Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK CN HOÀNG QUỐC VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.7 KB, 41 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK CN HOÀNG
QUỐC VIỆT
Nếu như ở chương 1, các loại hình dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp là tổng quan
chung của tất cả các ngân hàng TMCP thì trong chương 2 này chỉ tập trung
nghiên cứu sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp hiện có tại
Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Kết cấu của chương này gồm:
- Quá trình hình thành và phát triển của Habubank nói chung và của
Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng.
- Những nhân tố tác động đến phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại
Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
- Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank – Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian qua.
Cuối cùng là những đánh giá và nhận xét về ưu điểm và tồn tại trong hoạt động
phát triển dịch vụ tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HABUBANK & HABUBANK – CHI
NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Habubank.
2.1.1.1 Quá trình hình thành của Ngân hàng Habubank
• Tên doanh nghiệp : Ngân hàng Thương mại Cổ phần nhà Hà Nội
• Loại hình doanh nghiệp : Ngân Hàng
• Lĩnh vực hoạt động : Tài Chính - Bảo Hiểm - Đầu Tư
• Địa chỉ : B7 Giảng Võ, Quận Ba Đình, Hà Nội
• Điện thoại : 84-4-38460135
• Fax : 84-4-38235693
• Địa chỉ trên MaroStores :
• Website :
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam được thành
lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong
lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và Phát


triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố
Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,
quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank được
phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ trong 99 năm.
Tháng 10 năm 1992, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt nam cho phép
ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi,
tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối , thanh toán ngoại tệ
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh
của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào
đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và các
tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát
triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với
nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng
góp phát triển.
Tới nay, qua hơn 18 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ là 2000
tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 9 năm liên tục được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xếp loại A và được công nhận là Ngân hàng phát triển toàn diện
với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả.
2.1.1.2 Quá trình phát triển của Ngân hàng Habubank
Trải qua 18 năm xây dựng và phát triển, Habubank đã vượt qua nhiều thử
thách và đến nay được đánh giá là một ngân hàng phát triển bền vững, hoạt
động an toàn và hiệu quả. Đến tháng 9/2007, Tổng tài sản toàn ngân hàng đạt
18.500 tỷ đồng và tăng trưởng liên tục 5 năm liền từ 38 đến 110%/năm. Nếu
như năm 2005 Habubank nộp vào ngân sách nhà nước 25,2 tỷ đồng, thì năm
2006 đã tăng tới 58 tỷ và 9 tháng đầu năm 2007 đã tạm nộp 42 tỷ đồng. Đến nay
toàn ngân hàng có 26 chi nhánh và phòng giao dịch, tập trung chủ yếu tại các
trung tâm kinh tế lớn của cả nước như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc
Ninh, Hà Tây, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, phục vụ cho hơn 110.000 khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp. Ngân hàng cũng chuẩn bị khai trương thêm 4 chi

nhánh mới tại Hà Nội, Đà Nẵng và Vĩnh Phúc.
Trong hoạt động kinh doanh của mình, Habubank luôn chú trọng nâng cao
năng lực tài chính thông qua việc tăng vốn điều lệ và hiệu quả hoạt động.Từ số
vốn ban đầu là 5 tỷ đồng, đến nay, Habubank đã đạt mức vốn 1400 tỷ đồng và
đến cuối 2008 sẽ tăng ít nhất thành 2800 tỷ đồng.
Với thặng dư vốn trên 1200 tỷ đồng, Habubank được đánh giá là một trong
những ngân hàng có cơ cấu tài chính tốt nhất trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng tăng trưởng đều qua các năm
nhất là trong các chỉ tiêu. Riêng 9 tháng đầu năm 2007, Thu nhập trước thuế của
ngân hàng đã đạt 360 tỷ đồng bằng 145% so với cả năm 2006. Về hoạt động tín
dụng, tổng dư nợ của toàn ngân hàng tăng trưởng bình quân từ 40 - xấp xỉ
80%/năm.
Habubank luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc hoàn
thiện quy trình, quy chế hoạt động theo chuẩn mực quốc tế. Có gắng duy trì tỷ
nợ quá hạn ở mức dưới 2% tổng dư nợ và thực hiện trích đủ dự phòng để đảm
bảo an toàn và hiệu quả hoạt động.
Về huy động vốn, với chính sách lãi suất linh hoạt, các sản phẩm huy động
đa dạng, phù hợp với thị hiếu của khách hàng đã giúp Habubank duy trì tốc độ
tăng trưởng huy động vốn. Tổng huy động của ngân hàng đạt 15.500 tỷ đồng.
Về phát triển sản phẩm dịch vụ , bên cạnh các dịch vụ truyền thống như
thanh toán, bảo lãnh…năm 2006 Habubank đã thành lập công ty chứng khoán
HBBS để cung cấp một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Với
gần 2 năm hoạt động, HBBS kinh doanh liên tục có lãi và được đánh giá là 1
trong những công ty dẫn đầu thị trường về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đức
DeutscheBank chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài và
Habubank hoàn tất việc tăng vốn điều lệ từ 1.260 tỷ đồng lên 1.400 tỷ đồng,
tương ứng tổng vốn cổ đông đạt 2.710 tỷ đồng.
Với kết quả này, Habubank hiện là một trong những ngân hàng có tỷ lệ quỹ
tích lũy trên vốn và tài sản cao nhất trong hệ thống Ngân hàng cổ phần tại Việt

Nam hiện nay.Dự kiến, Habubank sẽ tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng vào
cuối năm 2007. Đây sẽ là điều kiện để Habubank tăng cường năng lực năng lực
tài chính và mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm,
phục vụ nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Theo Tổng giám đốc Habubank, bà Bùi Thị Mai cho biết, tổng kết quý III,
năm 2007 lợi nhuận trước thuế của Habubank đạt 360 tỷ đồng, bằng 81% kế
hoạch năm 2007 và bằng 145% cả năm 2006, tổng tài sản đạt 18.497 tỷ đồng,
tăng 58%, dư nợ đạt 8.142 tỷ đồng, tăng 36% so với cuối năm 2006. Tỷ lệ nợ
quá hạn ở mức dưới 2% tổng dư nợ và ngân hàng đã trích dự phòng được 115 tỷ
đồng, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được ổn định, an toàn và hiệu quả
cao. Qua 18 năm phát triển, Habubank luôn được đánh giá là một trong những
Ngân hàng có hoạt động ổn định - an toàn - hiệu quả, đóng góp đáng kể vào sự
phát triển chung của ngành ngân hàng Việt Nam cũng như nền kinh tế đất nước.
Để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, Habubank đang chú trọng phát
triển các sản phẩm ngân hàng tự động, phát hành thẻ thanh toán, cung cấp các
dịch vụ ngân hàng tự động như: SMS banking, email banking, phone banking,
kết hợp với các công ty bảo hiểm uy tín trong và ngoài nước để giới thiệu đến
khách hàng các sản phẩm bancassurance.
Trong những năm qua, Habubank luôn là một trong những ngân hàng đi đầu
trong việc ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý. Ngay từ 2002,
Habubank đã đầu tư phần mềm, thực hiện quản lý tập trung và nối mạng online
toàn hệ thống. Đến 2006, Habubank đã triển khai dự án đầu tư công nghệ thay
thế phần mềm mới để nâng cao năng lực quản lý theo các chuẩn mực quốc tế và
hỗ trợ phát triển sản phẩm mới. Habubank luôn tập trung vào xây dựng và thực
hiện chế độ đãi ngộ theo phương châm không chỉ đáp ứng được nhu cầu tái sản
xuất sức lao động của nhân viên mà còn luôn đảm bảo tính cạnh tranh và tính
linh hoạt của chính sách đãi ngộ đối với từng lớp nhân viên tại Habuhank, do đó
Habubank là 1 ngân hàng có tỷ lệ giữ gìn nhân viên cao của hệ thống.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh, phát huy tinh thần tương thân tương ái “lá
lành đùm lá rách” của dân tộc, Habubank luôn đi đầu trong các phong trào xã

hội như, tặng học bổng, tặng sổ tiết kiện ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam,
trẻ em, người tàn tật, sinh viên nghèo vượt khó, đồng bào các vùng bị thiên tai.
Ông Nguyễn Văn Bảng, Chủ tịch Hội đồng quản trị Habubank cho biết:
Với phương châm hoạt động kinh doanh cụ thể của Habubank là “Giá trị tích
lũy niềm tin”, Habubank xác định rõ trách nhiệm của mình là tạo dựng giá trị để
tích lũy niềm tin từ các nhà đầu tư, từ các cổ đông, các khách hàng, những
người luôn chia sẻ ủng hộ và đồng hành cùng Habubank trong suốt thời gian
qua.
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của Habubank – Hoàng Quốc Việt
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Habubank – Hoàng Quốc Việt
Căn cứ vào quyết định số104/QD-NH ngày 6/6/1992 của Thống Đốc Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam, vào ngày 18/09/2003 Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội chính thức được thành lập, trên cơ sở Phòng
giao dịch số 2 của Ngân hàng( thành lập năm 1996).
Là một trong những chi nhánh của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, Hoàng
Quốc Việt đã góp phần làm tăng con số lợi nhuận của toàn hệ thống Habubank
thông qua những thành tích đạt được trong thời gian hoạt động.
Tuy chỉ mới được thành lập cách đây 6 năm, nhưng Habubank – Hoàng
Quốc Việt đã đạt được những thành tích xuất sắc trong việc cung ứng dịch vụ
ngân hàng cho toàn bộ khối khách hàng. Những thành tích đáng khích lệ đó
được thể hiện rõ nét nhất thông qua các bằng khen, các huân chương do chính
các Tổng giám đốc Bùi Thị Mai trao tặng.
Tháng 12/2007, Hoàng Quốc Việt được nhận bằng khen của hội sở về
thành tích cung ứng dịch vụ thanh toán quốc tế. Đồng thời Hoàng Quốc Việt
còn được công nhận là chi nhánh tiên phong, chi nhánh có chất lượng dịch vụ
hàng đầu trong toàn hệ thống Habubank.
Bên cạnh đó Hoàng Quốc Việt còn được lựa chọn là một trong những chi
nhánh giải ngân cho dự án với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của dự
án hỗ trợ cho các hộ kinh doanh ở thị trường nông thôn Việt Nam.
2.1.2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức tại Habubank – Hoàng Quốc Việt

Cũng như các chi nhánh khác trong hệ thống, CN Hoàng Quốc Việt có
mô hình tổ chức theo chức năng như sau:
 Ban điều hành gồm có 1 GĐ chi nhánh, 1 PGĐ chi nhánh
 Giám đốc là người đứng đầu chi nhánh, có chức năng giám sát toàn bộ hoạt
động tại Habubank – Hoàng Quốc Việt.
 Phó giám đốc là thành viên của ban điều hành chi nhánh Hoàng Quốc Việt, Phó
giám đốc có nhiệm vụ đốc thúc các phòng ban hoàn thành nhiệm vụ được giao
đúng chỉ tiêu ngân hàng đề ra, đồng thời Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu
cho Giám đốc giúp Giám đốc quản lý chi nhánh được hiệu quả hơn nữa.
 Các phòng ban gồm :
 Phòng phát triển kinh doanh: phòng phát triển kinh doanh có chức năng
tham mưu cho Ban điều hành trong việc đề ra những chính sách, giải pháp thực
hiện chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển mạng lưới hoạt động, nâng
cao sức mạnh tài chính và sức mạnh cạnh tranh của Habubank trong khối tài
chính ngân hàng. Đồng thời phòng phát triển kinh doanh còn có nhiệm vụ phối
hợp các phòng ban chức năng với nhau tạo ra sức mạnh tập thể nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách kinh doanh nhằm cải thiện hoặc phát triển một sản
phẩm mới.
 Phòng thanh toán quốc tế: có chức năng là đầu mối trong việc thực hiện hoạt
động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Hoàng Quốc Việt, giúp dịch thuật các
chứng từ, tài liệu liên quan đến lĩnh vực thanh toán quốc tế cho Habubank – chi
nhánh Hoàng Quốc Việt.
 Phòng tín dụng: bộ phận tín dụng trong ngân hàng Habubank – chi nhánh
Hoàng Quốc Việt có chức năng nhiệm vụ tìm hiểu khách hàng có nhu cầu vay
vốn của ngân hàng với những mục đích khác nhau, và cần đảm bảo được nguồn
lãi thu được từ lãi suất ngân hàng là ổn định và khách hàng có khả năng thanh
toán khoản vay cho ngân hàng trong thời gian 2 bên thỏa thuận.
 Phòng kế toán: các nhân viên kế toán có nhiệm vụ tổng hợp các khoản phí và
các khoản thu hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Habubank – Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt, từ đó đua ra những nhận xét về hoạt động kinh doanh chi

nhánh để tổng hợp và báo cáo cho Ban điều hành.
2.1.2.3 Kết quả kinh doanh của Habubank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
trong những năm gần đây
Tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính đươc 6
năm, Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã đạt được những con số ấn
tượng, tạo ra một vị thế mạnh mẽ cho chi nhánh mình so với các chi nhánh khác
trong hệ thống Habubank.
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ (2006 – 2008)
(Đơn vị: VNĐ)
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006
1 Thu nhập lãi và các khoản
thu tương tự
144.389.674.258 66.683.262.725 20.058.125.393
2 Chi phí lãi và các chi phí
tương tự
107.293.426.928 47.222.146.814 12.169.654.358
3 Thu nhập lãi thuần 37.096.247.330 19.461.115.911 7.888.471.040
4 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động
dịch vụ
6.764.267.560 6.506.640.957 4.694.504.031
5 Lãi lỗ thuần từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối
54.591.603 83.489.858 45.657.802
6 Lãi/lỗ thuần từ các hoạt
động khác
6.733.249 2.290.581.849 1.886.100.245
7 Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh trước chi
phí dự phòng rủi ro tín dụng
36.012.162.515 22.488.701.450 15.998.067.773

8 Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
2.581.801.104 1.962.270.575 1.243.708.664
9 Tổng lợi nhuận trước thuế 33.430.361.411 20.526.430.875 14.754.359.110
10 Chi phí thuế TNDN 529.500.000 391.000.000 268.261.074
11 Lợi nhuận sau thuế 32.900.861.411 20.135.430.875 14.486.098.040
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh HQV năm 2006 – 2008)
Nhìn vào bảng số liệu chúng ta nhận thấy kết quả hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đang trên đà phát triển. Tổng lợi nhuận sau
thuế của năm 2008 tăng lên nhiều so với năm 2007 khoảng 10 tỷ đồng, gần gấp
đôi so với số lượng gia tăng từ năm 2006 đến năm 2007. Yếu tố cấu thành nên
kết quả đó phải được kể đến là doanh thu từ các khoản thu nhập lãi và thu nhập
tương tự. Con số thu nhập lãi và các khoản tương tự tăng vọt từ các năm 2006
đến 2008, doanh thu thuần từ thu nhập lãi và các khoản thu tương tự năm 2008
tăng gấp 2 lần năm 2007 và tăng gấp 5 lần năm 2006. Chứng tỏ đây là nguồn
thu chủ yếu của Hoàng Quốc Việt trong những năm qua.
Bên cạnh đó, doanh thu từ dịch vụ cũng chiếm một tỷ trọng đáng kế,
doanh thu từ các hoạt động dịch vụ chiếm 20% so với tống doanh thu của Chi
nhánh trong năm 2008, và chiếm xấp xỉ 33% trong năm 2007. Như vậy năm
2007 vẫn là năm có chất lượng dịch vụ cung ứng tốt nhất, thu hút được đông
đảo các doanh nghiệp có tiềm năng kinh tế tham gia sử dụng.
2.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK – CHI
NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
2.2.1 Nhân tố chủ quan đối với Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.2.1.1 Tiềm lực về vốn
Khi nói đến tiềm lực về vốn cần phân tích được nó theo các chỉ tiêu sau:
 Độ an toàn vốn (CAR) : Độ an toàn vốn hay còn được gọi là hệ số an toàn
vốn, nó được xác định bởi công thức:
CAR = Vốn tự có/ Tổng tài sản có rủi ro

CAR là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của các ngân
hàng. Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của ngân hàng trong việc
thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín
dụng, rủi ro vận hành… Nó cũng là một trong 5 tiêu chuẩn quan trọng nhất mà
các ngân hàng thương mại nói chung và Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt nói riêng phải đáp ứng để đảm bảo an toàn hoạt động theo định hướng quản
lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước theo từng thời kỳ.
Chỉ số an toàn vốn của Habubank và Habubank Hoàng Quốc Việt là 14% -
nó được đánh giá là tối ưu trong hoạt động tài chính tại một thị trường đang
phát triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro như Việt Nam. Và cũng vượt qua con số
13,1%- CAR bình quân của các ngân hàng thương mại khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương, và 12,3% - CAR bình quân của các ngân hàng thương mại trong
khu vực Đông Á.
Như vậy có thể thấy được rằng chỉ số an toàn vốn của Habubank – Hoàng
Quốc Việt đã đáp ứng được yêu cầu về nguồn vốn cung ứng, và sẽ tạo điều kiện
thuận lợi trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng và dịch vụ ngân hàng doanh
nghiệp nói riêng.
 Khả năng thanh khoản : khả năng thanh khoản của một ngân hàng nghĩa là ngân
hàng có thể đáp ứng được các yêu cầu rút tiền bất cứ khi nào của người gửi
hoặc là khả năng cung ứng được tất cả cá khoản vay tín dụng hay vay tiền mặt
cho người đi vay.
và nó được tính theo công thức:
Khả năng thanh khoản = Tổng tài sản có đến hạn/ tổng tài sản nợ đến hạn
Tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt hiện nay, đối với thời hạn
thanh toán trong vòng 1 tuần thì tỷ lệ này là 2,1 lần, và đối với thanh toán trong
vòng 1 tháng là 0,8. Cao hơn so với mức thanh khoản trung bình của các ngân
hàng trong hệ thống.
Khả năng thanh khoản của ngân hàng là yếu tố quan trọng quyết định đến
thành công trong kinh doanh dịch vụ của ngân hàng. Vì thế, bất cứ ngân hàng
nào có khả năng thanh khoản cao trong thời gian hiện nay sẽ có được thế mạnh

trong việc duy trì và phát triển vị thế của mình.
So với các ngân hàng trong hệ thống các ngân hàng Thương mại, Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt có được tỷ lệ thanh khoản nằm ở mức khá cao, giúp cho chi
nhánh có thể thanh toán nhanh chóng các tài khoản tiền gửi đến hạn cho khách
hàng, và cũng nhanh chóng thực hiện các hợp đồng cho vay giải quyết được
phần nào tính cấp thiết trong vấn đế vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay. Đó là một trong những nhân tố tác động tích cực đến hoạt
động phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại đây.
 Khả năng sinh lời : là chỉ số phản ánh chất lượng kinh doanh của các ngân hàng,
nó là tỷ lệ giữa tài sản sinh lời và tổng tài sản của ngân hàng. Khả năng sinh lời
được phản ánh ngay trong báo cáo kết quả kinh doanh của Hoàng Quốc Việt.
 Chất lượng tài sản hiện có : tài sản được cấu thành từ nguồn vốn vay và nguồn
vốn chủ sở hữu, chính vì thế mà chất lượng của nó nằm ngay trong cách sử
dụng hợp lý vốn vay và vốn chủ sở hữu. Theo báo cáo kiểm toán, tổng vốn vay
của Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt năm 2008 là 20.613.956 triệu
đồng, còn tổng vốn chủ sở hữu là 2.992.761 triệu đồng. Vậy tổng vốn vay lớn
gấp gần 7 lần tổng vốn chủ sở hữu.
Muốn đạt hiệu quả, chi nhánh cần chuyển tiền gửi doanh nghiệp này sang tiền
cho vay doanh nghiệp khác, để từ đó thu lợi và nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu
của mình. Nghĩa là Hoàng Quốc Việt cần xác định được đâu là cách phân bổ
dịch vụ hợp lý nhất, cần nâng cao dịch vụ nào, cần kết hợp dịch vụ nào với dịch
vụ nào nhằm kinh doanh ngân hàng hiệu quả nhất.
 Uy tín của Habubank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong mắt khách hàng
Đối với bất kỳ một ngân hàng hay một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều
mong muốn hình ảnh của mình luôn hiện hữu trong lòng khách hàng, tạo ra uy
tín và lợi nhuận cho công ty. Chi nhánh Habubank – Hoàng Quốc Việt đã nỗ lực
hết mình để có thể đem đến cho khách hàng những dịch vụ với chất lượng tốt
nhất và hiện đại nhất.
 Hệ thống phân phối : CN Hoàng Quốc Việt không những cung cấp dịch vụ ngân
hàng doanh nghiệp cho các doanh nghiệp trong địa bàn Hà Nội mà còn ở các

khu vực lân cận khác, như Thái Nguyên, Bắc Ninh…Mạng lưới phân phối sâu
rộng chứng tỏ được năng lực kinh doanh dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp của
CN Hoàng Quốc Việt. mặc dù số lượng khách hàng doanh nghiệp ở khu vực
ngoại thành Hà Nội chưa phải là nhiều nhưng như thế cũng đã khẳng định rằng
CN đang muốn vươn xa hơn nữa trong việc xây dựng hệ thống phân phối dịch
vụ của mình, nhằm tăng thêm cơ hội kinh doanh, tạo ra những khách hàng lớn
mạnh và tiềm năng.
 Mức độ cạnh tranh trên thị trường tài chính ngân hàng
 Cạnh tranh với các Chi nhánh khác trong Habubank
Hoàng Quốc Việt hiện đang là chi nhánh tiên phong trong hệ thống ngân
hàng Habubank. Tổng doanh thu sau thuế của chi nhánh năm 2008 đạt 32.900 tỷ
đồng gần bằng 1/10 so với tổng doanh thu của toàn hệ thống ngân hàng
Habubank. Mặc dù hiện tại Habubank có tất cả 35 chi nhánh và phòng giao dịch
khác, nhưng doanh thu của chi nhánh chiếm gần 10% tổng doanh thu cả ngân
hàng đã thể hiện khả năng cạnh tranh vững mạnh của chi nhánh trong hệ thống.
 Cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng khác: Tuy là một chi nhánh vững
mạnh trong Habubank, song không phải Hoàng Quốc Việt nắm được ưu thế
vượt trội với các chi nhánh ngân hàng khác trong khối. so với một số chi nhánh
của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thì Hoàng Quốc Việt cần
phải nỗ lực hơn nữa. Riêng về cơ cấu lao động, chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển Láng Hạ đã có ưu thế hơn so với Hoàng Quốc Việt, số
lượng nhân viên lên đến 216 người, quy mô làm việc rộng lớn hơn. Như vậy với
vị thế đó, Hoàng Quốc Việt sẽ cần nghiên cứu sâu hơn nữa các vấn đề về thị
trường về khách hàng doanh nghiệp để phát triển dịch vụ ngân hàng được thuận
lợi nhất.
2.2.1.2 Nguồn nhân lực
Habubank là một ngân hàng cổ phần thương mại, có vị trí trong hệ thống
ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Chính vì thế, công tác tuyển dụng và đào
tạo cán bộ công nhân viên đều được thực hiện một cách nghiêm túc và chất
lượng. Hoàng Quốc Việt là một trong những chi nhánh của Habubank nên cũng

mang những nét đặc trưng đó.
 Trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên : cả chi nhánh Hoàng Quốc Việt có
30 thành viên trong đó có 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc và 1 trưởng phòng phát
triển kinh doanh có trình độ trên đại học, và đã từng du học nước ngoài. 25 nhân
viên có trình độ đại học và 2 nhân viên đã tốt nghiệp cao đẳng.
Như vậy có đến 10% cán bộ nhân viên là trình độ trên đại học, số cán bộ có
trình độ đại học chiếm 83%, 7% còn lại là nhân viên có trình độ cao đẳng. Với
một nguồn nhân lực vừa trẻ vừa có năng lực,Hoàng Quốc Việt sẽ có được một
không khí làm việc vô cùng năng động và nhiệt huyết, nhân viên trẻ luôn muốn
tìm tòi, khám phá và có đôi chút mạo hiểm. Tổng hợp của các đặc điểm đó là
một hoạt động cung ứng dịch vụ phong phú và nhiều điểm nổi bật.
Song cũng vì đội ngũ nhân viên là non trẻ nên có thể sẽ gây ra những bất lợi
cho Chi nhánh trong việc xử lý các tình huống bất ngờ. Chưa có kinh nghiệm
trong nghề, chưa được va chạm với thực tế nhiều sẽ vô hình tạo nên mối ngăn
cách giữa nhân viên với các khách hàng khó tính.
 Khả năng quản lý
Với trình độ của một thạc sỹ kinh tế thì không có lý do gì mà ban điều hành
của Chi nhánh Hoàng Quốc Việt lại gặp khó khăn trong công tác quản lý nhân
sự, quản lý các hợp đồng kinh doanh của CN. Giám đốc, phó giám đốc và
trưởng phòng luôn hỗ trợ lẫn nhau trong công tác quản lý, tạo nên một môi
trường làm việc hết sức hòa nhã và hiệu quả. Ban điều hành luôn tạo điều kiện
cho các anh em trong cơ quan giao lưu và cùng nhau trao đổi, thảo luận về
những vấn đề liên quan đến công việc để có thể giải quyết nó một cách nhanh
chóng và bớt căng thẳng hơn.
Nguồn nhân lực của Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt gần như đã
đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, yêu cầu về khả năng quản
lý, nâng cao hiệu quả làm việc trong ngân hàng. Điều đó giúp Hoàng Quốc Việt
luôn có vị thế trong mắt khách hàng đến và sử dụng dịch vụ của Chi nhánh.
2.2.1.3 Các chính sách phát triển phù hợp với thời kỳ hội nhập
 Chính sách nhân sự : Để có được một đội ngũ nhân viên xuất sắc trong nghiệp

vụ, sáng tạo trong công việc và linh hoạt trong quản lý, Hoàng Quốc Việt đã đề
ra những chính sách tuyển dụng và đào tạo cán bộ nhân viên trong chi nhánh
một cách khắt khe.
 Chính sách tuyển dụng: Hoàng Quốc Việt ngày một nâng cao chất lượng tuyển
dụng của mình bằng việc yêu cầu các ứng viên cần được kiểm tra nghiệp vụ một
cách thực tế và mang tính chuyên nghiệp cao hơn. Bất cứ một ứng cử viên nào
cũng cần được kiểm tra khả năng xử lý tình huống nghiệp vụ, trình độ tiếng anh
căn bản phục vụ cho công việc.
 Chính sách đào tạo cán bộ nhân viên trong chi nhánh: do nhu cầu đổi mới của
kinh tế, tập quán kinh doanh, nên Habubank Hoàng Quốc Việt đã ra sức đầu tư
vốn vào việc đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên trong chi nhánh.
Thể hiện như việc tổ chức các buổi họp cuối quý, mỗi một quý chi nhánh tiến
hành cuộc hội thảo bàn lại những vấn đề vướng mắc và hướng dẫn nhân viên
thay đổi cách xử lý tình huống sao cho hiệu quả làm việc là cao nhất.
Đồng thời Hoàng Quốc Việt luôn cập nhật thông tin nhanh nhạy nhất nhằm hiện
đại hóa đội ngũ, cử các nhân viên có năng lực theo học các khóa học chuyên sâu
và khóa học sau đại học để mang luồng tư tưởng và sinh khí mới về cho chi
nhánh.
Như vậy với chính sách tiên tiến này, Hoàng Quốc Việt đã rút ngắn
khoảng cách giữa thử nghiệm và thành công trong công tác tung những dịch vụ
mới ra thị trường tài chính ngân hàng. Song vấn đề nào cũng mang tính hai mặt,
nhân viên có trình độ tay nghề sẽ hướng đích một cách đích xác hơn, nhưng vấn
đề về năng lực không đồng đều sẽ dễ nảy sinh nhiều những bất đồng trong quan
điểm, trong cách xử lý vấn đề, gây ra khó khăn trong việc tổ chức làm việc theo
nhóm, ảnh hưởng to lớn đến phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp.
Bảng 2.2 : So sánh mức phí TTQT của Hoàng Quốc Việt và VIB
(Đơn vị : USD)
S
TT
Danh mục phí TDCT LC nhập Mức phí tại Habubank Mức phí tại VIB

1 Mở LC
- Ký quỹ 100%
- Ký quỹ dưới 100%
20$ < fee < 200$
20$ < fee < 350$
30$<fee<300$
30$<fee<500$
2 Hủy LC theo người mở 10$/ lần 10$/lần
3 Kiểm tra chứng từ và thông báo Miễn phí 10$/bộ
4 Chấp nhận thanh toán
- Ký quỹ 100%
- Ký quỹ dưới 100%
15$ 30$
25$ < fee < 500$
5 Phí thanh toán 20$ < fee < 350$ 30$ < fee < 500$
(Nguồn: Báo cáo biểu phí của 2 ngân hàng Hoàng Quốc Việt và VIB)
 Chính sách Marketing
 Chính sách về giá: giá dịch vụ hay nói đúng hơn là phí dịch vụ mà ngân hàng
thu từ doanh nghiệp khách hàng là một điều tạo nên thế mạnh trong công cuộc
cạnh tranh gay gắt hiện nay. Tại các ngân hàng khác nhau đều có khả năng cung
ứng những dịch vụ giống nhau, chính vì thế để thu hút được lượng khách hàng
đông đảo cho mình thì Hoàng Quốc Việt cần phải đưa ra những biểu phí dịch vụ
tiện ích cho doanh nghiệp nhất để tạo ra nét khác biệt của dịch vụ.
Mỗi một dịch vụ khác nhau có các mức phí áp dụng khác nhau cho từng doanh
nghiệp, sau đây chỉ xét riêng về phí của dịch vụ thanh toán bằng LC nhập của
một số ngân hàng thương mại tiêu biểu.
Khi so sánh hai ngân hàng với nhau, nhận thấy rằng mức phí tại Hoàng
Quốc Việt thấp tương đối so với VIB, điều này chứng tỏ Chi nhánh đã chú trọng
vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thông qua chiến lược về
giá. Giá thấp hơn, chất lượng cung ứng như nhau làm cho dịch vụ thanh toán

bằng LC hàng nhập của Hoàng Quốc Việt thu hút được khách hàng hơn.
 Chính sách phát triển chất lượng dịch vụ: để tạo niềm tin và giá trị cho khách
hàng doanh nghiệp, Habubank chi nhánh Hoàng Quốc Việt luôn đặt mục tiêu
cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chất lượng cao,
luôn khuyến khích tính sáng tạo và hữu ích nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu và
mong muốn của từng đối tượng doanh nghiệp. Chi nhánh luôn chú trọng đến
việc nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua các kênh cung ứng sản phẩm toàn
diện và hoàn thiện hơn.
 Chính sách quảng bá sản phẩm dịch vụ: chương trình quảng bá, chương trình hỗ
trợ và đầu tư các hoạt động xã hội mang tính cộng đồng đang ngày được
Habubank chi nhánh Hoàng Quốc Việt lưu tâm để làm nổi bật hình ảnh của
mình trong mắt khách hàng. chi nhánh không chỉ đơn thuần quảng cáo các dịch
vụ ngân hàng doanh nghiệp trên các áp phích băng rôn, hay trên trang web
chung của Habubank, mà còn trực tiếp triển khai các chương trình mang ý nghĩa
từ thiện, được kể đến như chương trình “ Cùng Habubank lo Tết cho người

×