Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

“Thực trạng tình hìnhchăn nuôi và hoạt độnggiết mổ với vấn đề ô nhiễm môi trường trên địa bàn quận Long Biên - Thành phố Hà Nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.32 KB, 70 trang )

PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi luôn là hai ngành chủ
yếu, có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại, hỗ trợ nhau cùng
th
ống nhất và cùng phát triển. Trong những năm vừa qua, nhờ áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mà ngành trồng trọt đã có
nhi
ều bước tiến mạnh mẽ. Tuy nhiên do quá trình công nghiệp hoá, đô thị
hoá đang diễn ra với tốc độ
chóng mặt ở khắp nơi trong cả nước như hiện
nay đ
ã làm cho đất đai (tư liệu đặc biệt và không thay thế của ngành trồng
trọt) ngày càng bị thu hẹp, kéo theo đó là việc phát triển trồng trọt ngày
càng tr
ở nên khó khăn hơn. Vì vậy việc phát triển nông nghiệp chuyển
hướng sang phát triển chăn nuôi l
à chủ yếu.
Long Biên là quận mới được thành lập ngày 01/01/2004 theo nghị
định 132/2003/NĐ
-CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ xong nơi đây cũng
chỉ mới nổi lên được một vài trung tâm đô thị phát triển: Sài Đồng, Việt
Hưng, Ngọc Lâm, Thượng Thanh… với các cụm công nghiệp: Sài Đồng A,
Sài Đồng B, Đài Tư, Hanel…c
òn đại đa số các phường: Cự Khối, Bồ Đề,
Giang Biên, Gia Thuỵ… vẫn duy trì và phát triển nền sản xuất nông nghiệp
truyền thống, đặc biệt là phát triển chăn nuôi.
Với diện tích lớn nhất so với các quận nội thành Hà Nội (S: 6038,24
hecta) g
ồm 14 phường với số dân là 185.661 người trong đó có tới 1644,2


hecta đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp chiếm 27,2%. Mặc dù đ
ã là
m
ột quận nội thành nhưng tỉ lệ người dân tham gia sản xuất nông nghiệp
vẫn khá cao (chiếm 37%). Do mật độ dân số cao, đất bình quân đầu người
- 1 -
ngày càng giảm (do quá trình đô thị hoá, do ngày càng có nhiều học sinh,
sinh viên, công nhân… đến học tập l
àm việc và sinh sống…) nên tình trạng
chăn nuôi phân tán với đủ mọi loại h
ình (trang trại, gia trại, tận dụng…)
xen lẫn với khu dân cư cộng với hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm vẫn
diễn ra một cách tự do, chưa có sự quản lý chặt chẽ. Đây là một điều rất
đáng lo ngại cho sức khoẻ, đời sống cộng đồng, t
ình trạng ô nhiễm môi
trường không những cho ri
êng gia chủ chăn nuôi, giết mổ mà còn ảnh
hưởng tới cả khu dân cư xung quanh và mỹ quan đô thị.
Nằm trên trục tam giác kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh nên
Long
Biên là nơi tập trung nhiều đầu mối giao thông quan trọng cả về
đường bộ, đường sông, đường sắt và đường h
àng không. Đồng thời lại là
nơi đang dần tập trung nhiều các doanh nghiệp trung ương và địa phương
về hoạt động (hiện đang có 1200 doanh nghiệp) nên dân cư tập trung rất
đông đúc. Đứng trước thực tế nan giải như vậy, để đảm bảo một môi
trường sống trong l
ành, một nguồn thực phẩm (đặc biệt là nguồn thực
phẩm có nguồn gốc động vật) đảm bảo về chất lượng về vệ sinh an toàn
th

ực phẩm là một nhu cầu thiết yếu của quận. Để tìm ra được giải pháp hợp
lý và có chiến lược lâu dài trong định hướng phát triển chăn nuôi và công
tác ki
ểm soát giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn quận Long Biên cho phù
h
ợp với thời đaị, thiết nghĩ việc đầu tiên là phải nắm được chính xác tình
hình ch
ăn nuôi và công tác giết mổ thực tế đang diễn ra như thế nào chúng
tôi ti
ến hành đề tài:
“Thực trạng tình hình chăn nuôi và hoạt động giết mổ với vấn đề
ô nhiễm môi trường trên địa bàn quận Long Biên - Thành phố Hà Nội”.
- 2 -
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
+ Khảo sát thực trạng tình hình chăn nuôi trên địa bàn quận và ảnh
hưởng của nó tới môi trường sống dân cư.
+ Kh
ảo sát hoạt động giết mổ diễn ra trên địa bàn quận để từ đó có
cái nhìn c
ụ thể về khía cạnh ảnh hưởng tới môi trường như thế nào.
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN
2.1. Các yếu tố chất thải trong chăn nuôi và giết mổ
2.1.1. Chất thải trong chăn nuôi
Trong quá trình nuôi, gia súc, gia cầm thải ra ngoài môi trường phân,
nước tiểu và thức ăn thừa. Các chất này đóng vai trò rất lớn trong quá trình
gây ô nhi
ễm môi trường chăn nuôi. Bản thân các chất thải ra trong quá
trình chăn nuôi này chứa nhiều nhân tố độc hại nhưng có thể quy ra 3 nhóm
chính :

+ Các y
ếu tố vi sinh vật có hại
+ Các yếu tố chất độc có hại
+ Các khí độc hại
Cả 3 nhóm yếu tố độc hại này có liên quan mật thiết với nhau và phụ
thuộc rất nhiều vào quá trình chăn nuôi cũng như bệnh tật ở vật nuôi.
Nguồn gây ô nhiễm môi trường từ các cơ sở chăn nuôi bao gồm chất
thải rắn như lông, phân, rác, thức ăn thừa và chất thải lỏng như nước tiểu,
nước rửa chuồng, vệ sinh máng ăn, máng uống, nước tắm rửa cho gia súc.
- 3 -
Trung bình một con lợn mỗi ngày thải ra môi trường 1,5 - 3,5 kg phân và
10 -
50 lít nước thải, một con bò thải 3,5 – 7 kg phân và 50 - 150 lít nước
thải,100 con gà thải 7 – 30 kg phân mỗi ngày.
Chất thải lỏng trong chăn nuôi: là phần nước thải ra từ trang trại
chăn nuôi do làm vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống, nước tắm rửa
cho gia súc hàng ngày, nước tiểu do gia súc b
ài tiết ra môi trường.
Thành phần chủ yếu của nước thải chuồng lợn
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị đo được
pH mg/l 5,5 – 5,8
Cặn lơ lửng mg/l 1900 – 8500
BOD mg/l 1380 – 5900
Nitrogen tổng số mg/l 120 – 360
E.Coli mg/l 10
7
- 10
8
(Nguyễn Thị Hoa Lý – 2001)
Thành ph

ần nước thải chăn nuôi biến động rất lớn phụ thuộc vào quy
mô chăn nuôi, phương pháp vệ sinh, kiểu chuồng trại và chất lượng nước
vệ sinh chuồng trại....Trong nước thải, nước chiếm 75 – 95%, phần còn lại
là các chất hữu cơ, vô cơ và mầm bệnh.
Chất thải rắn trong chăn nuôi: bao gồm phân, rác, chất độn
chuồng, thức ăn dư thừa, xác gia súc chết hàng ngày. Tỷ lệ các chất hữu cơ,
vô cơ, vi sinh vật trong chất thải phụ thuộc vào khẩu phần ăn, giống, loài
gia súc và cách d
ọn vệ sinh.
Trong ch
ất thải rắn chứa : nước 56 - 83%, chất hữu cơ 1 - 26%, nitơ
0,32 – 1,6%, P 0,25 – 1,4%, K 0,15 – 0,95% và nhiều loại vi khuẩn, virus,
trứng giun sán gây bệnh cho người và động vật.
- 4 -
Các thành phần trong chất thải rắn có thể khác nhau và tỷ lệ các
thành phần này cũng khác nhau tuỳ từng loại gia súc, gia cầm.
Ngoài một số thành phần như ở trên thì trong chất thải rắn còn chứa
một số vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật.
Một số VSV trong chất thải rắn của một số loài vật nuôi
Chỉ tiêu Đơn vị Lợn Bò Gà
ColiForm MPN/100g 4.10
6
– 10
8
3. 10
6
- 10
7
1,5.10
8

- 10
9
E.Coli MPN/100g 10
5
- 10
7
10
4
- 10
7
5.10
6
– 10
8
Streptococcus MPN/100g 3.10
2
- 10
4
20 – 30 5.10
2
- 10
4
Salmonella Vk/ml 10 - 10
4
10 - 10
4
10 - 10
4
Clo.perfringens Vk/ml 10 - 10
2

10 - 10
2
10 - 10
2
Đơn bào MPN/10g 0 - 10
3
0 - 10
3
0 - 10
3
(Nguyễn Thị Hoa L ý – 2004).
* Các chất gây ô nhiễm môi trường trong chất thải chăn nuôi
Trong chất thải chăn nuôi có nhiều chất gây ô nhiễm môi trường. Các
nhà khoa học đã phân chia các tác nhân trong chất thải chăn nuôi thành các
lo
ại: Các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học, các chất hữu cơ bền vững,
các chất vô cơ, các chất có mùi, các chất rắn, các loại mầm bệnh ...
 Các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học
Gồm các chất như: Cacbonhydrat, protein, chất béo.... Đây là chất
gây ô nhiễm chủ yếu của nước thải khu dân cư, công nghiệp chế biến thực
phẩm, lò mổ, chế biến sữa.Chất hữu cơ tiêu thụ ôxy rất mạnh, gây hiện
tượng giảm ô
xy trong nguồn tiếp nhận dẫn đến suy thoái và giảm chất
lượng nguồn nước.
- 5 -
 Các chất rắn tổng số trong nước
Bao gồm chất rắn lơ lửng và chất rắn hoà tan, chất rắn bay hơi và
chất rắn không bay hơi do các chất keo protein, hydratcacbon, chất béo có
trong nước thải hoặc được tạo ra khi gặp điều kiện như: pH, nhiệt độ, độ
cứng thích hợp. Lượng chất rắn lơ lửng cao trong nước gây cản trở quá

trính xử lý chất thải.
Trong chất thải chăn nuôi, phần lớn N ở dạng Amonium (NH
4
) và
h
ữu cơ. Nếu không được xử lý thì một lượng lớn Amonium sẽ đi vào
không khí
ở dạng Amonia (NH
3
), nếu xử lý phân không đúng qui trình sẽ
gây ô nhiễm vì trong phân có Nitrogen, phốt phát và nhiều vi sinh vật.
Nitrat và vi sinh vật có thể nhiễm vào nguồn nước ngầm, mặt đất bị ô
nhiễm. Theo nghiên cứu của Hill và Toller (1982) tỷ lệ phần trăm chất rắn
Nitrogen phốt phát trong chất rắn lơ lửng ở nước thải chuồng lợn như sau :
Tỷ lệ phần trăm chất rắn Nitrogen photphat trong nước thải chuồng lợn
Kích thước hạt (mm)
Tổng số
>1 0.1 – 1 <0.01
Chất rắn tổng số(TS) 33 12 45
Nitrogen tổng số(TN) 15 15 70
Phốt phát tổng số(TP) 5 27 58
(Nguyễn Thị Hoa Lý – 2001).
 Các chất hữu cơ bền vững
Bao gồm các hợp chất Hydrocacbon, vòng thơm, hợp chất đa vòng,
h
ợp chất có chứa Clo hữu cơ trong các loại hoá chẩt tiêu độc khử trùng như
DDT, Lindan.....các chất hoá học này có khả năng tồn lưu trong tự nhiên
lâu dài và tích l
ũy trong cơ thể các loại sinh vật.
- 6 -

 Các chất vô cơ
Bao gồm các chất như Amonia, ion PO
4
3+
, K
+
, SO
4
2-
, Cl
+
. Kali trong
phân là ch
ất lỏng tồn tại như một loại muối hoà tan, phần lớn là từ nước
tiểu gia súc bài tiểt ra khoảng 90%. Kali trong thức ăn cũng được gia súc
bài tiết ra ngoài.
Ion SO
4
được tạo ra do sự phân huỷ các hợp chất chứa lưu huỳnh
trong điều kiện hiếu khí hoặc yếm khí.
(CH
3
)
2
S + 2H
2
→ 2CH
4
+ H
2

( yếm khí)
CH
3
SH + O
2
+H
2
O → CH
4
+ H
2
SO
4
(Mercaptan )
(CH
3
)
2
S + O
2
+H
2
O → CH
4
+ H
2
SO
4
(hiếu khí)
Clorua là chất vô cơ có nhiều trong nước thải, nồng độ Clorua vượt

quá mức 350mg/l sẽ gây ô nhiễm đất, nước ngầm và nước bề mặt........
 Các chất có mùi
Có nhiều trong nước thải nên nước thải chăn nuôi thường có mùi hôi
th
ối, gây ô nhiễm không khí. Không khí trong chuồng nuôi chứa khoảng
100 hợp chất khí (Haitung và Phillips,1994 ); H
2
và CO
2
từ những nơi chứa
phân lỏng dưới đất có thể gây nên sự ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính cho
v
ật nuôi. Mùi phân đặc biệt hôi thối khi người ta tích luỹ phân để phân huỷ
trong trạng thái yếm khí, khí độc hại toả ra môi trường xung quanh ở nồng
độ cao có thể gây nôn mửa, ngạt thở, ngất xỉu hoặc chết người.
Lượng NH
3
và H
2
S vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây mùi hôi và
kích thích v
ật nuôi, đặc biệt là lên đường hô hấp. Các chất gây mùi còn
được đánh giá bởi hàm lượng chất rắn bay hơi và mỡ dư thừa trong chất
thải. Các chất dư thừa ở dạng chưa phân huỷ tạo điều kiện cho vi sinh vật
gây thối rữa phát triển.
- 7 -
Các chất tạo mùi trong nước thải
Chất tạo mùi Công thức Mùi đặc trưng
Amin CH
3

NH
2
Cá ươn
Amoni NH
3
Khai
Diamin NH
2
(Ch
2
)
4
NH Thịt thối
Hydrosulfua H
2
S Trứng thối
Mercaptan CH
3
SH Hôi
Phân C
8
H
5
NHCH
3
Thối
Sulfit hữu cơ (CH
3
)
2

SCH
3
SSCH
3
Bắp cải rữa
(Nguyễn Thị Hoa Lý – 2005)
 Các yếu tố vi sinh vật
Trong chất thải có chứa một tập đoàn khá rộng các vi sinh vật có lợi
và có hại, trong đó có nhiều loại trứng ký sinh trùng, vi trùng và virus gây
b
ệnh như: E.coli, Salmonella, Shigella, Proteus, Arizona....
Bình th
ường, các vi sinh vật này sống cộng sinh với nhau trong
đường ti
êu hoá nên có sự cân bằng sinh thái. Khi xuất hiện tình trạng bệnh
lý thì sự cân bằng đó bị phá vỡ, chẳng hạn như gia súc bị ỉa chảy thì số
lượng vi khuẩn gây bệnh sẽ nhiều hơn và lấn áp tập đo
àn vi khuẩn có lợi.
Trong những trường hợp vật nuôi mắc các bệnh truyền nhiễm khác thì sự
đào thải vi
trùng gây bệnh trong chất thải trở nên nguy hiểm cho môi
trường v
à cho các vật nuôi khác
- 8 -
Một số bệnh điển hình liên quan đến chất thải chăn nuôi
Gây bệnh
Mầm bệnh Loại
Chất thải
ra
Đường

nhiễm
Ngộ độc
thực
phẩm
Động
vật
Người
E. Coli Vi trùng
Phân,
ch
ất thải

ớc, thức
ăn + + +
Salmonella Vi trùng
Phân,
ch
ất thải

ớc, thức
ăn + + +
Leptospira Vi trùng
Phân,
ch
ất thải

ớc, thức
ăn, da - + +
Dịch tả lợn Virus
Phân,

ch
ất thải

ớc, thức
ăn - + -
Ascarissuum
Ký sinh
trùng
Phân,
ch
ất thải

ớc, thức
ăn - + +
Bệnh ngoài
da
N
ấm,
ký sinh
trùng
Phân,
ch
ất thải

ớc, thức
ăn, da, niêm
mạc - + +
Cl. Parium
Ký sinh
trùng

Phân,
ch
ất thải

ớc, thức
ăn - + +
( Nguyễn Thị Hoa Lý – 2001 )
Trong chăn nuôi gia đình có phạm vi chật hẹp, nước thải chăn nuôi
không được xử lý v
à không có lối thoát được tích lại ngay tại các khu vực
xung quanh nơi chăn nuôi đã làm bẩn nguồn nước, ảnh hưởng đến môi
trường, sức khoẻ của con người v
à vật nuôi. Theo nghiên cứu của Đậu
Ngọc Hào và cộng sự (1997) thì các khu vực tư nhân sử dụng nước giếng
khơi là không đảm bảo về chỉ ti
êu vi sinh vật cho phép. Trong 6 cơ sở chăn
nuôi tư nhân thuộc các v
ùng ngoại thành Hà Nội đều cho thấy tỉ lệ nhiễm
- 9 -
E. Coli và Clostridium perfringens là rất cao, 100% các mẫu phân tích đều
vượt quá chỉ ti
êu cho phép về nước uống trong chăn nuôi ( Nguyễn Thị
Hoa Lý, 1997).
C
ũng do quá trình ô nhiễm các chất thải trong chăn nuôi và tình trạng
không đảm bảo vệ sinh trong quá tr
ình xử lý chất thải đã tạo điều kiện cho
mầm bệnh tồn tại và lưu hành. Điều này đã được chứng minh rất rõ trong
quá trình ch
ăn nuôi của nhiều hộ gia đình. Những lứa nuôi đầu tiên đã đem

lại nhiều kết quả tốt, nhưng chỉ sau đó vài lứa nuôi, tình trạng bệnh dịch
của đàn gia súc đã tăng lên đáng kể. Có nhiều gia đình đã bị thua lỗ vì dịch
bệnh gây ra cho đàn vật nuôi. Trong quá trình chăn nuôi, chất thải đã góp
ph
ần gây ra các bệnh đường hô hấp, tiêu hoá dẫn tới tình trạng sử dụng
kháng sinh một cách tràn lan để phòng và điều trị bệnh. Chính điều này làm
gi
ảm đáng kể hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi và cả chất lượng sản phẩm
vật nuôi (Đậu Ngọc Hào và cộng sự, 1997).
2.1.2. Chất thải trong quá trình giết mổ
Chất thải lò mổ là các chất rắn, chất lỏng được thải ra sau quá trình giết mổ
gia súc, gia cầm. Đây là loại chất thải có chứa nhiều hợp chất vô cơ, hữu cơ
dễ bị phân hủy và nhiều loại mầm bệnh.
2.1.2.1. Chất thải rắn trong lò mổ
Chất thải rắn trong lò mổ gia súc gồm có rác, phân, lông, xác gia súc,
chất chứa dạ dày, ruột, mỡ, xương, da, phủ tạng của gia súc phân hủy.
Tùy t
ừng loại chất rắn mà độ ẩm và các thành phần N, P, K, chất hữu cơ có
sự khác nhau. Trong phân gia súc, nước chiếm 56-83%, chất hữu cơ 14-
26%, nitrogen chi
ếm 0,32-1,6%, phosphat chiếm 0,25-1,4%, kali chiếm
0,15-0,95%. Bên cạnh đó còn chứa nhiếu loại vi khuẩn, virus và trứng giun
sán gây bệnh.
- 10 -
2.1.2.2. Chất thải lỏng trong lò mổ
Nước thải bao gồm nước thải từ khu chuồng nuôi chờ giết, khu tắm
gia súc, khu giết thịt, khu làm lòng, nước rửa xe, nước làm vệ sinh nhà
xưởng, dụng cụ giết mổ có máu, mỡ, phân…..
Ngu
ồn nước này chứa nhiều chất có thể gây ô nhiễm nếu không

được xử lý một cách hợp lý. Theo Nguyễn Thị Hoa Lý và các nhà khoa học
thì với một nồng độ nhất định các chất này sẽ gây ô nhiễm môi trường. Căn
c
ứ vào chỉ tiêu này ta có thể xác định được mức độ ô nhiễm do cơ sở giết
mổ gây ra. Tiến hành đo nồng độ các chất thải lỏng tại nhiều cơ sở giết mổ
cho thấy hầu hết đều vượt chỉ tiêu cho phép tức là đang trong tình trạng báo
động gây ô nhiễm môi trường.
Thành ph
ần nước thải của một số lò mổ công nghiệp ở các tỉnh
phía nam (Theo Nguyễn Thị Hoa Lý, 2002)
Lò mổ Chất ô nhiễm trong nước thải Nồng độ (mg/l)
Lò mổ trâu Chất rắn lơ lửng
Nitơ hữu (TN)
Natri
Canxi
Phospho
BOD
820
154
35
12
23
996
Lò mổ lợn Chất rắn lơ lửng
Nitơ hữu
(TN)
BOD
760
122
1045

Lò mổ hỗn
hợp
Chất rắn lơ lửng
Nitơ hữu (TN)
BOD
929
324
2240
- 11 -
* Các thông số đánh giá sự ô nhiễm trong nước thải lò mổ
 Chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học: Bao gồm các chất như
cacbohydrate, protein, chất béo… Đây là những chất gây ô nhiễm nước thải
khu dân cư, công nghiệp chế biến thực phẩm, l
ò mổ, các nhà máy chế biến
sữa. Chất hữu cơ tiêu thụ ôxy rất mạnh dẫn đến suy thoái tài nguyên thủy
sản và giảm chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt.
Để đánh giá lượng chất hữu cơ trong chấ
t thải người ta sử dụng các
thông số sau :
- COD (Chemical oxygen demand) là số mg ôxy cần thiết để ôxy
hóa hoàn toàn các h
ợp chất hữu cơ có trong một đơn vị thể tích nước thải
được xác định bằng phương pháp sử dụng kỹ thuật ti
êu chuẩn. COD
thường được sử
dụng như một phương pháp chính xác và rẻ tiền để xác
định lượng
ôxy yêu cầu trước khi xử lý chất thải.
- BOD (Biochemical oxygen demand) là lượng ôxy do vi sinh vật
tiêu thụ để ôxy hóa sinh học các chất hữu cơ trong 1 đơn vị thể tích nước

th
ải ở điều kiện tiêu chuẩn: nhiệt độ, thời gian và không có ánh sáng. BOD
5
là lượng ôxy đòi hỏi trong 5 ngày đầu của quá trình phân hủy các chất hữu
cơ ở 20
o
C bởi vi sinh vật hiếu khí.
Thông số BOD có tầm quan trọng rất lớn vì nó là cơ sở thiết kế và
v
ận hành công trình xử lý nước thải. Ngoài ra, nó còn là thông số cơ bản để
đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước và đánh giá tác động môi trường.
BOD càng lớn thì mức độ ô nhiễm càng cao. Nếu so sánh BOD
5
trong chất
thải gia súc từ trại chăn nuôi khoảng 250-300 mg/lit thì chất thải từ cơ sở
giết mổ từ cơ sở có giá trị BOD
5
gấp 5-7 lần (1500-2000 mg/lít) (Nguyễn
Ngọc Tuân, 2002).
- 12 -
Cả hai thông số đều xác định lượng chất hữu cơ có trong nước thải,
nhưng BOD chỉ thể hiện lượng chất hữu cơ bị phân hủy bởi vi sinh vật có
trong nước, c
òn COD là toàn bộ chất hữu cơ, do đó tỷ số giữa COD/BOD
luôn luôn lớn hơn 1. Tỷ số này càng cao khi trong nước có chất khử trùng
ức chế vi sinh vật.
Tỷ số COD/BOD của một số loại nước thải
Loại nước thải COD (mg/l) BOD (mg/l) COD/BOD
Hóa chất 1500 580 2,58
Thực phẩm 3970 2242 1,77

Dệt 1303 592 2,20
Giấy 991 588 1,69
Bột giặt 5790 2640 2,19
Hóa dầu 3844 1745 2.20
Cao su 380 119 2,59
 Các chất vô cơ
Nước thải lò mổ và nước thải từ các xí nghiệp chế biến sản phẩm
động vật luôn có một lượng chất vô cơ như: ion SO
4
, NO
3
, NH
4
, Cl,
PO
4
,Na, K...
 Các chất có chứa nitơ
Nitơ tồn tại ở ba dạng trong chất thải: Nitơ hữu cơ, muối amonia và
các ch
ất khí amonia hòa tan. Amonia ở dưới dạng dung dịch gây độc đối
với cuộc sống dưới nước; sự thải tối đa vào cống rãnh đạt 40 mg/l. Nitrat
có nồng độ cao trong nước tự nhiên làm tăng sự phát triển của tảo, rong
- 13 -
rêu, ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt và thủy sản. Lượng tối đa
trong nước uống được l
à 0,5 mg/l.
 Các chất rắn
Đó là trọng lượng cuối cùng của một lượng chất thải đã biết được sấy
khô đến một đại lượng không đổi ở 105

o
C trong vòng hơn 24 giờ. Nó được
đo bằng g/l hay mg/l.
Chất rắn tổng số trong nước bao gồm chất rắn lơ lửng và chất rắn
hòa tan, chất rắn bay hơi và chất rắn không bay hơi do các chất keo protein,
hydratcacbon, ch
ất béo có trong nước thải hoặc được tạo ra khi gặp điều
kiện như pH, nhiệt độ, độ cứng thích hợp. Lượng chất rắn cao trong nước
gây cản trở quá trình xử lý, giảm sự phát triển của tảo, thực vật nước và
làm tăng lượng bùn lắng.
 Các chất dầu mỡ
Do có trọng lượng riêng thấp nên các chất này nổi trên bề mặt nước.
Theo J.F.Gracey, D.S.Collins và R.J.Huey, 1999, ở Anh người ta chấp
nhận một mức độ là 100mg/l. Các chất này phủ lên bề mặt của hệ thống xử
lý chất thải như làm tắc đường ống, hệ thống bơm và các màng chắn. Nó
làm giảm sự chuyển hóa ôxy và có thể làm giảm trầm trọng hiệu quả của hệ
thống xử lý bằng phương pháp hiếu khí.
 Các mầm bệnh
Trong phân và nước thải của lò mổ có chứa các loại vi trùng đường
ruột như: E.coli, Salmonenlla, Shigenlla, Proteus, Arizona...Ngoài ra trong
nước thải còn chứa các loại trứng giun sán như: Fasiola hepatica, Fasiola
gigantica….....
- 14 -
2.2. Các yếu tố vi sinh vật
Bụi và các giọt nước nhỏ trong không khí thường mang theo nhiều
loại vi sinh vật, có khi theo luồng gió truyền đi rất xa, cùng lắng xuống với
bụi hoặc lơ lửng trong không khí. Ở những nước khí hậu nhiệt đới, bụi
trong không khí có thể mang theo siêu vi trùng đậu gà, sốt lở mồm long
móng, tr
ứng giun đũa. Chuồng nuôi đóng kín là điều kiện thuận lợi cho vi

sinh vật phát triển, nhất là nơi có nhiều bụi và hơi nước.
Theo tài liệu nước ngoài, trong chuồng bò sữa ở điều kiện sản xuất
bình thường, 1m
3
không khí có từ 121-2530 vi sinh vật, ban ngày vi sinh
v
ật nhiều hơn ban đêm. Độ ẩm tuyệt đối của không khí tăng thì số lượng vi
sinh vật giảm.
Sự tồn tại của bụi vi khuẩn trong không khí phụ thuộc vào nhiệt độ,
độ ẩm của không khí. Khi giảm nhiệt độ hoặc tăng độ ẩm của không khí th
ì
quá trình ng
ưng tụ hơi nước lên các hạt bụi sẽ tăng, do đó làm tăng trọng
lượng hạt bụi và tăng quá tr
ình lắng đọng của chúng, đáng chú ý nhất là vi
khu
ẩn Salmonella, E.coli và Clostridium perfringens.
Khi các vi sinh v
ật tồn tại trong không khí cao và vật nuôi cảm thụ
hít phải không khí nhiễm vi khuẩn sẽ phát bệnh. Không khí sẽ là nhân tố
trung gian làm lan truyền mầm bệnh khi có đủ 2 yếu tố cơ bản sau:
+ Các vi sinh v
ật tồn tại trong không khí với nồng độ đủ cao.
+ Gia súc, người dễ cảm thụ hít phải không khí nhiễm khuẩn đó.
Qua nghiên cứu cho thấy đa số các vi sinh vật gây bệnh đường hô
hấp có thể tồn tại lâu được, độc tính lưu truyền kéo dài trong không khí và
đất, như Micoplasma. Ngoài các vi khuẩn gây bệnh còn có các nấm mốc từ
thức ăn rơi vãi nhiễm nấm lan truyền trong không khí và nền chuồng. Khí
- 15 -
hậu nóng ẩm của nước ta rất thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh và nấm mốc

phát triển (Đào Ngọc Phong, Nguyễn Phùng Tiến và cộng sự, 1979).
Đánh giá sự ô nhiễm của không chỉ căn cứ v
ào sự có mặt của một vài
y
ếu tố có hại nào đó trong không khí mà là số lượng của các yếu tố này
(Liakhov, A.Tsalugluna,1979) (D
ẫn theo Bùi Thị Phương Hoà).
Theo Prebrajenki, 1978 (Dẫn theo Bùi Thị Phương Hoà) thì không
khí s
ạch có chứa không quá 1000 khuẩn lạc trong 1m
3
không khí.
Zinoskova l
ại cho rằng độ sạch của không khí được đánh giá như
sau :
- Không khí t
ốt : trong đĩa hộp lồng để lắng bụi 10 phút có khoảng 5
khuẩn lạc vi sinh vật, tương đương với khoảng 360 vi sinh vật/1m
3
không
khí.
- Không khí v
ừa : trong đĩa hộp lồng để lắng bụi 10 phút có khoảng
20-25 khuẩn lạc vi sinh vật, tương đương với 1500-1800 vi sinh vật/1m3
không khí.
- Không khí x
ấu : trong đĩa hộp lồng để lắng 10 phút có trên 25
khu
ẩn lạc, tương đương trên 1800 vi sinh vật/ 1m
3

không khí
Còn theo Safir (1991) ( D
ẫn theo Đỗ Ngọc Hoè, 1995) thì không khí
s
ạch có lượng vi sinh vật trong 1m
3
về mùa hè ít hơn 1500, về mùa đông ít
hơn 4500. Không khí bẩn có lượng vi sinh vật trong 1m
3
không khí về mùa

≥ 2500, về mùa đông ≥ 7000.
* Một số vi khuẩn gây ô nhiễm trong các cơ sở giết mổ
Nghiên cứu về tập đoàn vi khuẩn hiện diện trong các lò mổ ở Bắc Ai
-len, Patterson (1967) (Dẫn theo Nguyễn Ngọc Tuân, 2002) cho thấy : Loại
gram dương gồm
: Bacillus, Mycobacterium thermospactum ; gram âm
- 16 -
gồm có Pseudomonas, Aeromonas, Vibrio, Enterobacter, Klebsiella và
Yersina enterocolitica. Salmonella tìm th
ấy trong mẫu nạo từ móng là 260
vi khu
ẩn/gam mẫu, ở lớp mùn trong chuồng bò là 3 triệu/1mg và lông bò là
4 tri
ệu/gam mẫu. Nơi nhiễm nặmg nhất là nước uống trong chuồng nhốt
động vật chờ giết mổ, lông, máu, chất chứa trong dạ cỏ, đất v
à phân
Theo Nguy
ễn Thị Hoa Lý thì trong phân và nước thải của lò mổ một
số tỉnh phía Nam có chứa nhóm vi trùng đường ruột như E.coli,

Salmonella, Shigella, Proteus, Arizona. Ngoài ra trong phân và nước thải
còn chứa các loại trứng giun sán như : Fasiola hepatica, Fasiola gigantica,
Fasiola buski, Ascaris suum......
Theo m
ột số nhà nghiên cứu thì trong các cơ sở giết mổ của nước ta
đáng chú ý nhất l
à một số vi khuẩn sau :
Vi khuẩn Salmonella
Salmonella là một loại vi khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích
thước 0,4 – 0,6 x 1 -3 µ, không hình thành giáp mô và nha bào. Khi nhuộm
vi khuẩn bắt màu gram âm, thường đều ở toàn thân và đậm ở hai đầu.
Vi khuẩn này thường gặp ở các loài động vật, đặc biệt là trâu, bò,
ngan, ng
ỗng, vịt và chuột. Nó dễ lây nhiễm vào các sản phẩm thịt, vì vậy
nhiễm độc do Salmonella trước đây gọi là nhiễm độc thịt.
Nguồn lây nhiễm là từ phân người bệnh (hoặc người đã khỏi bệnh
nhưng c
òn mang mầm bệnh) và từ động vật. Ở động vật vi khuẩn này
thường gây bệnh khác nhau: phó thương hàn ở bê, nghé, lợn ; thương hàn ở
lợn con... Nhiều động vật khoẻ vẫn mang mầm bệnh và điều này rất nguy
hiểm đối với người.
Vi khuẩn E.coli
- 17 -
Là một trực khuẩn hình gậy, kích thước từ 2 – 3 x 6µ. Có khi trong
môi trường nuôi cấy thấy có những trực khuẩn dài từ 4 - 8µ, những loại này
thường gặp trong canh khuẩn già. Vi khuẩn bắt màu gram âm.
E.coli có s
ức đề kháng kém, bị diệt ở 55
0
c trong 1 giờ và 60ºc trong

30 phút. Các ch
ất sát trùng thông thường như nước Javen 0,5%, phenol
0,5% dễ dàng diệt E.coli sau 2 – 4 phút. Tuy nhiên ở môi trường bên ngoài
các ch
ủng E.coli có thể tồn tại đến 4 tháng.
Vi khuẩn này gây nhiễm vào thịt, người ăn phải thịt có nhiễm E.coli
d
ễ bị ngộ độc với triệu chứng đau bụng dữ dội, rất ít nôn mửa, đi phân lỏng
khoảng 1-15 lần/ngày, nhiệt độ cơ thể bình thường hoặc hơi tăng nhẹ. Bệnh
kéo dài 1-3 ngày rồi khỏi. Trường hợp nặng cơ thể sốt cao, chân tay co
qu
ắp, bệnh khỏi sau 10 ngày.
Vi khuẩn Clostridium perfringens
Là một trực khuẩn to, ngắn, thẳng hoặc hơi cong, hai đầu tròn, kích
thước 0,5 – 0,8 x 3 - 4µ, bắt màu gram dương. Vi khuẩn có sức đề kháng
yếu, đun sôi 100ºC bị chết sau 5 phút. Nha bào của vi khuẩn có khả năng
chống đỡ tốt hơn đun sôi 100ºC bị diệt sau 1 giờ, formol 3% bị diệt sau 24
giờ.
Mầm bệnh thường thấy ở thịt nguyên liệu, thịt gia cầm. Chúng
thường cư trú trong ruột động vật, nhiễm vào thực phẩm bằng nhiều cách
và ở trong các sản phẩm đó chúng sẽ phát triển. Sau khi ăn các món ăn, chủ
yếu là thịt hoặc thực phẩm có nguồn gốc động vật bị nhiễm mầm bệnh thì
có th
ể bị lây bệnh.
Triệu chứng trúng độc: viêm ruột và dạ dày, đau bụng đi ngoài, phân lỏng
hoặc toàn nước có khi lẫn với máu hoặc mũi thỉnh thoảng có cả nôn mửa.
- 18 -
2.3. Các yếu tố môi trường trong các cơ sở giết mổ và chuồng nuôi ảnh
hưởng tới sức khoẻ người sản xuất và môi trường xung quanh
Yếu tố môi trường trong chăn nuôi và các cơ sở giết mổ có vai trò rất

quan tr
ọng. Những yếu tố này không những ảnh hưởng trực tiếp đến sức
kho
ẻ người sản xuất mà nó còn ảnh hưởng đến năng suất, sức khoẻ vật nuôi
c
ũng như sản phẩm thịt và môi trường xung quanh. Vì vậy nghiên cứu các
y
ếu tố môi trường trong các cơ sở chăn nuôi và giết mổ là một chỉ số rất
quan tr
ọng để đánh giá cơ sở đó có đủ các điều kiện vệ sinh hay không.
Bên c
ạnh đó các yếu tố tiểu khí hậu cơ sở chăn nuôi, giết mổ, các yếu tố vi
sinh v
ật và chất thải cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ của con người
và môi trường sống xung quanh.
2.3.1. Các chất khí độc hại
2.3.1.1. Khí cacbonic (CO
2
)
CO
2
là loại khí không màu, khồng mùi vị, nặng hơn không khí (1,98
g/l). Nó đượ
c sinh ra trong quá trình thở và các quá trình phân huỷ của vi
sinh v
ật. Nồng độ cao sẽ ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi chất, trạng thái
chung c
ủa cơ thể cũng như khả năng sản xuất và sức chống đỡ bệnh tật do
làm gi
ảm lượng oxy tồn tại. Nồng độ CO

2
sẽ tăng lên do kết quả phân giải
phân động vật và do quá trình hô hấp bình thường của động vật trong một
không gian kín. Vì v
ậy trong các chuồng nuôi có mật độ cao và thông khí
kém, hàm lượng cacbonic tăng cao có thể vượt quá tiêu chuẩn và trở nên
r
ất có hại đối với cơ thể.
Theo Helbak và c
ộng sự (1978) (dẫn theo Bùi Thị Phương Hoà) đã
ti
ến hành thí nghiệm đối với gà mái đẻ nuôi trong chuồng có nồng độ khí
CO
2
là 5% trong 24h thấy gà ngạt thở, ủ rũ, đứng không vững, phân nhiều
n
ước, pH máu giảm.
- 19 -
Có nhiều ý kiến khác nhau về hàm lượng khí CO
2
cho phép trong các
cơ sở chăn nuôi và cơ sở giết mổ. Theo Blaunt (1974) (Dẫn theo Bùi Thị
Phương Hoà, 2000) th
ì hàm lượng khí CO
2
trong chuồng nuôi không vượt
quá 0,07 – 0,1%. Còn theo Perocastell và m
ột số tác giả thì con số này là
0,02%.
Ở Việt Nam, chỉ tiêu vệ sinh thú y cho phép của CO

2
trong chuồng
nuôi là 0,25 –
0,3% (Đỗ Ngọc Hoè, 1990). Theo Viện nghiên cứu quốc gia
v
ề an toàn và sức khoẻ của người lao động của Mỹ thì nồng độ CO2 tối đa
an toàn cho người lao độ
ng là 5.000 ppm (0,5%). Còn theo tiêu chuẩn Bộ Y
t
ế thì nồng độ CO
2
cho phép trong các cơ sở sản xuất là 0,1%.
Vi
ệc xác định nồng độ CO
2
tuy rằng không có ý nghĩa tuyệt đối
nh
ưng rất quan trong, vì nếu nồng độ CO
2
cao chứng tỏ chuồng không
thoáng khí, qu
ản lý không tốt.
Tác hại đối với người và lợn khi nồng độ CO
2
quá mức
Nồng độ tiếp xúc Tác hại hoặc triệu chứng
I. Đối với người:
60.000 ppm trong 30
phút
100.000 ppm tr

ở lên
250.000 ppm tr
ở lên
Khó th
ở, thờ thẫn hoặc đau đầu
Tác h
ại gây mê, choáng váng, bất tỉnh
Gây t
ử vong
II. Đối với lợn:
40.000 ppm
90.000 ppm
200.000 ppm tr
ở lên
Tăng nhịp thở
Khó chịu
L
ợn thịt xuất chuồng không chịu nổi quá 1 giờ
- 20 -
2.3.1.2. Khí sunfuahydro (H
2
S)
Đây là loại khí độc tiềm tàng trong các chuồng chăn nuôi gia súc gia
cầm. Nó được sinh ra do vi sinh vật yếm khí phân huỷ protein và các vật
chất hữu cơ co chứa Sunfua khác. Các khí thải H
2
S sinh ra được giữ lại
trong chất lỏng của nơi lưu giữ phân.
Khí H
2

S có mùi rất khó chịu và gây độc thậm chí ở nồng độ thấp.
Súc vật bị trúng độc H
2
S chủ yếu do bộ máy hô hấp hít vào, H
2
S tiếp xúc
v
ới niêm mạc ẩm ướt, hoá hợp với chất kiềm trong cơ thể sinh ra Na
2
S.
Niêm m
ạc hấp thu Na
2
S vào máu, Na
2
S bị thuỷ phân giải phóng ra H
2
S sẽ
kích thích hệ thống thần kinh, làm tê liệt trung khu hô hấp và vận mạch. Ở
nồng độ cao H
2
S gây viêm phổi cấp tính kèm theo thuỷ thũng. Không khí
chứa trên 1mg/l H
2
S sẽ làm cho con vật bị chết ở trạng thái đột ngột, liệt
trung khu hô hấp và vận mạch (Đỗ Ngọc Hoè,1995) (Dẫn theo Bùi Thị
Phương Hoà). Đ
ã có vụ ngộ độc đối với công nhân chăn nuôi do hít phải
H
2

S ở nồng độ cao trong các chuồng chăn nuôi. Người ta có thể xác định
được m
ùi H
2
S ở nồng độ rất thấp (0,025ppm) trong không khí chuồng nuôi.
Ảnh hưởng có hại của các hàm lượng khí H
2
S khác nhau
trong chu
ồng nuôi
Nồng độ H
2
S (ppm) Ảnh hưởng có hại
250 Mệt mỏi, niêm mạc mắt bị kích thích, tăng tiết
nước bọt
400 Yếu cơ, khó nuốt, khó thở
700 Hôn mê
1000 Trúng độc, co thắt và dẫn đến chết
- 21 -
Hàm lượng H
2
S cho phép trong không khí chuồng nuôi theo X.A
Kastelle, năm 1998 (Dẫn theo B
ùi Thị Phươg Hoà) là 0,001%. Ở Việt Nam
tiêu chuẩn cho phép tối đa là 0,015mg/l (Đỗ Ngọc Hoè, 1995) (Dẫn theo
Bùi Thị Phương Hoà).
Amoniac và Sunfuahydro đều dễ ho
à tan và hấp thu trên bề mặt ẩm:
độ ẩm không khí càng cao thì NH
3

càng dễ đi vào không khí. Khí NH
3

m
ối tương quan dương với độ ẩm chuồng nuôi (Lại Thị Cúc,1994), do vậy
việc tạo môi trường chăn nuôi sạch sẽ, giảm thiểu khí H
2
S là một việc làm
r
ất quan trọng.
2.3.1.3. Khí Amoniac (NH
3
)
Amoniac là một chất khí không màu, có mùi khó chịu, ngưỡng gới
h
ạn tiếp nhận mùi là 37 mg/m
3
, tỉ trọng so với không khí là 0,59. Nó có
mùi r
ất cay và có thể phát hiện ở nồng độ 5 ppm.
Ở nhiệt độ -33,4ºC thì bị hoá lỏng và ở nhiệt độ -77,8ºC thì đông đặc
thành m
ột khối tinh thể không màu. Amoniac dễ hoà tan trong rượu và
nước nên dễ xâm nhập vào màng nhày của mắt và đường hô hấp. Khi
người và gia súc hít phải amoniac thì nó bám vào kết mạc và phần trên của
đường hô hấp, gây ho, chảy nước mắt, viêm. Vào phổi, NH
3
có thể gây
viêm ph
ổi. Hít nhiều NH

3
vào còn kích thích mạnh hệ thống thần kinh
trung
ương làm ngừng hô hấp, huyết áp tăng, toàn thân tê liệt, ngất.
Theo Đào Ngọc Phong (1979) khi hít phải nồng độ 75 – 100 ppm
amoniac gây ra s
ự biến đổi trong biểu mô đường hô hấp, làm mất lớp vi
mao và tăng tế bào tiết dịch nhầy. Nhịp tim và nhịp thở cũng bị ảnh hưởng
và có th
ể gây xuất huyết trong các túi khí phế quản. Ở nồng độ 100 ppm,
NH
3
gây loét niêm mạc và mù mắt. Ảnh hưởng có hại của NH
3
trong các
chu
ồng nuôi thường gây stress mãn tính ở gia súc, gia cầm, cơ thể kém sức
- 22 -
đề kháng, dễ mắc các bệnh về phổi. Bảng dưới đây cho thấy các tác hại khi
ti
ếp xúc với amoniac :
Tác hại của Amoniac dối với người và lợn khi hít phải
Nồng độ tiếp xúc Tác hại hoặc triệu chứng
I. Đối với người :
6 – 20 ppm trở lên
100 ppm trong 1 gi

400 ppm trong 1 giờ
700 ppm
5.000 ppm

10.000 ppm tr
ở lên
Ng
ứa mắt, khó chịu ở đường hô hấp
Ng
ứa ở bề mặt niêm mạc
Ng
ứa ở mắt, mũi và cổ họng
Ngay l
ập tức ngứa ở mắt, mũi và cổ họng
Gây khó th
ở và nhanh chóng ngạt thở
Gây tử vong
II. Đối với lợn :
50 ppm
100 ppm
300 ppm tr
ở lên
Năng suất và sức khoẻ giảm sút. Hít lâu
d
ễ sinh chứng viêm phổi và các bệnh
khác v
ề đường hô hấp.
H
ắt hơi, chảy nước bọt và do đó ăn không
ngon
L
ập tức ngứa mũi và mồm, tiếp xúc lâu
sinh hi
ện tượng thở gấp, thở không đều

r
ồi dẫn đến co giật.
Nồng độ NH
3
điển hình trong chuồng có môi trường được điều hoà
và thông thoáng t
ốt là 20 ppm và đạt 50 ppm nếu để phân tích tụ trên nền
c
ứng. Vào mùa đông tốc độ thông gió chậm hơn thì có thể vượt 50 ppm và
có th
ể lên đến 100 – 200 ppm (Hội đồng hạt cốc Hoa Kỳ, 1996).
Hàm lượng amoniac trong các cơ sở chăn nuôi giết mổ phụ thuộc
vào s
ố lượng chất thải, chất hữu cơ tích tụ lại trong các lớp độn chuồng, tức
- 23 -
là phụ thuộc vào mật độ nuôi gia súc, gia cầm, độ ẩm, nhiệt độ của không
khí và c
ủa lớp độn chuồng, nguyên liệu và độ xốp của lớp độn chuồng.
Thường thì khu bẩn chứa nhiều NH
3
hơn khu sạch. Nồng độ của NH
3
được
phát hi
ện trong các trại chăn nuôi thường < 100 ppm.
Có nh
ững ý kiến khác nhau về nồng độ NH
3
tối đa cho phép trong
không khí chuồng nuôi và trong các cơ sở sản xuất. Theo T.M.Coldhft

(1971) (D
ẫn theo Bùi Thị Phương Hoà, 2000) nồng độ cho phép là 0,017
mg/l khí. Còn theo Ohezob và c
ộng sự, 1975 thì hàm lượng NH
3
cho phép
là 0,01 mg/l khí. Theo tiêu chu
ẩn của Bộ Y tế thì hàm lượng NH
3
là 0,002
mg/l khí. Còn theo tiêu chu
ẩn Việt Nam là 0,02 mg/l khí (tiêu chuẩn
ngành).
2.3.1.4. Khí Cacbon oxit (CO)
Đây cũng là một chất khí có hại trong không khí chuồng nuôi. Trong
không khí bình thường CO ở nồng độ là 0,02 ppm, trong các đường phố là
13 ppm và
ở những nơi có mật độ giao thông cao có thể lên đến 40 ppm.
Loại khí này gây độc cho vật nuôi và con người do cạnh tranh với
Oxy (O
2
) kết nối với sắt trong hồng cầu. Ái lực liên kết này cao hơn 250
lần so với O
2
do đó nó đã đẩy oxy ra khỏi vị trí của nó. Khí CO kết hợp với
sắt của hồng cầu tạo thành khí carboxyhemoglobin làm cho O
2
không dược
đưa tới mô b
ào gây nên tình trạng thiếu oxy trong hô hấp tế bào.

N
ồng độ CO cao tới 250 ppm trong các khu chăn nuôi lợn sinh sản
có thể làm tăng số lượng lợn con đẻ non, lợn con đẻ ra bị chết nhưng xét
nghiệm bệnh lý cho thấy không có liên quan tới các bệnh truyền nhiễm.
- 24 -
Tác hại của Oxit cacbon đối với người và lợn
Nồng độ tiếp xúc Tác hại hoặc triệu chứng
I. Đối với người :
50 ppm trong 8 giờ
500 ppm trong 3 giờ
1.000 ppm trong 1 giờ
4.000 ppm trở lên
M
ệt nhọc, đau đầu.
Đau đầu kinh ni
ên, nôn mửa và tinh thần suy yếu
Co giật, tiếp xúc lâu sinh mê sảng
Tử vong
II. Đối với lợn :
200 – 250 ppm
Trên 1500 ppm
L
ợn con sơ sinh yếu ớt
Gây sảy thai cho lợn chửa kỳ 2, tăng số lợn chết
thai và giảm tốc độ sinh trưởng của lợn con.
2.3.1.5. Khí Metan (CH
4
)
Chất khí này được thải ra theo phân do vi sinh vật phân giải nguồn
dinh dưỡng gồm các chất xơ và bột đường trong q

uán trình tiêu hoá. Loại
khí này không độc nhưng nhưng nó cũng góp phần l
àm ảnh hưởng tới vật
nuôi do chiếm chỗ trong không khí làm giảm lượng oxy.
Ở điều kiện khí quyển bình thường, nếu khí CH
4
chiếm 87-90% thể
tích không khí sẽ gây ra hiện tượng khó thở ở vật nuôi và có thể dẫn đến
tình trạng hôn mê. Nhưng quan trọng hơn là nếu hàm hượng khí metan chỉ
chiếm 10-15% thể tích không khí có thể gây nổ, đây là mối nguy hiểm
chính của khí metan.

×