiểm sốt dịng tiền ra vào của một quốc gia. Vì vậy, các ngân hàng thương mại
được phép tham gia hoạt động thanh toán quốc tế phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định về quản lý ngoại hối do ngân hàng nhà nước ban hành. Chính sách ngoại hối của
nhà nước có tác động trực tiếp đến cán cân thanh tốn và ảnh hưởng đến khả năng cân
đối ngoại tệ phục vụ cho thanh tốn quốc tế.

Chính sách thuế và quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu
Thanh toán quốc tế về bản chất là một dịch vụ do ngân hàng cung cấp để thực
hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh giữa các quốc gia. Nó là khâu trung gian giúp hoạt
động xuất nhập khẩu được diễn ra thuận lợi hơn.
Chính sách thuế và chính sách quản lý hàng xuất nhập khẩu có tác dụng khuyến
khích hoặc thu hẹp hoạt động xuất nhập khẩu. Chẳng hạn, khi Chính phủ quyết định
tăng thuế đầu vào đối với hàng nhập khẩu. Giá của hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn ở
thị trường nội địa, làm giảm nhập khẩu và ngược lại. Tương tự, khi Chính phủ quyết
định tăng hoặc giảm thuế xuất khẩu có thể giúp mở rộng hay thu hẹp hoạt động xuất
khẩu.


Như vậy, một chính sách thuế và quản lý hàng hố xuất nhập khẩu hợp lý sẽ có
tác dụng trực tiếp tới việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc
gia và cũng là điều kiện để ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động thanh toán quốc
tế.
b. Sự phát triển của hoạt động ngoại thương
Như đã nói ở trên, hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngoại
thương (xuất nhập khẩu) nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán
quốc tế của các ngân hàng thương mại. Hoạt động ngoại thương phát triển làm phát
sinh nhiều nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tiền tệ của quốc gia này đối với quốc gia khác.
Khi hoạt động ngoại thương càng phát triển trên phạm vi toàn cầu cả về chiều rộng và
chiều sâu giữa các chủ thể khác nhau của các quốc gia khác nhau. Điều này, càng làm
tăng tính phức tạp của hoạt động ngoại thương, làm phát sinh những nhu cầu đảm bảo
an tồn, chính xác và hiệu quả trong thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ giữa các chủ thể
tham gia. Trong điều kiện tồn cầu hố hiện nay, các ngân hàng thương mại là cầu nối
thanh toán tham gia mạnh mẽ vào các quan hệ thương mại giữa các tổ chức, cá nhân
trong nước với các tổ chức và cá nhân nước ngoài, giúp các nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu đạt được các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, thực hiện được yêu cầu của chính sách
kinh tế đối ngoại. Vì vậy, nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế là nhiệm

vụ quan trọng của các ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển
của hoạt động ngoại thương, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngoại thương phát
triểthanh toán, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
c. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia tính bằng tiền
tệ của một quốc gia khác, hay là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền của
các quốc gia khác nhau.
Tỷ giá hối đoái là một nhân tố nhạy cảm được xác định bởi quan hệ cung cầu
trên thị trường ngoại hối và sự biến động của tỷ giá có tác động trực tiếp đến hoạt động
thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại được thể hiện:
Biến động của tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương
Khi tỷ giá hối đoái giảm, đồng nội tệ trở nên đắt tương đối so với đồng ngoại tệ.
Giá hàng hoá xuất khẩu đắt lên tương đối trên thị trường quốc tế làm giảm lượng hàng


hoá xuất khẩu và tăng hàng nhập khẩu do giá hàng hoá quốc tế rẻ tương đối so với hàng
trong nước. Ngược lại khi tỷ giá hối đoái tăng lên: xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm.
Ví dụ trong những tháng đầu năm 2008, do nền kinh tế Mỹ rơi vào tình trạng suy
thối. FED đã liên tục cắt giảm lãi suất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hành động cắt
giảm lãi suất của FED đã làm cho giá trị của đồng USD giảm so với các đồng tiền khác
trên thế giới nói chung và giá trị của đồng tiền Việt Nam nói riêng. Điều này có nghĩa
tỷ giá giữa Việt Nam đồng so với USD giảm làm hạn chế xuất khẩu và tăng nhập khẩu,
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương của Việt Nam và ảnh hưởng đến hoạt
động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại.
Biến động tỷ giá hối đoái tác động tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng thương mại
Trong thời gian vừa qua, khi lãi suất đồng USD giảm, tỷ giá USD/VND giảm
làm tăng cung USD do tăng đầu tư của Mỹ và Việt Nam. Sự biến động của tỷ giá hối
đoái đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng thương mại. Việc cân nhắc mua
hay bán ngoại tệ của ngân hàng trở nên khó khăn hơn và nguồn cung ngoại tệ phục vụ

cho thanh toán quốc tế bị ảnh hưởng. Các ngân hàng buộc phải lựa chọn: hoặc thu hẹp
hoạt động thanh toán quốc tế, hạn chế đối tượng khách hàng, hoặc chấp nhận thua lỗ về
kinh doanh ngoại tệ để giữ chân khách hàng.
Trong điều kiện hiện nay, khi Việt Nam đang tiến tới thực hiện chế độ tỷ giá hối
đoái thả nổi, những diễn biến bất thường của tỷ giá ln gây khó khăn cho các ngân
hàng thương mại trong phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Các ngân hàng thương
mại cần phải chọn thời điểm và tính tốn khả năng cân đối ngoại tệ, cân nhắc lợi ích
tổng thể từ các dịch vụ khác do hoạt động thanh toán quốc tế đem lại (nguồn tiền gửi,
ký quỹ, tín dụng, dịch vụ phí …) từ đó có những giải pháp phù hợp để phát triển hoạt
động thanh tốn quốc tế.
d. Mơi trường pháp lý
Để hội nhập vào cộng đồng quốc tế, khung pháp lý của mỗi quốc gia cần phải
được bổ sung, hồn thiện theo hướng gần với thơng lệ quốc tế. Các văn bản pháp luật
liên quan đến thanh toán quốc tế được ban hành nhằm hướng dẫn và điều chỉnh cho các
hoạt động liên quan đến thanh toán quốc tế được thống nhất và diễn ra thuận lợi giữa
các chủ thể. Tuy nhiên hoạt động thanh tốn quốc tế có tính chất phức tạp hơn so với


thanh tốn trong nước, nó khơng chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia mà còn
chịu tác động của luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia khác có liên quan. Do vậy,
nếu các văn bản pháp luật được ban hành chồng chéo, mâu thuẫn với thơng lệ quốc tế
sẽ gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại cũng như các chủ thể tham gia vào hoạt
động thanh toán quốc tế.
1.1.3.2. Nhân tố chủ quan (Nhân tố thuộc về bản thân Ngân hàng thương mại)
a. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Trong thanh tốn quốc tế ln có vai trị tham gia cung ứng dịch vụ của các ngân
hàng thương mại bằng các phương thức thanh toán quốc tế khác nhau. Mỗi ngân hàng
thương mại đều có cách thức tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế riêng phụ thuộc vào
chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng nhằm đạt được tính tối ưu về các dịch vụ mà
họ cung cấp, sử dụng một cách tốt nhất vốn trong kinh doanh, đảm bảo được việc kiểm

soát, giám sát hoạt động thanh toán quốc tế.
b. Việc tổ chức điều hành thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại
Điều hành hoạt động thanh toán quốc tế là việc chỉ đạo thực hiện tất cả các hoạt
động liên quan để thực hiện chiến lược phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng. Để hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra thuận lợi, các ngân hàng thương
mại cần đưa ra được một quy trình thực hiện nghiệp vụ làm sao vừa tạo ra sự thuận lợi
cho khách hàng, dễ thực hiện đối với cán bộ thanh toán quốc tế nhưng vẫn đảm bảo
được độ an toàn cho ngân hàng. Việc tổ chức thực hiện tốt sẽ giúp hoạt động thanh tốn
quốc tế diễn ra nhanh chóng và an tồn đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
c. Mạng lưới thanh toán quốc tế
Mạng lưới thanh toán quốc tế là cách thức tổ chức các chi nhánh, các điểm giao
dịch thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế. Mạng lưới thanh toán quốc tế ảnh hưởng
trực tiếp đến việc thu hút khách hàng, đối tượng khách hàng mà ngân hàng hướng tới.
Mặc dù, việc tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế của mỗi ngân hàng
là khác nhau song thường tập trung ở các thành phố lớn nơi có sự tập trung đông các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu và phát sinh nhiều nhu cầu thanh toán quốc tế. Tuy nhiên
đây cũng là nơi diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong thu
hút khách hàng.


d. Khả năng nguồn lực của Ngân hàng thương mại
Để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng thương
mại phải có hệ thống ngân hàng đại lý đủ để đáp ứng nhu cầu dịch vụ của khách hàng,
là điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế ở cả hai chiều: thanh
tốn xuất khẩu và thanh tốn nhập khẩu. Ngồi ra, ngân hàng phải có đủ nguồn vốn,
nguồn ngoại tệ, các hoạt động tín dụng và kinh doanh ngoại tệ phát triển, có điều kiện
cung ứng dịch vụ linh hoạt, lãi suất, phí, tỷ giá, điều kiện bảo lãnh, vay vốn ….
Nguồn nhân lực và công nghệ ngân hàng cũng là hai yếu tố quan trọng trong
phát triển hoạt động thanh tốn quốc tế của ngân hàng. Con người chính là yếu tố quyết

định trong mọi hoạt động kinh tế. Thanh tốn quốc tế địi hỏi đội ngũ cán bộ phải am
hiểu về luật pháp, các thông lệ quốc tế, tập quán thương mại các nước và có khả năng
nắm bắt kịp thời các thay đổi trong thương mại, các sản phẩm dịch vụ trong hoạt động
thanh toán quốc tế.
Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay giữa các doanh nghiệp, đồng tiền
được quay vòng nhanh hơn tạo ra khả năng sinh lời cao hơn. Vì thế, cơng nghệ ngân
hàng trong thanh tốn quốc tế địi hỏi phải đáp ứng được nhu cầu nhanh, an tồn, chính
xác của các doanh nghiệp.
e. Chính sách khách hàng
Để duy trì hoạt động và phát triển, mỗi ngân hàng đều phải có tầm nhìn chiến
lược trong xây dựng chính sách khách hàng. Xây dựng chính sách khách hàng tức là lựa
chọn đối tượng khách hàng mà ngân hàng sẽ hướng tới phục vụ. Từ đó, xây dựng mối
quan hệ bền chặt, gây dựng uy tín ngày càng cao của ngân hàng đối với khách hàng.
Chính sách khách hàng của mỗi ngân hàng thương mại phụ thuộc vào mục tiêu phát
triển và điều kiện cụ thể của ngân hàng. Việc xếp loại khách hàng khơng chỉ căn cứ vào
chất lượng quan hệ tín dụng mà cịn xem xét đến uy tín của khách hàng trong thanh
tốn.
f. Uy tín của Ngân hàng thương mại trong thanh tốn quốc tế
Uy tín của ngân hàng trong nước và trên thị trường quốc tế là tiêu chí tổng hợp
từ rất nhiều yếu tố: chất lượng dịch vụ, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, khả năng thanh toán
…. Một ngân hàng có uy tín sẽ là điều kiện để khách hàng (hoặc bên đối tác của họ) lựa
chọn giao dịch. Nhờ đó, uy tín của khách hàng cũng được nâng lên, độ rủi ro giảm,


khách hàng cũng giảm được chi phí phát sinh từ việc giao dịch với ngân hàng có uy tín
khơng cao. Đây là điều kiện quan trọng để ngân hàng thu hút thêm khách hàng và mở
rộng thị phần thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, uy tín của mỗi ngân hàng khơng chỉ phụ
thuộc vào ngân hàng trung ương của nó mà cịn do bản thân mỗi chi nhánh của nó quyết
định
1.1.4. Rủi ro trong thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng Thương mại

Rủi ro được hiểu là những việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người,
đem lại những hậu quả khơng thể dự đốn trước được. Hoạt động thanh toán quốc tế
liên quan đến các giao dịch thương mại quốc tế, khoảng cách địa lý xa cùng với sự khác
biệt về văn hoá, luật pháp giữa các bên đối tác tham gia vào quá trình thanh tốn đã làm
tăng tính rủi ro trong q trình thanh tốn.
1.1.4.1. Rủi ro quốc gia
Đó là những rủi ro liên quan đến sự thay đổi về chính trị, chính sách kinh tế,
quản lý ngoại hối của một quốc gia khiến cho nhà xuất khẩu không nhận được tiền, nhà
nhập khẩu khơng nhận được hàng hố.
Các ngun nhân gây ra các biến cố chính trị, kinh tế xã hội: mâu thuẫn sắc tộc,
tơn giáo, các cuộc xung đột thơng qua đình cơng, biểu tình, chiến tranh bạo động; Cán
cân thanh tốn của một nước bị thâm hụt nặng nề buộc chính phủ của nước đó phải thay
đổi chính sách quản lý ngoại hối và chính sách ngoại thương ….
1.1.4.2. Rủi ro pháp lý
Mặc dù, hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu dựa vào các thông lệ và tập quán
quốc tế. Song ở mỗi nước, ngồi các thơng lệ quốc tế cịn có pháp luật của mỗi quốc gia
để tạo nên một hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động thanh tốn quốc tế ở nước đó.
Pháp luật ở các quốc gia thông thường là tôn trọng các thông lệ quốc tế và ít mâu thuẫn
song khơng phải là khơng có mâu thuẫn. Vì vậy, vấn đề am hiểu pháp luật của mỗi quốc
gia đối tác là rất cần thiết song không dễ dàng và rủi ro pháp lý là không thể tránh khỏi
1.1.4.3. Rủi ro ngoại hối
Tỷ giá hối đối ln biến động theo cung cầu của thị trường và tổn thất bởi sự
biến động tỷ giá là khó tránh khỏi đối với các chủ thể trong quá trình thanh tốn. Vì thế,
mỗi khách hàng đều mong muốn ngân hàng của mình có biện pháp phịng tránh rủi ro
hối đoái khi họ nhận được một khoản thu nhập hay phải thanh toán một khoản ngoại tệ


nào đó. Tuy nhiên, khơng phải chỉ có khách hàng mới đối mặt với rủi ro về hối đối mà
chính những ngân hàng thương mại cũng phải đối mặt với nó khi cung cấp các dịch vụ
thanh tốn quốc tế cho khách hàng.

Rủi ro hối đoái thường xuất hiện trong lĩnh vực hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng thương mại khi các ngân hàng: (1) Cho khách hàng vay bằng ngoại tệ; (2)
Phát hành giấy nợ bằng ngoại tệ để huy động thêm vốn (phát hành chứng chỉ tiền gửi);
(3) Mua chứng khốn có mệnh giá bằng ngoại tệ; (4) Thực hiện các giao dịch về ngoại
tệ cũng như đáp ứng các nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng.
1.1.4.4. Rủi ro trong xử lý nghiệp vụ
Rủi ro phát sinh do những sai sót mang tính kỹ thuật trong q trình thanh tốn như có
sự khác biệt trong bộ chứng từ thanh toán với nội dung của L/C.
Rủi ro do không tuân thủ các quy định của thông lệ quốc tế
Rủi ro khi không tuân thủ chế độ bảo mật trong quản lý, sử dụng thiết bị và mật mã
dùng trong Thanh toán quốc tế.
1.2. Các yêu cầu phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Kinh tế càng phát triển, càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thanh toán
quốc tế trong các ngân hàng thương mại càng cần được xem xét, hoàn thiện và phát
triển để đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tham gia vào quá trình thanh tốn. Tuy nhiên,
việc mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế trong các ngân hàng thương
mại cần đáp ứng các yêu cầu mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao sức
cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.1. Yêu cầu về hoạch định chiến lược phát triển các dịch vụ thanh toán
quốc tế
Để ngân hàng hay bất cứ một tổ chức, một hoạt động kinh tế nào có thể tồn tại
và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiệu nay đều phải xây dựng một
chiến lược kinh doanh. Từ chiến lược kinh doanh đó, ngân hàng tiến hành hoạch định
các chiến lược cụ thể cho các hoạt động của Ngân hàng, trong đó khơng thể thiếu chiến
lược cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế. Việc xây dựng chiến lược phát triển
chung cho hoạt động của Ngân hàng hay xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ thanh
toán quốc tế của Ngân hàng cần được tiến hành theo các nội dung sau:



Phân tích mơi trường kinh doanh
Mơi trường kinh doanh là nơi mà mọi hoạt động của Ngân hàng trong đó có hoạt
động Thanh tốn quốc tế tồn tại và phát triển. Sự thay đổi của mơi trường kinh doanh
có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nói
chung và hoạt động thanh tốn quốc tế nói riêng. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh
địi hỏi phải có sự phân tích, nghiên cứu kỹ môi trường kinh doanh. Môi trường kinh
doanh bao gồm:
Thứ nhất: Môi trường kinh tế
Nghiên cứu môi trường kinh tế cần phân tích rõ thực trạng và triển vọng của môi
trường kinh tế vĩ mô trong nước liên quan đến hoạt động Ngân hàng. Đặc biệt, hoạt
động thanh toán quốc tế khơng chỉ có các đối tác trong nước mà cịn có các đối tác
nước ngồi. Vì thế, cần phải phân tích thực trạng và xu hướng phát triển của kinh tế
quốc tế và khu vực trong tương lai (thường là mười năm trở lên)
Thứ hai: Phân tích mơi trường pháp lý
Bất cứ một hoạt động kinh tế nào cũng chịu sự điều chỉnh của hệ thống luật
pháp. Bất cứ sự thay đổi nào của chính sách và pháp luật đều liên quan đến hoạt động
của ngân hàng. Để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển, địi hỏi phải nghiên cứu kỹ hệ
thống pháp luật của nhà nước nói chung và hệ thống pháp luật liên quan trực tiếp đến
hoạt động ngân hàng.
Ngồi ra, hoạt động thanh tốn quốc tế của Ngân hàng còn liên quan đến hệ
thống pháp luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia đối tác. Vì vậy cần nghiên cứu kỹ
các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng
thương mại.
Thứ ba: Phân tích mơi trường cơng nghệ
Mơi trường cơng nghệ là tồn bộ các yếu tố liên quan đến quá trình trang bị,
chuyển giao và áp dụng khoa học công nghệ mới vào sử dụng.
Công nghệ luôn biến đổi do những phát minh sáng chế, do vậy các ngân hàng
thương mại muốn phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh thì phải đổi mới khoa học
cơng nghệ trong q trình phát triển của mình. Do đó cần phân tích mơi trường cơng
nghệ để thấy rõ được thực trạng và xu hướng phát triển công nghệ trên thế giới và trong



nước. Triển vọng áp dụng cơng nghệ để có được tầm nhìn dài hạn cho việc trang bị
cơng nghệ của ngân hàng.
Thứ tư: Phân tích mơi trường tự nhiên và xã hội
Hoạt động của ngân hàng không thể tách khỏi môi trường và môi trường luôn
tồn tại trong mọi hoạt động của ngân hàng. Do vậy, việc xây dựng chiến lược kinh
doanh của Ngân hàng nói chung và chiến lược phát triển dịch vụ thanh tốn quốc tế nói
riêng phải gắn kết cùng môi trường.
Xác định vị thế của Ngân hàng
Để biết được vị thế của Ngân hàng, cần phải trả lời câu hỏi: Tiềm lực, khả năng
thực tế của ngân hàng hiện tại như thế nào? Khả năng phát triển và mở rộng ra sao?
Muốn vậy, ngân hàng có thể phân tích thơng qua mơ hình SWOT: điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức của Ngân hàng
Việc xác định tiềm lực của ngân hàng phải được đặt trong sự xem xét đánh giá
với khả năng nội tại của chúng để tìm ra hướng khai thác và phát triển. Do vậy nhiệm
vụ quan trọng trong xác định tiềm lực của ngân hàng là phải phân tích chính xác tình
hình hiện tại về các yếu tố kinh doanh, từ đó thấy được khả năng sử dụng và khai thác
các yếu tố đó
Ngồi ra, để xác định được vị thế của mình, ngân hàng còn phải biết được tiềm
lực của các đối thủ cạnh tranh. Phân tích được ưu nhược điểm của mỗi hoạt động của
mình (trong đó có hoạt động thanh tốn quốc tế) với hoạt động đó của các ngân hàng
thương mại khác.
Xác định nhu cầu của thị trường Ngân hàng
Muốn xác định được thị phần phù hợp với mục tiêu phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế của Ngân hàng, trước hết ngân hàng cần hiểu rõ về thị trường, nhu cầu của
thị trường. Muốn làm tốt điều này ngân hàng phải có thơng tin chính xác về chúng
thơng qua các hình thức:
-


Thơng qua sự cung cấp của khách hàng

-

Thông qua việc thu thập và xử lý thông tin có được từ các nguồn: sách báo, tài
liệu, thực tế kinh doanh của ngân hàng …

-

Thông qua việc tiến hành tổ chức điều tra mẫu từ thị trường.
Xác định sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế


Từ các bước phân tích ở trên, Ngân hàng hồn tồn có thể đưa ra ý tưởng về sản
phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng hướng đến phục vụ. Tuy nhiên, việc
xác định thị phần của hoạt động thanh toán quốc tế phải đảm bảo sự cân đối với các
hoạt động khác của ngân hàng và nằm trong chiến lược phát triển chung của toàn ngân
hàng.
Việc xác định sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng phải thông
qua việc nghiên cứu thị trường. Các tín hiệu thị trường là cơ sở quan trọng nhất để ngân
hàng quyết định sản phẩm và dịch vụ cung cấp phù hợp. Tuy nhiên việc cung cấp sản
phẩm và dịch vụ cũng cần dựa trên khả năng hiện có của đơn vị. Nhưng khơng được coi
đây là hoạt động thụ động mà cần tìm ra các giải pháp thích hợp để thực hiện định
hướng mà ngân hàng đã nhận thấy từ tín hiệu thị trường.
Quyết định chiến lược phát triển dịch vụ thanh tốn quốc tế
Thơng qua các phân tích ở trên, có thể cho phép các nhà lãnh đạo ngân hàng đưa
ra chiến lược phát triển cho dịch vụ thanh tốn quốc tế của mình. Trong chiến lược này,
cần chỉ ra được: Thị trường chủ yếu, các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu, cách thức chính
để thực hiện chiến lược phát triển đã đề ra.
Trong quá trình quyết định chiến lược phát triển cho dịch vụ thanh toán quốc tế

cần lưu ý:
- Chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế phải phù hợp với chiến lược
hoạt động của Ngân hàng
- Chiến lược phát triển dịch thanh tốn quốc tế nói riêng và các chiến lược kinh
doanh khác nói chung đều phải có hệ thống bảo mật. Có nội dung cần cơng khai, có nội
dung cần được bảo mật với các mức độ khác nhau. Vấn đề này cần được hoạch định rõ
trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh ngân hàng.
- Thơng thường chiến lược cần được phân tích kỹ, nhưng chiến lược hoạch định
cần ngắn gọn, rõ ràng, mang tính khái qt cao tránh tình trạng diễn giải dài, khó hiểu.
1.2.2. u cầu về cơng tác quản trị điều hành phát triển dịch vụ thanh toán
quốc tế
Cần quản lý điều hành hoạt động thanh toán quốc tế theo cách nhìn của cơng
nghệ quản lý ngân hàng hiện đại


Có rất nhiều vấn đề liên quan đến cơng nghệ quản lý ngân hàng hiện đại. Song
nhận thức đầu tiên về nó là phải có cái nhìn theo quan điểm mới. Quan điểm công nghệ
quản lý ngân hàng hiện đại cho rằng cần phải xuất phát từ nhu cầu của khách hàng. Nhu
cầu của khách hàng mới là động lực hoạt động thực có của ngân hàng. Cung ứng các
dịch vụ thanh toán quốc tế là một hoạt động bộ phận nằm trong hoạt động chung của
ngân hàng. Điều hành hoạt động thanh toán quốc tế phải phù hợp với sự điều hành
chung của ngân hàng. Điều hành theo công nghệ quản lý của ngân hàng hiện đại
Mục tiêu của công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại
Nếu như trước đây, mục tiêu của công nghệ quản lý ngân hàng chỉ làm sao cho
đạt được lợi nhuận tối đa và tăng cường một chút lợi nhuận cho nhân viên để kích thích
họ làm việc. Quyền lợi của nhân viên ngân hàng chưa được thoả mãn, quyền lợi của
khách hàng thì gần như xa lạ với mục tiêu quản lý của ngân hàng. Với mục tiêu quản lý
đó, rõ ràng khơng thể duy trì và phát triển bất cứ một hoạt động nào trong thời gian dài,
đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay. Do đó, cần có nhận thức mới về
mục tiêu của cơng nghệ quản lý ngân hàng.

Mục tiêu của công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại là đạt được sự thoả mãn của
ba đối tượng: khách hàng, ngân hàng, và cán bộ ngân hàng. Nếu chỉ thoả mãn một phần
trong ba đối tượng này thì có thể xem là sự khơng thành cơng của công nghệ quản lý
ngân hàng trong việc vận dụng chúng vào thực tiễn. Nếu chỉ thoả mãn cho khách hàng
mà khơng thoả mãn cho ngân hàng thì sẽ khơng có ý nghĩa gì, ngân hàng sẽ khơng thể
tồn tại và phát triển. Và chắc chắn, khi không thoả mãn cho ngân hàng thì khơng thể
thoả mãn cho cán bộ ngân hàng.


Sự thoả mãn đối với khách hàng

Sự thoả mãn đối với cán bộ ngân hàng

(Động lực thúc đẩy)

(Sự trung thành)
Công nghệ quản lý NH hiện đại

Sự thoả mãn đối với ngân hàng

(Khả năng sinh lời)

Toàn ngân hàng cùng hướng về lợi nhuận
Công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại cho rằng: Toàn ngân hàng cùng hướng về
lợi nhuận. Điều này được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Tồn ngân hàng phải nhận thức được vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng là do khách hàng
- Ngân hàng là một thể thống nhất, không có bất cứ sự lệch pha nào bất cứ hoạt
động nào của ngân hàng. Tất cả cùng hướng tới thị trường, phục vụ khách hàng, tăng
lợi nhuận cho ngân hàng và tăng thu nhập cho chính người lao động

- Cơng nghệ quản lý ngân hàng hiện đại đòi hỏi sự sáng tạo trong hoạt động. Do
vậy, các bộ phận, cá nhân cần được quan tâm khen thưởng xứng đáng, kịp thời để
khuyến khích họ làm tốt hơn, sáng tạo hơn trong cơng việc của mình.
Xây dựng và hồn thiện thể chế cho hoạt động thanh toán quốc tế
Nội dung trên đã cho ta những nét định tính trong cơng tác quản trị, điều hành
các dịch vụ thanh toán quốc tế theo công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên,
để cơng tác điều hành có hiệu quả cao, cần phải xây dựng một thể chế, quy trình cụ thể
cho hoạt động thanh toán quốc tế sao cho bất cứ một dụng nào của hoạt động thanh
toán quốc tế cũng có những quy định thống nhất chung cho tồn ngân hàng, cho mọi


cán bộ ngân hàng thực hiện theo. Mọi quy định cần được thể chế hoá, được quy định và
tập hợp thành một tài liệu dễ tra cứu đối với cán bộ thực hiện.
Trong quá trình xây dựng thể chế cho hoạt động thanh toán quốc tế cần cố gắng
sao cho thể chế đó tồn tại được trong một thời gian dài, tránh tình trạng thay đổi liên
tục, quá nhanh cho dù sự thay đổi là không thể tránh khỏi để hoạt động đó thích ứng
được với thị trường. Song các yêu cơ bản đối với dịch vụ thanh toán quốc tế cần phải
được nghiên cứu kỹ để xây dựng được thể chế thích ứng trong một thời gian dài
1.2.3. Yêu cầu về trang bị công nghệ hiện đại
Công nghê ̣ thông tin là một công cu ̣ quan trọng trong quản lý, kinh doanh bảo đảm
an toàn và hiệu quả, thơng qua viê ̣c tập trung hố tài khoản khách hàng, kiểm soát tốt
nguồn vốn, mở rộng và đa dạng hố các loại hình dịch vụ hiện đại. Những đở i mới về
công nghê ̣ thông tin sẽ tạo nền tảng cơ sở vâ ̣t chấ t kỹ thuâ ̣t thúc đẩy sự phát triển của
ngân hàng nói chung và dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại nói
riêng trong q trình hội nhập khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, trang bị công nghệ như thế nào? Nếu như trước đây, về trang bị công
nghệ cho lĩnh vực ngân hàng nói riên và các ngành khác nói chung thường theo hai xu
hướng:
Thứ nhất: Cứ đầu tư vào công nghệ thật hiện đại, đắt tiền
Thứ hai: Cần tận dụng các cơng nghệ rẻ tiền, có như vậy mới tiết kiệm được vốn

đầu tư, ngân hàng mới có khả năng phát triển lâu dài được.
Rõ ràng, hai xu hướng trên đều có lý của chúng song chúng khơng đạt được hiệu
quả tối ưu trong thực tế. Để lý giải điều này chúng ta cần tìm hiểu thế nào là cơng
nghệ?
Có nhiều cách hiểu về cơng nghệ.
Theo Uỷ ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP):
Cơng nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu
và thơng tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và hệ thống dùng
trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Theo luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam: Công nghệ là tập hợp các quy
trình, kỹ năng và bí quyết, cơng cụ và phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực
thành sản phẩm.


Như vậy cơng nghệ khơng phải chỉ là máy móc thiết bị, cũng khơng chỉ là hệ
thống máy tính hay hệ thống thanh tốn của ngân hàng, dù đó có thể là một phần lớn
trong công nghệ thực hiện dịch vụ của ngân hàng. Cơng nghệ ngồi phần kỹ thuật còn
bao gồm: phần con người (thể hiện ở kiến thức, kỹ năng sử dụng công nghệ); phần tổ
chức (sự kết hợp bố trí các thiết bị, kết hợp các cá nhân trong sử dụng công nghệ để đạt
được hiệu quả cao nhất).
Để trang bị khoa học công nghệ ngân hàng một cách có hiệu quả phải xuất phát
từ địi hỏi của thị trường và khả năng nội tại của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu
của thị trường. Đây là một điểm khác biệt so với quan niệm trước đây.
Chúng ta khơng thể phủ nhận vai trị to lớn của khoa học kỹ thuật hiện đại trong
hoạt động của ngân hàng nói chung và dịch vụ thanh tốn quốc tế nói riêng. Song vấn
đề trang bị khoa học và công nghệ phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Thị trường
là tấm gương cho ngân hàng soi rọi hoạt động của mình vào đó, nó cũng là định hướng
cho ngân hàng trang bị cơng nghệ thích ứng. Từ yêu cầu của thị trường ở hiện tại và
trong tương lai, nắm bắt các xu hướng phát triển của khoa học cơng nghệ kết hợp với
khả năng tài chính có ưu tiên của ngân hàng để lựa chọn trang bị công nghệ cho hoạt

động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.4. Yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực
Con người luôn là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động nói chung và hoạt động
Ngân hàng nói riêng. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực là một hoạt động tất yếu của các
ngân hàng thương mại để nâng cao sức cạnh tranh của mình. Nhưng đào tạo nguồn
nhân lực như thế nào cho có hiệu quả?
Yêu cầu cơ bản và quan trọng là phải hiện đại hố con người thơng qua nhiều
hình thức khác nhau. Trong đó, việc đào tạo đội ngũ cán bộ vẫn là con đường chủ yếu
để nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng. Để làm tốt điều này ngân hàng cần phải tiến
hành nhanh chóng phân loại đội ngũ cán bộ của toàn ngân hàng theo các tiêu thức khác
nhau
Phân loại theo trình đội bằng cấp: Tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân….
Phân loại theo trình độ thực hiện cơng việc: làm tốt, khá, trung bình….
Phân loại theo trình độ nghề nghiệp: Chuyên gia, chuyên viên, cán bộ độc lập,
cán bộ tác nghiệp, cán bộ phụ trợ …..


Việc phân loại cán bộ như vậy cho phép thấy rõ được thực chất của lực lượng
cán bộ hiện tại của ngân hàng để từ đó có các đối sách thích hợp trong việc đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ cán bộ của ngân hàng.
Tuy vậy, yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế địi hỏi phải xuất phát từ cơng việc để đào tạo, tránh đào tạo dàn trải, không
trọng tâm. Việc đào tạo chủ yếu tập trung vào đào tạo nghiệp vụ để thích ứng với yêu
cầu của thực tế. Nên đào tào theo từng nghiệp vụ chuyên sâu.
Ngoài ra, trong chiến lược phát triển các dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ
thanh tốn quốc tế nói riêng, ngân hàng cần tính đến việc đào tạo lực lượng cán bộ có
thể đảm trách được cơng việc trước khi mở rộng và phát triển các sản phẩm ngân hàng.
Đồng thời trước khi trang bị các thiết bị công nghệ mới thì yếu tố đào tạo nguồn nhân
lực phải đi trước một bước.
1.2.5. Yêu cầu về công tác Marketing

Để hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh tốn quốc tế nói riêng
phát triển hiệu quả trong mơi trường cạnh tranh ngày càng cao, cần thiết phải có hệ
thống Marketing đủ mạnh để hỗ trợ. Tuy nhiên, vấn đề phát triển marketing ngân hàng
là một vấn đề rất rộng lớn. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, có một số nội dung
cần thực hiện để có được một hệ thống hỗ trợ marketing hiệu quả
Thứ nhất: Marketing là khuyếch trương, quảng cáo, khuyến mại, tuyên truyền
Giao tiếp, khuyếch trương, quảng cáo luôn là công cụ quan trọng trong quá trình
thực hiện tốt chiến lược phát triển của ngân hàng. Nhu cầu của người tiêu dùng trên thị
trường luôn thay đổi trong khi nguồn cung trên thị trường lại rất phong phú, không phải
lúc nào cung cũng gặp được cầu, Vì thế, giao tiếp, quảng cáo, khuyếch trương có nhiệm
vụ làm cho cung gặp được cầu. Hơn thế, giao tiếp, quảng cáo và khuyếch trương cịn có
vai trị quan trọng trong xây dựng chiến lược phát triển của ngân hàng. Bởi lẽ, thơng
qua q trình quảng cáo, khuyếch trương đó ngân hàng mới nắm bắt được nhu cầu của
khách hàng và từ đó quyết định các sản phẩm kinh doanh phù hợp với thị trường.
Giao tiếp, khuyếch trương, quảng cáo tạo điều kiện thực hiện thực hiện dịch vụ
tốt hơn. Làm cho việc đưa dịch vụ vào kênh phân phối hợp lý hơn, giảm bớt các chi phí
khơng cần thiết trong quá trình thực hiện dịch vụ. Đây không chỉ là các biện pháp hỗ trợ


chính sách dịch vụ, giá cả và phân phối mà nó cịn tăng cường hiệu quả của các chính
sách đó.
Thứ hai: Marketing là nghệ thuật giao tiếp và tranh thủ khách hàng
Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng trong thực hiện sản phẩm thực chất
là mối quan hệ giữa con người với con người nên nó mang đầy đủ các yếu tố xã hội gắn
kết với tâm sinh lý cụ thể. Trong quan hệ này có những quy luật riêng có mà sự nắm bắt
và sử dụng nó chính là nghệ thuật giao tiếp. Đây là yếu tố quan trọng để ngân hàng có
thể tranh thủ khách hàng. Làm sao để khách hàng đến với ngân hàng thực hiện giao
dịch mà không phải đến với ngân hàng khác. Việc giao tiếp giữa cán bộ ngân hàng và
khách hàng phải được xem như một chính sách bắt buộc trong chính sách xúc tiến và
khuyếch trương của ngân hàng. Việc kết hợp hài hồ giữa các cơng cụ khác và sử dụng

tốt lợi thế giao tiếp của ngân hàng sẽ tạo ra một kết quả tối ưu cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Thứ ba: Marketing là việc xây dựng và quản lý thương hiệu của ngân hàng
Thương hiệu nói một cách giản dị đó là hình ảnh của ngân hàng. Hình ảnh và uy
tín của ngân hàng trong nước cũng như trên thế giới là yếu tố quan trọng để khách hàng
lựa chọn đến với ngân hàng. Vì vậy, xây dựng và quản lý hình ảnh ngân hàng là yếu tố
sống còn đối với hoạt động của ngân hàng. Muốn quản lý được hình ảnh của ngân hàng
điều đầu tiên cần giáo dục cho cán bộ ngân hàng thấy được uy tín và thương hiệu của
ngân hàng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Sự giáo dục ở đây khơng
chỉ mang tính chung chung mà phải cụ thể, yêu cầu cán bộ ngân hàng phải có thái độ
niềm nở với khách hàng, làm cho họ thấy được mình đang mang một phần hình ảnh của
ngân hàng và cùng tập trung duy trì hình ảnh ngân hàng trong giao tiếp với khách hàng.
Hơn thế, uy tín và thương hiệu của ngân hàng khơng phải ở trụ sở làm việc đẹp,
trang thiết bị tiện nghi mà nó là sự tổng hợp của nhiều yếu tố như: chất lượng dịch vụ,
kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, khả năng thanh tốn ….. Vì vậy, để xây dựng và nâng cao
hình ảnh của ngân hàng trong nước và trên thế giới cần có chiến lược phát triển và nâng
cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
1.2.6. Yêu cầu về phát triển các sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế thích
ứng được với thị trường


Theo cách nhìn của cơng nghệ quản lý ngân hàng hiện đại thì dịch vụ nói chung
hay dịch vụ thanh tốn quốc tế nói riêng là hàng hố gắn liền với mong muốn và nhu
cầu của người tiêu dùng trên thị trường, nó vừa mang yếu tố vật chất: khối lượng, giá trị
… vừa mang yếu tố phi vật chất: tiện lợi, thói quen, sở thích, thị hiếu và tập quán tiêu
dùng …. Theo đó, các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng vừa là cái đã có, đang có và tiếp
tục phát sinh trong trạng thái biến đổi không ngừng của sở thích, thị hiếu, nhu cầu của
người tiêu dùng.
Ngày nay với sự phát triển năng động của nền kinh tế, sự phát triển không ngừng
của hoạt động kinh tế đối ngoại, nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế

của các ngân hàng thương mại ngày càng nhiều. Đây là điều kiện để các ngân hàng
thương mại phát triển sản phẩm và dịch vụ thanh tốn quốc tế của mình. Song vấn đề
đặt ra là phát triển dịch vụ đó theo hướng nào để các sản phẩm và dịch vụ mà ngân
hàng tạo ra nhận được sự đồng tình và ủng hộ của khách hàng.
Sản phẩm của ngân hàng được hiểu là toàn bộ những dịch vụ mà ngân hàng tạo
ra để cung cấp theo nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng ngày càng phát
triển, nó khơng chỉ bó hẹp trong các dịch vụ truyền thống mà cịn có nhu cầu về các sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, các dịch vụ có kèm theo các sản phẩm tiện ích như
tư vấn, môi giới …. Điều này mở ra điều kiện để các ngân hàng đổi mới, khai thác và
phát triển các sản phẩm dịch vụ kinh doanh của mình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
Ngoài việc phát triển sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế thích ứng với yêu
cầu thị trường như trên thì trong chiến lược phát triển sản phẩm thanh tốn quốc tế cần
phải được đặt trong chiến lược phát triển chung của toàn ngân hàng. Sự phát triển sản
phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế cần phải được đặt trong sự gắn kết với các sản
phẩm và dịch vụ khác của ngân hàng như: tín dụng, thanh tốn qua thẻ, giao dịch thanh
toán … Bởi lẽ một doanh nghiệp khi đến giao dịch với ngân hàng khơng chỉ có nhu cầu
về thanh tốn quốc tế mà cịn có rất nhiều các nhu cầu khác. Do vậy, phát triển các dịch
vụ thanh toán quốc tế cần kết hợp với phát triển đa dạng các sản phẩm khác của ngân
hàng. Đặc biệt là các sản phẩm ngân hàng hiện đại đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của thị trường.
1.2.7. Yêu cầu về tổ chức mạng lưới của thanh toán quốc tế


Yêu cầu phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay khơng chỉ địi hỏi phải có một chiến lược phát triển tốt mà còn đòi
hỏi việc tổ chức mạng lưới hoạt động thanh toán quốc tế hợp lý để cung cấp các dịch vụ
đó một cách thuận lợi nhất cho khách hàng đồng thời thoả mãn tối ưu trong quản lý và
điều hành hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.
Chính sách mạng lưới thanh tốn quốc tế có vai trị quan trọng đối với sự phát

triển của mỗi ngân hàng. Một chính sách hợp lý sẽ giúp ngân hàng nâng cao chất lượng
dịch vụ, an toàn trong kinh doanh, thu hút thêm khách hàng. Từ đó, khẳng định uy tín
và thương hiệu của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, đồng thời khẳng định được
sự phát triển bền vững của ngân hàng. Tuy nhiên, việc xây dựng mạng lưới thanh tốn
quốc tế có liên quan đến các yếu tố cơ bản như: khách hàng, trung gian môi giới, hệ
thống tài sản cố định hiện có (hệ thống kho tàng, trụ sở làm việc, trang thiết bị công
nghệ và hệ thống thông tin quản lý ….). Do vậy, việc xây dựng mạng lưới thanh toán
quốc tế cần lưu ý các vấn đề sau:
Thứ nhất: Việc tổ chức mạng lưới hoạt động thanh toán quốc tế, mỗi ngân hàng
đều có cách thức tổ chức riêng phù hợp với trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân
hàng, trang thiết bị cơng nghệ hiện có, các yếu tố tập qn, truyền thống ….
Thứ hai: Để quyết định chính sách mạng lưới thanh tốn quốc tế nào tốt hơn là
rất khó, chỉ có thị trường là tấm gương phản chiếu tốt nhất cho các nhà quản lý ngân
hàng.
Thứ ba: Một chính sách mạng lưới thanh toán quốc tế tốt phải nhằm đạt được
tính tối ưu về các dịch vụ mà họ cung cấp, sử dụng một cách tốt nhất vốn trong kinh
doanh và đảm bảo được việc kiểm soát, giám sát hoạt động thanh toán quốc tế.
Thứ tư: Kinh nghiệm của một số ngân hàng lớn trên thế giới thường tổ chức
cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế tập trung tại một số trung tâm. Việc tập trung
thanh toán của các ngân hàng lớn trên thế giới chỉ tập trung về mặt nghiệp vụ, các hoạt
động khác vẫn thể hiện là một chi nhánh độc lập chịu tránh nhiệm trong hoạt động
thanh tốn quốc tế của mình. Việc tập trung thanh toán tại một số trung tâm giúp ngân
hàng:
- Cung cấp được chất lượng dịch vụ tốt hơn


- Xoá bỏ được chênh lệch dịch vụ giữa các chi nhánh tại các quốc gia đang phát
triển và các quốc gia phát triển
- Giúp ngân hàng quản lý, kiểm soát tốt hơn hoạt động thanh toán quốc tế tại
ngân hàng mình.

1.2.8. u cầu về hệ thống phịng ngừa rủi ro
Kinh doanh ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm đối với bất cứ sự thay đổi nào
nằm ngoài dự đốn. Do đó, hoạt động kinh doanh ngân hàng ln chứa những rủi ro có
thể dẫn đến phá sản. Những rủi ro này có thể do các nguyên nhân sau:
- Các đối thủ cạnh tranh luôn thay đổi chiến lược cạnh tranh để giành giật thị
phần
- Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng thay đổi ảnh hưởng đến khả
năng thanh tốn với ngân hàng
- Mơi trường kinh doanh trong nước và quốc tế có thể thay đổi ngồi dự đốn.
- Những sai sót trong phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ….
Vì thế, việc xây dựng và thiết kế một hệ thống phòng ngừa rủi ro cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng để có những biện pháp tháo gỡ kịp thời là rất quan trọng. Khi
xây dựng hệ thống phòng ngừa rủi ro, ngân hàng cần lưu ý các điểm sau:
Thứ nhất: Cần xây dựng hệ thống nắm bắt thông tin ở cả tổng thể và chi tiết
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Thứ hai: u cầu nhân viên lấy thơng tin về tình hình kinh doanh của khách
hàng, đối tác của khách hàng và tình hình kinh tế, luật pháp của các nước có liên quan
Thứ ba: Cần lưu trữ thơng tin và phân loại khách hàng nhằm đưa ra chính sách
khách hàng một cách hợp lý để tạo điều kiện cho hoạt động quản lý, giám sát hoạt động
thanh toán quốc tế có hiệu quả.
1.2.9. Yêu cầu về đánh giá năng lực tài chính
Năng lực tài chính của ngân hàng quyết định trực tiếp hoạt động kinh doanh của
ngân hàng bởi:
Năng lực tài chính tạo ra khách hàng và uy tín của ngân hàng: Khi khách hàng
quan hệ với khách hàng, họ ln quan tâm tới khả năng thanh tốn của ngân hàng. Do
đó, tiềm lực tài chính tốt, ngân hàng sẽ có khả năng chi trả cao. Giảm rủi ro cho khách
hàng. Tiềm lực tài chính mạnh giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng, từ đó lại củng


cố thêm uy tín cho ngân hàng. Đặc biệt trong hoạt động thanh tốn quốc tế, có độ rủi ro

cao, nên khách hàng hoặc các đối tác của họ thường tìm các ngân hàng có uy tín lớn
nhằm giảm các chi phí khơng cần thiết khi quan hệ với các ngân hàng có uy tín khơng
cao.
Năng lực tài chính ảnh hưởng đến kỹ thuật nghiệp vụ của ngân hàng: Sự phát
triển của thương mại quốc tế đòi hỏi nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phải thường xuyên
thay đổi để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Do đó, vấn đề hiện đại hố cơng nghệ ngân
hàng được xem là sự sống cịn của ngân hàng. Song hiện đại hố đến đâu phải dựa vào
năng lực tài chính thực tại của ngân hàng để đề ra chiến lược cho phù hợp.
Năng lực tài chính ảnh hưởng tới q trình ra quyết định phát triển của ngân
hàng. Tuy nhiên, sự phát triển của ngân hàng phải được dựa trên các nguồn lực hiện có
của ngân hàng, trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong thực tại và tìm hướng
khai thác, phát triển và sử dụng chúng trong tương lai. Vì vậy, để phát triển bền vững
mọi dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hiện nay của ngân hàng thương mại, chúng ta
cần biết năng lực tài chính hiện tại của ngân hàng và đề ra chiến lược kinh doanh dài
hạn cho ngân hàng. Yêu cầu đánh giá năng lực tài chính ngân hàng tập trung vào các
vấn đề cơ bản sau: Vốn tự có, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động, chất lượng tài
sản, khả năng đảm bảo thanh toán của ngân hàng.
1.3. Sự cần thiết phải thực hiện các yêu cầu phát triển dịch vụ thanh toán
quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam đã thực sự tham gia vào sân chơi quốc tế. Điều này đã mở ra nhiều cơ
hội phát triển cho nền kinh tế Việt Nam. Hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng mở
rộng và phát triển thể hiện: Hoạt động đầu tư nước ngoài tăng mạnh: Năm 2007 là năm
đầu tiên Việt Nam ra nhập WTO, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
đã đạt mức kỷ lục khoảng 20 tỷ USD.1
Hoạt động chuyển giao khoa học cơng nghệ cũng có nhiều dự án lớn hợp tác
giữa Việt Nam với các nước thành viên của WTO.
Hoạt động xuất nhập khẩu: Năm 2006 tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay, cao gấp 16.5 lần năm 1990, với quy mô
1 Thời báo kinh tế Việt Nam



xuất khẩu đạt khoảng 39 tỷ USD. “Năm 2007 tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam đạt 48 tỷ USD tăng 20.5% so với năm 2006” 2. “Tổng kim ngạch nhập khẩu năm
2007 đạt 48.38 tỷ USD”3
Ngoài ra các hoạt động du lịch cũng tiếp tục phát triển.
Như vậy, các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và thương mại quốc tế nói
riêng đã phát triển rất mạnh sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới.
Hơn thế, trong thời kỳ hội nhập toàn cầu, thương mại quốc tế ngày càng mở rộng và
phát triển. Thực tế thị trường đó đã địi hỏi các dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân
hàng thương mại phải được mở rộng và phát triển.
Tuy nhiên, thương mại tồn cầu cũng tạo ra khơng ít thách thức với các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng được thể hiện:
Việt Nam phải tuân thủ các cam kết gia nhập WTO mở cửa thị trường ngân
hàng, năm 2007 đã có rất nhiều tổ chức xin thành lập ngân hàng. Điều này các ngân
hàng thương mại Việt Nam trước áp lực cạnh tranh gay gắt hơn. Đòi hỏi các ngân hàng
phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Nếu một ngân hàng chỉ phát triển theo
kiểu được chăng hay chớ thì trong một nền kinh tế thị trường - với sự cạnh tranh quyết
liệt với vơ vàn những rủi ro khó lường, ngân hàng đó khơng thể tồn tại vững vàng trong
tâm trí khách hàng. Ngân hàng đó khơng thể phát triển ổn định, lâu dài.
Nếu đứng trên tầm vĩ mô của một quốc gia thì sự phát triển ổn định, bền vững
của hệ thống ngân hàng thương mại có ý nghĩa xã hội rất lớn. Bởi lẽ. đặc trưng nguyên
liệu kinh doanh của ngân hàng thương mại là tiền tệ - loại hàng hố mang tính xã hội
hố cao. Chỉ một thay đổi nhỏ của một ngân hàng thương mại cũng ảnh hưởng trực tiếp
đến tất cả các ngân hàng thương mại khác và ảnh hưởng đến tồn bộ người dân thậm
chí có thể gây ra tình trạng hỗn loạn xã hội. Có thể lấy ví dụ như sự sụp đổ tín dụng ở
An – ba – ni đầu năm 1997 đã dẫn đến tình trạng hỗn loạn tới mức Chính phủ khơng
thể kiểm soát được hoạt động của xã hội dẫn đến tình trạng bạo loạn lật đổ chính
quyền.
Sự phát triển ổn định là cần thiết đối với các ngân hàng thương mại và đối với cả
một quốc gia

2 Xuất khẩu 2007: 3 thành tưu, 7 hạn chế, www.mof.gov.vn
3 Tổng quan xuất nhập khẩu, nhập siêu 2007, www.mof.gov.vn


×