Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Phân tích thực trạng về chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.97 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân tích thực trạng về chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất
kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty xây dựng Thủ Đô
1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và phương hướng kinh
doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô
1.1. Quá trình hình thành phát triển
Công ty xây dựng Thủ Đô (trước đây là công ty xây dựng 208) là một
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội, thành lập
ngày 10/10/1989 theo quy định số 838/ BXD-TCLĐ Và Quyết định đổi tên số
1019/BXD- TCLĐ ngày 26/11/1996 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng.
Giấy phép kinh doanh số 111499 của Sở kế hoạch và Đầu tư cấp ngày
24/2/1997 là tổ chức doanh nghiệp hoạt động theo hình thức hạch toán kinh
tế độc lập, công ty được phép hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- Thi công các loại móng công trình.
- Xây lắp và kết cấu công trình.
- Lắp đặt thiết bị cơ - điện- nước công trình.
- Hoàn thiện xây dựng và trang trí nội thất công trình.
- Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các
công trình công nghiệp
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện,
- Đầu tư phát triển kinh doanh nhà.
• Các thời kỳ phát triển
- Trước năm 1993
Đây là thời kỳ mới ra đời của công ty nên vẫn có khó khăn về vốn, lao động
và cơ sở hạ tầng. Nói chung ngành kinh doanh còn hạn chế, chỗ dựa chính là
Tổng công ty, do đó nhiệm vụ chính là hoàn thành kế hoạch từ Tổng công ty
giao xuống, thị trường của công ty chưa được mở rộng, chỉ tập trung vào
khu vực Hà Nội. Máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, quản lý xa rời nhịp độ phát
triển của cơ chế thị trường, chưa nhạy bén với sự biến đổi của kinh tế.
Sinh viên: Ho ng Thà ị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD v XDCBà


Mặc dù công ty cũng có rất nhiều cố gắng trong việc hoàn thành nhiệm vụ
mà Tổng công ty giao, có cố gắng trong tìm kiếm việc làm nhưng chưa đem
lại kết quả đáng khích lệ.
- Sau năm 1993 đến nay
Công ty đã nỗ lực phấn đấu vượt mọi khó khăn, thử thách, trước tiên là
việc tạo dội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật trình độ cao, đầu tư đồng
bộ nâng cao cơ sở vật chất, hiện đại hoá các tư liệu lao động, đầu tư nhiều
máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với công nghệ mới có hiệu quả cao trong
công tác xử lý nền móng, công tác vận chuyển như than cọc nhồi, trạm bê
tông thương phẩm đồng bộ với máy bơm.
Công ty đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình xây dựng quy
mô lớn trong phạm vi cả nước đạt huy chương vàng về chất lượng cao.
Cùng với sự lớn mạnh và trưởng thành của ngành xây dựng là sự đa dạng
hoá ngành nghề kinh doanh, các giấy phép kế hoạch sản xuất kinh doanh với
các lĩnh vực ngày càng phong phú. Công ty nhận thầu xây dựng các công
trình có quy mô lớn, công trình xây dựng dân dụng mà còn xây dựng các công
trình công cộng, lắp đặt điện nước, đường dây và trạm biến thế, kinh doanh
vật tư, vật liệu xây dựng... Ngoài ra còn hợp tác với nước ngoài thành lập liên
doanh xây dựng khách sạn: Công ty Quốc Tế Hồ Tây. Với sự đa dạng ngành
nghề của công ty có thể phục vụ một lượng lớn khách hàng trong và ngoài
nước, trên địa bà Hà Nội và các tỉnh khác. Trái ngược hẳn với trước kia, địa
bàn hoạt động của công ty chỉ tập trung ở Hà Nội. Ngoài việc mở rộng thị
trường, sâm nhập vào thị trường trên khắp cả nước, công ty còn không
ngừng nâng cao đẩy mạnh cạnh tranh về giá cả chất lượng và tốc độ.
Trong các năm vừa qua công ty liên tục nhận được những huy chương
vàng chất lượng cao của ngành xây dựng. Các công trình đạt huy chương
vàng chất lượng cao của ngành gồm:
- Trụ sở Đại Sứ Quán Mỹ tại Hà Nội năm 1995
- Đài phát thanh và Truyền Hình Hà Nội năm 1996
2

Sinh viên: Ho ng Thà ị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD v XDCBà
- Khách Sạn Trung Tâm Hà Nội
năm 1997
- Khách sạn Hoa Anh Đào
năm 1998
-Công trình nhà ở CBCNV 28 Trường Chinh năm 1998
Doanh thu của công ty qua các năm như sau:
Đơn vị tỷ đồng
1.2.Phương hướng kinh doanh của công ty
Trong điều kiện kinh tế nước ta còn tiếp tục khó khăn. Công ty xây dựng
Thủ Đô cũng nằm trong tình trạng khó khăn chung của các doanh nghiệp.
Công ty cần nỗ lực vào các mục tiêu chính:
- Tập trung trọng tâm vào công tác tìm kiếm việc làm, nhất là ở các tỉnh
mới tách, đa dạng hóa loại hình sản xuất như xây dựng cơ sở hạ tầng, đường
xá, cầu cống, kinh doanh nhà, liên doanh xây dựng khu vui chơi giải trí, thể
thao.
- Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, công ty dự kiến đề nghị Tổng công
ty cho phép thành lập xí nghiệp dịch vụ và xây lắp.
- Ngoài ra cần nhận đại lý tiêu thụ sản phẩm công nghiệp của các
hãng nước ngoài như: Hệ thống ống nước, phụ kiện thiết bị điện...
- Tuy nhiên không thể xa rời mục tiêu thực hiện tốt các chỉ tiêu từ
Tổng công ty giao cho như chỉ tiêu về sản lượng, các chỉ tiêu pháp lệnh...
Phấn đấu thực hiện xây dựng các công trình có chất lượng cao và đạt huy
chương vàng trong toàn ngành.
Theo quy hoạch phát triển thành phố Hà Nội thì nhu cầu về xây dựng các
khu dân cư, nhà máy là cao. Do vậy công ty cần mở rộng sản xuất kinh doanh
3
Sinh viên: Ho ng Thà ị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD v XDCBà
bằng cách tham gia dự thầu nhiều công trình, nâng cao hiệu quả sử dụng của
máy móc thiết bị nhằm giảm chi phí.

2. Khái quát về mô hình quản trị hệ thống sản xuất kinh doanh ở
công ty xây dựng Thủ Đô
4
Giám Đốc
PGĐKT-TC-AT-KCS KẾ TOÁN TRƯỞNGPGĐKH-ĐT-MARKETING
Phòng K T- AT-KCS
ĐộiĐiện máy
Phòng KH- ĐT-MARKETING Phòng Tổng hợp TC-HC Phòng KẾ TOÁN
XNK D nhà & VLXDXNHoàn thiệnXN Kinh doanh tổng hợpXN Lắp máy điện nước
Sinh viên: Ho ng Thà ị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD v XDCBà
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty xây dựng Thủ Đô
5
Sinh viên: Ho ng Thà ị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD v XDCBà
6
Sinh viên: Ho ng Thà ị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD v XDCBà
2.1. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh
Hệ thống nàyngày càng được mở rộng. Tháng2/1998 thành lập xí nghiệp
lắp máy điện nước. Năm 1999 xí nghiệp dịch vụ và xây lắp được thành lập.
Chức năng hoạt động của 4 xí nghiệp trong quản trị kế hoạch là:
- Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán nội bộ theo cấp quản lý của công ty.
Có nhiệm vụ thi công công trình được giao theo đúng chất lượng Mĩ Thuật,
Tiến Độ, An toàn lao động và hiệu quả.
- Xí nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý theo kế hoạch
của công ty. Thống kê thực hiện kế hoạch nộp báo cáo cho phòng kế hoạch
vào ngày 20 hàng tháng.
+ Xí nghiệp xây dựng tổng hợp:
Tổ chức thi công dân dụng và bao che công trình công nghiệp nhóm B, xây
dựng công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, nạo vét, bồi
đắp mặt bằng đào đắp nền công trình.
Thi công các loại móng công trình.

+ Xí nghiệp hoàn thiện:
Hoàn thiện trang trí nội thất.
+ Xí nghiệp kinh doanh nhà và vật liệu xây dựng:
Kinh doanh nhà, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng .
+Xí nghiệp dịch vụ và xây lắp:
Thực thiện công tác xây lắp trong công ty cho các công trình và mở dịch
vụ xây lắp khi có nhu cầu của thị trường.
Các xí nghiệp là đơn vị xây lắp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo
kế hoạch của công ty. Riêng xí nghiệp lắp máy điện nước và xây dựng ngoài
nhiệm vụ xây lắp máy điện nước còn phục vụ cho các xí nghiệp toàn công ty
về điện nước, phương tiện dụng cụ máy móc thi công. Xây lắp kết cấu công
trình, lắp đặt thiết bị điện nước công trình xây dựng đường dây và trạm biến
áp điện 35KV là nhiệm vụ chính.
7
Sinh viên: Ho ng Thà ị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD v XDCBà
2.2.Hệ thống bộ máy quản lý
- Giám đốc do toàn thể cán bộ công nhân viên bầu ra, là người điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhệm trước Tổng công ty về
việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
- Phòng tài chính kế toán và các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc xử lý các thông tinh từ dưới lên.
- Phòng kế hoạch - đầu tư- marketinglà nơi trựctóp xây dựng kế hoạch của
công ty thông qua các thông tin từ các xí nghiệp đưa lên, từ trên xuống và
cá phòng ban chức năng khác. Sau đó trình lên giám đốc và từ đó giám đốc
giao kế hoạch cho các đơn vị thành viện. Phòng tham mưu giúp việc cho
giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
- Phòng tổng hợp: Tham mưu giúp việc cho giám đốc và triển khai công tác tổ
chức lao động tiền lương, công tác hành chính.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp việc kỹ thuật thi công KCS,
ATLĐ, điện máy và chỉ đạo thi công ở các công trường. Có Trách nhiệm báo

cáo trực tiếp mọi hoạt động của phòng ban và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc và các phó giám đốc.
2.3. Hệ thống các quan hệ của các cơ chế tác động quản lý
ở đây bộ phận trực tuyến là mối quan hệ giữa giám đốc công ty và các
giám đốc xí nghiệp, các đội trưởng xây dựng. Bộ phận chức năng là các
phòng ban. Các phòng ban chức năng chỉ có nhiệm vụ tham mưu cho giám
đốc về kế hoạch và quyết định mọi mệnh lệnh đèu do giám đốc đưa ra. Các
phòng ban chỉ có thể hướng dẫn các xí nghiệp sản xuất về mặt nghiệp vụ,
nhưng không trực tiếp được ra lệnh. Giám đốc trực tiếp phụ trách phòng tổ
chức hành chính. Các bộ phận hoạt động trong bộ máy quản lý gắn bó hữu
cơ với nhau đảm bảo sao cho kết quả hoạt động tốt nhất. Hệ thống quan hệ
8
Sinh viên: Ho ng Thà ị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD v XDCBà
quản lý như vậy sẽ có khả năng tự phát hiện, tự điều chỉnh và tự thích nghi
cao.
Giám đốc xí nghiệp tổ chức thực hiện mục tiêu kế hoạch và kế hoạch của
công ty. Trên cơ sở kế hoạch của xí nghiệp, giám đốc xí nghiệp lập kế hoạch
mua máy móc thiết bị phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp trình giám đốc công ty. Có trách nhiệm quản lý sử dụng máy móc
thiết bị, kiểm tra bảo dưỡng theo kế hoạch của công ty.
3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có liên qua đến kế
hoạch sản xuất kinh doanh
3.1.Một số đặc điểm chung của hoạt động xây dựng cơ bản cần lưu ý
trong quá trình xây dựng kế hoạch
- Đặc điểm về sản phẩm của hoạt động xây dựng cơ bản bao gồm:
+ Sản phẩm của hoạt động xây dựng cơ bản được sử dụng cố định tại địa
điểm quy định. Sản phẩm cùng loại được xây dựng và phân bố ở nhiều nơi.
Do đó điều kiện sản xuất và kinh doanh của ngành xây dựng là không ổn
định, luôn luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng công trình.
Điều này tất nhiên sẽ dãn đến sự ảnh hưởng đậm nét đến quá trình thi công

xây dựng và cuối cùng tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Mang nhiều
tính chất cá biệt, đa dạng về công dụng cũng như có kết cấu và phương
pháp sản xuất khác nhau. Bởi vậy ảnh hưởng nhiều đến các mặt của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Kích thước của sản phẩm lớn, giá trị cao, thời gian sản xuất và sử dụng
kéo dài, cố định về địa điểm và phân bố nhiều nơi trên lãnh thổ.
+ Sản phẩm của hoạt động xây dựng cơ bản được tạo ra do yêu cầu trong
đơn đặt hàng. Sản phẩm gắn rát chặt với thị trường: Chỉ khi nào tìm được
thị trường chắc chắn mới tiến hành hoạt động xây dựng. Hiện nay phần lớn
9
Sinh viên: Ho ng Thà ị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD v XDCBà
các công trình xây dựng tuyển chọn tổ chức xây dựng theo hình thức đấu
thầu.
-Đặc điểm về quá trình tổ chức thi công xây dựng cơ bản: Quá trình tổ
chức thi công xây dựng rất phức tạp. Số đơn vị tham gia quá trình xây dựng
công trình thường phải hiệp tác xây dựng bởi vì để hình thành một công
trình phải trải qua nhiều khâu, có rất nhiều đơn vị tham gia làm các công
việc khác nhau, các đơn vị này cũng là việc trong một không gian, thời gian.
Do đó, tổ chức thi công cần phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp đồng
giao nhận thầu xây dựng. Điều này buộc các đơn vị thi công phải nắm chắc
dự toán và kiểm tra thường xuyên trong quá trình thi công.
3.2. Một số đặc điểm của công ty xây dựng Thủ Đô có liên quan đến
quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
- Điều kiện sản xuất không ổn định, luôn luôn biến động theo địa điểm và
giai đoạn xây dựng. Do vậy, phương pháp tổ chức sản xuất và biện pháp kỹ
thuật phải thay đổi, máy móc và con người di chuyển ảnh hường đến năng
suất lao động, phát sinh nhiều chi phí cho khâu vận chuyển và công trình
tạm. Công ty xây dựng công trình ở nhiều nơi như Hà Nội và các tỉnh lân
cận, có khi đi tận Miền Nam, nên chi phí vận chuyển để xây dựng công trình

là khá lớn. Do ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch, do điều kiện của địa
điểm xây dựng đem lại. Cùng một công trình xây dựng nhưng địa điểm xây
dựng khác nhau thì chi phí sẽ khác nhau. Với những công trình đặt tại nơi
có sẵn nguồn nguyên liệu, ít phải vận chuyển máy móc thiết bị thì người
nhận thầu xây dựng sẽ có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu lợi
nhuận cao hơn, khả năng thắng thầu cao hơn nếu đưa giá thấp hơn. Đây là
điểm mà công ty cần phải chú ý.
Vật liệu xây dựng nhiều, có trọng lượng lớn, nhất là xây dựng phần thô
chủ yếu là vật liệu nặng, nhu cầu vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao.
Đòi hỏi công ty phải có một tổ chức đội ngũ cán bộ làm công tác cung ứng
10
Sinh viên: Ho ng Thà ị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD v XDCBà
vật tư kỹ thuật. Đặc biệt phải đưa vật liệu đến tận công trình theo tiến độ
thi công tổ chức kho trung gian cho những vật liệu dùng trong công tác
hoàn thiện. Hiện tại một số nguyên vật liệu mua ở một số địa phương có sự
chênh lệch về giá là khá cao đòi hỏi đội ngũ làm công tác cung ứng phải
nhanh nhạy với thị trường. Tuy nhiên cũng cần phải chú đến yếu tố chi phí
vận chuyển vì chi phí này lớn so với giá mua của nguyên vật liệu
- Lực lượng lao động không ổn dịnh: Do đặc điểm về sản xuất kinh doanh
của ngành xây dựng nên yêu cầu về lao động của công ty có rất nhiều khác
biêt so với các ngành sản xuất kinh doanh khác, nhiều khi công việc cần rất
nhiều lao động, nhưng có thời điểm công nhân lại không có việc làm. Do đó,
công ty phải ký hợp đồng ngắn hạn với công nhân thuê ngoài. Một điểm nữa
là yêu cầu về kỹ thuật, độ linh hoạt theo công trình do các biến đổi về đặc
điểm xây dựng và các giai đoạn xây dựng. Vì vậy, cần phải có lực lượng lao
động chính có trình độ chuyên môn, có khả năng linh hoạt và đảm nhận
nhiều công việc, có khả năng di chuyển và có khả năng thuê được lao động
tại địa phương nơi xây dựng công trình.
-Tốc độ phát triển của kỹ thuật xây dựng nói chung chậm hơn so với các
ngành khác. Công ty có một số máy móc thiết bị đã cũ kỹ lạc hậu, tuy rằng

một vài năm gần đây công ty có đầu tư thêm trang thiết bị nhưng vẫn chưa
đạt tới được yêu cầu của phát triển và nâng cao chất lượng.
Việc bố trí máy móc sao cho hợp lý để làm giảm chi phí là một bài toán
khó mà bát cứ công ty xây dựng công trình nào cũng phải tính đến. Việc bố
trí sử dụng máy móc nào? đầu tư mua sắm máy móc hay đi thuê máy cần
phải có sự tính toán kỹ lưỡng để làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chu kỳ sản xuất và chi phí sản xuất quá lớn. Do chu kỳ sản xuất dài ta
phải chọn trình tự bỏ vông thích hợp để làm giảm đến mức tối đa thiệt hại
do ứ đọng vốn ở công trình dở dang vì thực tế các tổ chức dễ gặp rủi ro
ngẫu nhiên theo thời gian và khi xây dựng công trình xong dễ bị hao mòn vô
hình do tiến bộ khoa học và công nghệ. Bằng cách thi công tập trung và dứt
11
Sinh viên: Ho ng Thà ị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD v XDCBà
điểm, coi trọng nhân tố thời gian khi tính toán hiệu quả và lựa chọn phương
án, áp dụng chế độ thanh toán và bàn giao hợp lý.
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của
thời tiết. Đặc điểm này thường làm gián đoạn quy trình thi công làm cho
năng lực sản xuất của công ty không được sử dụng đều theo quỹ, do đó dự
trữ vật tư nhiều. Nó đòi hỏi công ty phải tìm mọi cách để tăng thời gian
hoạt động, cơ giới hoá cao ở công trường thi công. ảnh hưởng của thời tiết
làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của tổ chức xây dựng
không dược sử dụng điều hoà cho 4 quý, gây khó khăn cho lựa chọn trình tự
thi công.

II. Phân tích thực trạng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty xây dựng Thủ Đô
Phòng kế hoạch là phòng chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức, lập
duyệt kế hoạch, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch
theo dõi tình hình cấp phát và chi phí, tổ chức công tác thống kê, thông tin
kinh tế và phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch, kiểm tra dự toán, chuẩn

bị thủ tục ký hợp đồng cùng các bộ phận khác, làm thủ tục bàn giao và
thanh quyết toán hợp đồng.
1. Phân tích thực trạng quản trị trong quá trình xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty xây dựng Thủ Đô
Xây dựng kế hoạch là xuất phát điểm của mọi quá trình quản trị. Nhận
thức được vấn đề này công ty đã xây dựng kế hoạch chiến lược, hàng năm
công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngay từ đầu năm, từ đó xây
dựng các kế hoạch quý, tháng và tuần. Hàng tuần có tổ chức họp giao ban
vào chiều thứ 2.
12
Sinh viên: Ho ng Thà ị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD v XDCBà
Cơ sở để xây dựng kế hoạch phải dựa trên các hợp đồng xây dựng đã
được các chủ đầu tư giao thầu. Trình tự xây dựng kế hoạch được tổ chức
theo trật tự: Ban giám đốc công ty dựa trên số liệu cả các hợp đồng đã
thắng thầu giao nhiệm vụ cho các bộ phận bên dưới. Các bộ phận thực hiện
bên dưới này tiến hành lập kế hoạch chi tiết và trình cấp trên duyệt. Phòng
kế hoạch là phòng chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức lập và duyệt kế
hoạch. Các phòng ban khác có nhiệm vụ cụ thể hoá kế hoạch cho đơn vị. Với
các kế hoạch quan trọng cần phải tổ chức trình bày và bảo vệ trước ban
giám đốc và hội đồng của công ty.
1.1. Thực trạng tình hình xác lập các căn cứ để xây dựng kế hoạch ở công ty
1.1.1. Các định hướng phát triển và hệ thống chính sách chế độ của Nhà nước có
liên quan đến quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh
Đại Hội Đảng VIII đề ra “ Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đấtnước
từ nay đến năm 2020 là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản
xuất đó sẽ đạt tới trình độ tương đối hiện đại, phần lớn lao động thủ công
được thay thế bằng lao động sử dụng máy móc thiết bị, điện khí hoa cơ bản
được thực hiện trong cả nước, năng suất lao động xã hội và hiệu quả sản

xuất kinh doanh cao hơn nhiều so với hiện nay. GDP tăng từ 8-10 lần so với
năm 1990”(3)
Giai đoạn từ nay đến năm 2000 có các mục tiêu cụ thể là:
Đến năm 2000, GDP bình quân đầu người tăng gấp đôi năm1990. Nhịp
độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt khoảng 9-10 %, sản xuất
nông lâm ngư nghiệp khoảng 4,5- 5%, công nghiệp 14-15%, dịch vụ 12-
13%, xuất khẩu khoảng 19-20%, công nghiệp và xây dựng 34-35%.Tỉ lệ đầu
tư/GDPlà 30%.
13
Sinh viên: Ho ng Thà ị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD v XDCBà
Năm 2000, nông nghiệp chiếm khoảng 19-10%, công nghiệp và xây dựng
34-355, dịch vụ 45-46% GDP.
Phát triển và phát huy tốt tiềm lực khoa học công nghệ, lựa chọn và làm
chủ các loại hình công nghệ nhập và tích cực chuẩn bị cho bước phát triển
cao hơn ở giai đoạn sau. Tốc độ đổi mới công nghệ đạt 10%/năm trở lên.
Tuy nhiên cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đã xoá đi sự thần kỳ của
Châu á và đe doạ lan rộng toàn cầu. Sự kiện đó làm cho Việt nam khó thoát
khỏi vòng xoáy tụt dốc “đominô” về tăng trưởng kinh tế đang diễn ra. Tốc
độ tăng trưởng GDP các năm1995 là 9,5%, năm 1996 là 9,3%, năm 1997 là
9,0% trong khi năm 1998 chỉ đạt 5,83%. Vừa qua Chính Phủ trình Quốc Hội
thảo luận và quyết định tại kỳ họp Thứ 4 thì mục tiêu đầu tiên là giữ nhịp
độ tăng trưởng GDP là 5-6%. Nếu đạt được như vậy tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân là 7,07-7,32%. Mà mục tiêu Đại Hội Đảng VIII sẽ không thể
thực hiện được nếu năm 2000 không đạt tốc độ tăng trưởng 20,3-28,7%.
Điều đó là chắc chắn không thể đạt được.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nói chung và của
công ty xây dựng Thủ Đô nói riêng phải căn cứ vào các mục tiêu phương
hướng phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và căn cứ vào các quy
định của pháp luật sau:
- Quyết định 500-BXD/CSXD ngày 18/9/1996 về quy chế đăng ký và cấp

chứng chỉ hành nghề xây dựng .
- Nghị định của Chính phủ số 42CP ngày 16/7/1996 về việc ban hành điều lệ
Quản lý đầu tư và xây dựng.
- Nghị định số 43CP ngày 17/6/1996 của Chính phủ về việc ban hành quy chế
đấu thầu.
- Nhà nước triển khai 2 luật thuế mới: Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.1.2. Năng lực và phương hướng phát triển của toàn ngành xây dựng
14

×