Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NĂNG LỰ CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.79 KB, 36 trang )

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NĂNG LỰ CẠNH
TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHƯƠNG DƯƠNG
2.1. Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và tình hình hoạt động
kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công
thương Chương Dương
Tháng 8/ 1988, chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương ra đời
trên cơ sở tách Ngân hàng Nhà nước huyện Gia Lâm thành Ngân hàng Công
thương Chương Dương và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Châu quỳ. Ngân hàng Công thương Chương Dương khi đó với số vốn ban đầu
chỉ 13 tỷ đồng là một ngân hàng cấp huyện có trụ sở chính tại số 1 ngõ Quân
Chính, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Tháng 6/ 1993, Ngân hàng Công thương huyện Gia Lâm mở rộng mạng
lưới, thành lập phòng giao dịch Yên Viên.
Tháng 1/ 1994: Ngân hàng thành lập phòng giao dịch Đức Giang
Tháng 1/ 1995: Ngân hàng mở thêm phòng giao dịch Đông Anh. Đến
tháng 1/ 1996, phòng giao dịch Đông Anh được nâng cấp lên chi nhánh Đông
Anh, trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam ( ngang hàng chi nhánh
Chương Dương)
Tháng 2/ 2001, hai phòng giao dịch Yên Viên và Đức Giang được nâng
cấp thành chi nhánh thuộc Ngân hàng Công thương Chương Dương.
Tháng 4/ 2003: hai phòng giao dịch Yên Viên và Đức Giang tiếp tục được
nâng cấp thành chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Chương Dương.
Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương
Dương đã có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ
tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro.
Với 20 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Chương Dương đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ
chế thị trường, phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách


đổi mới của Đảng và Nhà nước; không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định
đựơc vị thế của mình trên thị trường, có bước phát triển đáng kể và tăng trưởng
nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh -
dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối
ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, có uy tín với khách hàng trong nước và
quốc tế.
Các hoạt động chính của Chi nhánh bao gồm:
* Huy động vốn:
 Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng Việt Nam
đồng (VNĐ) và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.
 Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và
hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và
ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
* Cho vay, đầu tư:
 Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
 Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
 Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
 Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn,
thời gian hoàn vốn dài
 Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan
(SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng
khung
 Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
 Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các
định chế tài chính trong nước và quốc tế
 Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và
quốc tế
* Bảo lãnh :
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo

lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
* Thanh toán và Tài trợ thương mại:
 Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo,
xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
 Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả
ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
 Chuyển tiền trong nước và quốc tế
 Chuyển tiền nhanh Western Union
 Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
 Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
 Chi trả Kiều hối…
* Ngân quỹ:
 Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
 Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu
kho bạc, thương phiếu…)
 Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
 Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ
có giá, bằng phát minh sáng chế.
* Thẻ và ngân hàng điện tử:
 Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng
quốc tế (VISA, MASTER CARD…)
 Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
 Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
* Hoạt động khác:
 Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
 Tư vấn đầu tư và tài chính
 Cho thuê tài chính
 Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục
đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán
 Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công

ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các
nước trong khu vực và quốc tế, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương
Dương luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh
vực:
 Phát triển nguồn nhân lực
 Phát triển công nghệ
 Phát triển kênh phân phối
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương
Bộ máy quản lý của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương
được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban của
công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của giám đốc.
Chi nhánh bao gồm 10 phòng ban:
* Phòng khách hàng doanh nghiệp: Phòng khách hàng doanh nghiệp là
phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai
thác vốn bằng Việt Nam đồng ( VNĐ) và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam, trực tiếp quảng
cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh
nghiệp.
* Phòng khách hàng cá nhân: Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp
vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ
và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân
hàng Công thương Việt Nam, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
* Phòng/ Tổ quản lý rủi ro: Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu
cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; quản lý giám
sát thực hiên danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng

cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương
án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn
bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
* Phòng quản lý nợ có vấn đề: Phòng quản lý nợ có vấn đề chịu trách
nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề ( bao gồm các khoản nợ: cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu); quản lý, khai thác và xử lý tài sản
đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và
lãi tiền vay; quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
* Phòng kế toán: Phòng kế toán là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao
dịch với khách hàng; các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý
tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên
quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu
trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng
giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công thương
Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm
của Ngân hàng.
* Phòng/ Tổ Thanh toán xuất nhập khẩu: Phòng Thanh toán xuất nhập
khẩu là phòng nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ
tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
* Phòng Tiền tệ kho quỹ: Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản
lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam; ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết
kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh
nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
* Phòng Tổ chức hành chính: Phòng Tổ chức hành chính là phòng nghiệp
vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ
trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Công thương Việt
Nam; thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh
tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.

* Phòng/ Tổ Thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ
thống thông tin điện toán tại chi nhánh; bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo
thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
* Phòng/Tổ tổng hợp: Phòng Tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho
Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi
nhánh.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý
Các phó giám đốc
Giám đốc
Trưởng phòng kế toán
Tổ kiểm tra nội bộ
Các phòng nghiệp vụ
Phòng giao dịch
Quỹ tiết kiệm
( Nguồn: Phòng Tổ chức Chi nhánh )
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương
Dương
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng Nó cũng như các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác, luôn có
mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Có thể nói rằng lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất
nói lên kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu
nhập và tổng chi phí. Để gia tăng lợi nhuận, ngân hàng cần quản lý tốt các
khoản mục tài sản có, nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, đa dạng hoá các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng, ngân hàng
có điều kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có.
Trên cơ sở phân tích trên, chúng ta sẽ tiến hành phân tích tình hình hoạt động
của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương thông qua ba yếu tố: thu
nhập, chi phí và lợi nhuận.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương là chi nhánh cấp 1

của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ
thuộc Ngân hàng Công thương Chương Dương Việt Nam, có con dấu và bảng
tổng kết tài sản riêng, hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo quy định
chung của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật. Hoạt động của chi nhánh tập
trung vào bốn nhóm: huy động vốn, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân quỹ,
các hoạt động khác. Trong thời gian qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều biến
động và khó khăn, cạnh tranh gay gắt trên thị trường tiền tệ, lãi suất thị trường
quốc tế và trong nước tăng cao, hoạt động thị trường chứng khoán sôi động, giá
vật tư nguyên liệu tăng, đóng băng thị trường bất động sản, bệnh dịch gia súc,
gia cầm, thiên tai, bão lũ diễn biến phức tạp, … nhưng dưới sự chỉ đạo của Ban
giám đốc và sự phấn đấu nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương đã vượt qua khó khăn, được
những kết quả đáng kể và tiếp tục đạt được những thành công cơ bản trong lộ
trình cải cách, chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cổ phần hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
Bảng 2.1: Thu nhập của chi nhánh trong ba năm vừa qua
(Đơn vị tính: Tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Thu nhập 435 451 480
Tăng tuyệt đối so với năm trước - 16 29
Tăng tương đối so với năm trước (%) - 3,68 6,43
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Về thu nhập của Chi nhánh, qua bảng số liệu, ta thấy thu nhập của Chi
nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể là: thu nhập của chi nhánh năm 2005 là
435 tỷ đồng tăng lên 451 tỷ đồng năm 2006, và sang đến năm 2007, thu nhập
của chi nhánh đạt được là 450 tỷ đồng. ( Bảng 2.1)
Chi nhánh đạt được kết quả này là do trong thời gian qua, nguồn vốn hoạt
động của Chi nhánh không ngừng tăng trưởng, từ 35.101.854 tỷ đồng ( năm
2005) tăng lên 47.214.466 tỷ đồng ( năm 2006) và sang đến năm 2007 là
57.098.089 đồng, ( Phòng Tổng hợp, chi nhánh Ngân hàng Công thương

Chương Dương). Chính sự tăng trưởng vốn này đã tạo điều kiện cho Chi nhánh
đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động đầu
tư và các dịch vụ tiền tệ cũng tăng về số lượng, tín dụng tăng trưởng, dư nợ năm
sau cao hơn năm trước, đây cũng là một nguyên nhân góp phần làm thu nhập
của chi nhánh tăng dần trong ba năm vừa qua.
Về chi phí hoạt động của chi nhánh, để đẩy mạnh cho vay, đáp ứng nhu
cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế, Chi nhánh đã tăng lãi suất huy
động và thực hiện nhiều hình thức huy động cho nên nguồn vốn huy động tuy
có tăng trưởng (chủ yếu là vốn huy động từ dân cư) nhưng lãi suất huy động
cao, từ đó hiệu quả kinh doanh của chi nhánh chưa cao.
Bảng 2.2: Chi phí hoạt động của chi nhánh trong ba năm vừa qua
(Đơn vị tính: Tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chi phí 374 381,5 405
Tăng tuyệt đối so với năm trước - 7,5 23,5
Tăng tương đối so với năm trước (%) - 2,01 6,16
(Nguồn: Phòng Kế toán Chi nhánh)
Mặt khác để phục vụ cho khách hàng cũng như phục vụ cho hoạt động
của Chi nhánh tốt hơn, Chi nhánh đã nâng cấp các điểm giao dịch, tăng cường
các thiết bị kỹ thuật, đào tạo cán bộ công nhân viên ... Do vậy, trong những năm
qua chi phí hoạt động của Chi nhánh cũng tăng dần. Cụ thể là: chi phí hoạt động
của Chi nhánh năm 2005 là 374 tỷ đồng đã tăng lên 381,5 tỷ đồng vào năm
2006 và sang đến năm 2007, chi phí hoạt động của Chi nhánh là 405 tỷ đồng
( Bảng 2.2.)
Như vậy, qua việc phân tích các số liệu về thu nhập và chi phí hoạt động
của Chi nhánh, ta thấy rằng hoạt động của Chi nhánh trong ba năm vừa qua đều
đạt lợi nhuận tương đối cao ( Bảng 2.3)
Bảng 2.3: Lợi nhuận của chi nhánh trong ba năm vừa qua
( Đơn vị tính: Tỷ VNĐ)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Lợi nhuận 61 69,5 75
Tăng tuyệt đối so với năm trước - 8,5 23,5
Tăng tương đối so với năm trước (%) - 13,99 33,8
(Nguồn: Phòng Kế toán Chi nhánh)
Mặc dù trong ba năm vừa qua, hoạt động của Chi nhánh đều đạt lợi
nhuận tương đối cao và tăng dần qua các năm, nhưng mức độ tăng trưởng của
năm sau so với năm trước vẫn còn chưa cao. Kết quả này là do thu nhập của Chi
nhánh có xu hướng tăng dần, trong khi đó chi phí hoạt động của chi nhánh cũng
tăng nhanh, điều này đã kiềm hãm mức tăng trưởng lợi nhuận của Chi nhánh.
( Nguồn: Phòng Tổng hợp Chi nhánh)
Nhìn chung, kết quả hoạt động của Chi nhánh trong ba năm vừa qua đều
mang lại lợi nhuận khá cao. Kết quả này cho thấy trong thời gian qua, hoạt động
của Chi nhánh không những góp phần vào sự phát triển kinh tế thông qua việc
cung ứng vốn đúng đối tượng mà còn tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy
nhiên trong thời gian tới, Chi nhánh cần nỗ lực hơn nữa trong các hoạt động,
đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận đạt được luôn có sự tăng trưởng
cao.
2.2. Các biện pháp Chi nhánh đã thực hiện để nâng cao năng lực cạnh
tranh
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương được thành lập vào
tháng 8 năm 1988. Sau gần 20 năm hoạt động, Chi nhánh đã có những bước
phát triển toàn diện, khẳng định vị trí của một thương hiệu có uy tín trên thị
trường. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sức cạnh tranh của thị
trường trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng ngày càng gay gắt, nguồn nhân lực
luôn là một trong những yếu tố được quan tâm hàng đầu. Thời gian vừa qua,
Chi nhánh đã mở nhiều lớp đào tạo cho cán bộ công nhân viên để thích ứng với
công nghệ hiện đại như các lớp học ngắn ngày về marketing, các nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán quốc tế, kho quỹ, kế toán, vi tính, ngoại ngữ… Đồng thời, thực
hiện tốt việc thi tuyển đầu vào để tìm những người thực sự có trình độ, sắp xếp
lại đội ngũ cán bộ cho phù hợp với năng lực và điều kiện của từng phòng ban.

Trong thời gian qua, Chi nhánh cũng đã không ngừng cải tiến, hoàn
thiện, phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, nâng cao công nghệ ngân hàng hiện
đại nhằm đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng và đảm bảo lợi thế cạnh tranh
trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh như: chuyển tiền điện tử,
chuyển tiền kiều hối, cho vay doanh nghiệp, cho vay du học, cho vay mua sắm
trang thiết bị gia đình.. đã được đông đảo khách hàng lựa chọn. Đặc biệt là sản
phẩm thẻ ATM của Chi nhánh nói riêng và Ngân hàng Công thương Việt Nam
nói chung đã thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng.
Đặc biệt, Chi nhánh cũng đã đầu tư tín dụng và ký hợp đồng hợp tác
toàn diện với một số ngành công nghiệp mũi nhọn, các tập đoàn và Tổng Công
ty lớn như: ngành điện, ngành xi măng, ngành dầu khí, ngành đóng tàu, Tập
đoàn Than và Khoáng sản, Tổng công ty lương thực miền Bắc ...
Bên cạnh đó, tăng cường bồi dưỡng chuyên sâu các nghiệp vụ chủ chốt
như tín dụng, thanh toán quốc tế, công nghệ thông tin, nâng cao trình độ ngoại
ngữ cho đội ngũ cán bộ nhân viên là những việc Chi nhánh đã và đang xúc tiến
nhằm thực hiện Đề án cơ cấu lại ngân hàng và Dự án hiện đại hóa Ngân hàng
Công thương phù hợp với tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước.
Do nắm bắt được nhu cầu thị trường và sẵn sàng mở rộng quan hệ hợp
tác, đầu tư, cũng như hỗ trợ cho các đối tượng kinh doanh khác nhau, Chi nhánh
đã chú trọng mở rộng các nghiệp vụ khác như chuyển tiền trong và ngoài nước,
nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ…Thông
qua nghiệp vụ bảo lãnh đã giúp các đơn vị, tổ chức kinh tế tham gia đấu thầu và
trúng thầu nhiều công trình quan trọng, thực hiện được nhiều hợp đồng với quy
mô lớn, nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
Đồng thời, Chi nhánh cũng đã và đang thực hiện các giải pháp mới như
đẩy mạnh công tác huy động vốn, đa dạng hóa các loại hình tiền gửi, mở rộng
mạng lưới các quỹ tiết kiệm. Đồng thời, với phương châm “phát triển an toàn,
hiệu quả, bền vững”, Chi nhánh còn rất chú trọng tới việc cải tiến phương thức
giao dịch tiếp thị, phân loại đối tượng khách hàng để có định hướng đầu tư tín
dụng hợp lý, không ngừng mở rộng quan hệ với các tổ chức, đơn vị trong và

ngoài địa bàn.
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của chi nhánh Ngân hàng Công
thương Chương Dương
2.3.1. Nguồn lực tài chính
Như được đề cập ở mục 1.2.3, nguồn lực tài chính hiện có của một Ngân
hàng thương mại bao gồm: quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán
và khả năng sinh lời…, do đó để xem xét và đánh giá năng lực tài chính của
Ngân hàng Công thương Chương Dương, ta sẽ tiến hành phân tích các yếu tố
này.
* Yếu tố vốn:
Tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết
kiệm là một trong những mục tiêu quan trọng của các ngân hàng. Để phân tích
quy mô và kết cấu huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Công thương
Chương Dương, ta sẽ tập trung phân tích theo hai chỉ tiêu sau:
 Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi
thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và vay
 Cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu
Về quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn: Nhìn chung, qui mô tài chính
và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương còn nhỏ,
khả năng tăng vốn và xử lý nợ xấu còn gặp nhiều khó khăn. Quy mô vốn của
chi nhánh về tổng tài sản trong 3 năm qua được mô tả trong bảng dưới đây:
Bảng 2.4: Tổng nguồn vốn của Chi nhánh trong ba năm vừa qua
(Đơn vị tính: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng nguồn vốn 35.101.854 47.214.466 57.098.089
Tăng tuyệt đối so với năm trước _ 12.112.612 9.883.623
Tăng tương đối so với năm trước (%) _ 43,59% 20,93%
(Nguồn: Phòng Tổng hợp Chi nhánh)
Tổng nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng khá qua ba năm, tuy nhiên
tốc độ tăng giảm dần. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động là 47.214.466 triệu

đồng, tăng 43,59% so với năm 2005 ( 35.101.854 triệu đồng). Sang năm 2007,
tổng nguồn vốn huy động là 57.098.089 triệu đồng, chỉ tăng 20,93% so với năm
2006.( xem bảng 2.4). Để đạt được kết quả trên, Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Chương Dương đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp giữ ổn định và
phát triển nguồn vốn như: điều chỉnh năng động lãi suất và kỳ hạn, tăng cường
tiếp thị, khai thác nhiều kênh huy động vốn, sản phẩm huy động vốn hấp dẫn,
đổi mới tác phong giao dịch...
Về cơ cấu nguồn vốn: Tiền gửi là nguồn chủ yếu trong tổng nguồn vốn
của Chi nhánh. Cụ thể là: Năm 2005, tiền gửi đạt 29.025.757 triệu đồng so với
tổng nợ là 29.042.483 triệu đồng; năm 2006, tiền gửi đạt 41.194.840 triệu đồng
so với tổng nợ là 42.775.840 triệu đồng; sang đến năm 2007, tiền gửi đạt
46.501.380 triệu đồng so với tổng nợ là 50.188.380 triệu đồng. (Xem bảng 2.5).

×